BUDDHIST DICTIONARY |
BUDDHIST DICTIONARY |
vācā: 'speech'. On right sp., s. magga (3), sacca (IV.3). - Low talk, s. tiracchāna-kathā. |
vācā: lời nói, sự nói, ngôn ngữ. Chánh ngữ (On right speech - Sammā Vācā), xem magga - đạo (3), sacca - chân lý (IV.3). - luận bàn phiếm, nói lời vô ích (low talk) , xem tiracchāna-kathā. |
vacī-kamma: 'verbal action'; s. kamma, kamma-kathā. |
vacī-kamma: 'khẩu nghiệp'; xem kamma, kamma-kathā. |
vacī-saṅkhāra: 'verbal kamma-formation', or 'verbal function'. |
vacī-saṅkhāra: 'khẩu hành', hay 'chức năng lời nói'. |
(1) For verbal kamma-formation, s. saṅkhāra (I. 1). |
1) Đối với sự tạo nghiệp bằng lời nói, xem saṅkhāra - hành (I. 1). |
(2) For verbal function (of mind), i.e. thought-conception and discursive thinking, s. saṅkhāra (I. 2). |
(2) Đối với chức năng ngôn từ (của tâm), tức là ý niệm-quan niệm và suy nghĩ diễn ngôn, xem saṅkhāra (I. 2). |
vacī-viññatti: s. viññatti. |
vacī-viññatti: ngữ biểu tri xem viññatti. |
vanishing, Contemplation of: vayānupassanā, is one of the 18 chief kinds of insight (vipassāna, q.v.). |
Contemplation of vanishing : vayānupassanā là trí tuệ thiền tuệ theo dõi thấy rõ, biết rõ sự hoại diệt của danh pháp, sắc pháp, nên diệt được tham tâm tích luỹ (āyūhana). Là một trong 18 loại tuệ giác chính (vipassāna, q.v.). |
vanishing and reappearing: knowledge of the v. and r. of beings according to kamma, is identical with the divine eye (s. abhiññā 5). |
vanishing and reappearing: kiến thức về sự diệt và tái sinh của chúng sinh theo nghiệp, giống với thiên nhãn thông (xem abhiññā 5 - |
vāritta-sīla: 'morality consisting in avoiding' (evil things), as distinguished from 'morality consisting in performing' (good things). See caritta-varitta. |
vāritta-sīla: 'Ngăn trừ giới' (ngăn trừ những điều xấu) ám chỉ giới đó phải hành trì thường xuyên nếu không hành trì thì có tội, tức thường giới, khác với 'đạo đức bao gồm việc thực hiện' (những điều tốt). Xem caritta-varitta. |
vasī: 'mastery'. Vis.M. IV speaks of 5 kinds of m., which anyone who wishes to develop the absorptions (jhāna, q.v.) should acquire first of all, with regard to the 1st absorption, namely: |
vasī: 'sự tự tại'. Trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo IV nói về 5 pháp tự tại (Vasī) của vị hành giả đắc thiền, mà bất kỳ ai muốn phát triển các tầng thiền (jhāna, q.v.) trước hết phải đạt được, liên quan đến tầng thiền thứ nhất, cụ thể là: |
"If wherever, whenever, and for whatever duration desired, one enters the 1st absorption, and at one's entering it, no slowness is experienced, this is called mastery in entering the absorption, etc. In an analogous way, the 4 remaining kinds are to be explained" (Vis.M. IV, 131f; XXIII, 27ff.). |
Nếu ở bất cứ nơi nào, bất cứ khi nào và trong bất kỳ khoảng thời gian nào mong muốn, một người nhập vào tầng thiền thứ nhất, và khi nhập vào đó, không cảm thấy chậm chạp, thì điều này được gọi là thành thạo khi nhập vào tầng thiền, v.v. Tương tự như vậy, 4 loại còn lại sẽ được giải thích" (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo IV, 131f; XXIII, 27ff.). |
vatta: 1. 'round', 2. 'round of rebirths'. |
vatta: 1. 'luân, vòng xoay', 2. 'vòng luân hồi'. |
(1) With reference to the dependent origination (paṭiccasamuppāda, q.v.), Vis.M. XVII speaks of 3 rounds: the kamma round (kamma-vatta) comprising the kamma-formations and the kammaprocess (2nd and 10th links); the round of defilements (kilesa-vatta) comprising ignorance, craving and clinging (1st, 8th and 9th links); the round of results (vipāka-vatta) comprising consciousness, mind and corporeality, 6 bases, impression, feeling (3rd-7th links). Cf. paṭiccasamuppāda (diagram). |
(1) Về Liên quan tương sinh (paṭiccasamuppāda, q.v.), trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. XVII nói về 3 luân: Nghiệp Báo Luân (kamma-vatta) hành và hữu. bao gồm các nghiệp hình thành và quá trình nghiệp (mối liên kết thứ 2 và thứ 10); Phiền Não Luân (kilesa-vatta) vô minh, ái, thủ, bao gồm vô minh, tham ái và thủ (mối liên kết thứ 1, thứ 8 và thứ 9); Dị Thục Quả Luân (vipāka-vatta) thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ, sanh, lão-tử-sầu-bi-khổ-ưu-ai. , bao gồm thức, tâm và thân, 6 xứ, ấn tượng, cảm giác (mối liên kết thứ 3-7). So sánh xem sơ đồ paṭiccasamuppāda . |
(2) round of rebirth = saṃsāra (q.v.). |
(2) round of rebirth = saṃsāra vòng luân hồi (q.v.). |
vatthu: 'physical base', i.e. the 6 physical organs on which the mental process is based, are the 5 physical sense-organs and, according to the Com., the heart (hadaya-vatthu, q.v.) as the 6th. This 6th vatthu must not be confounded with the 6th āyatana, which is a collective name for all consciousness whatever. - (App.). |
vatthu: 'trú sở của các căn', tức là 6 cơ quan vật chất mà quá trình tinh thần dựa trên, là 5 cơ quan giác quan vật lý và, theo Chú giải, sắc ý vật (hadaya-vatthu, q.v.) là cứ điểm của tâm thức, là cơ quan thứ 6. Vatthu thứ 6 này không được nhầm lẫn với āyatana xứ thứ 6, là tên gọi chung cho tất cả ý thức bất kể là gì. - (App.). |
vatthu-kāma: 'objective sensuality', the 5 sense-objects; s. kāma. |
vatthu-kāma: 'đối tượng của ngũ dục', 5 đối tượng giác quan; xem kāma |
vavatthāna: 'determining', defining. In its application to insight meditation, this term occurred first in Pts.M. (I, p. 53); but in a verbal form, as a past participle, already in M. 111: tyassa dhammā anupada-vavatthitā honti, "these things (the mental factors) were determined by him (i.e. Sāriputta) successively" (s. Abh. St., p. 54). In Vis.M. XX, 130, it is said: 'The determining of the truth of suffering is effected with the determining of mind-and-body in the purification of view (s. visuddhi III). The determining of the truth of origination is effected with the discerning of conditions in the purification by transcending doubt (s. visuddhi IV). The determining of the truth of the path is effected by emphasis on the right path in the purification by knowledge and vision of what is path and not-path (s. visuddhi V). Thus the determining of the 3 truths (suffering, origin, path) has been first effected by means of mundane (lokiya, q.v.) knowledge only." - See sammasana, visuddhi. |
vavatthāna: 'Vavatthāna là một thuật ngữ trong Phật giáo, có nghĩa là nhận biết, phân tích, sắp xếp, cố định hoặc phân tích. Trong ứng dụng của nó đối với thiền minh sát, thuật ngữ này xuất hiện đầu tiên trong Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo) (I, tr. 53); nhưng ở dạng động từ, như một phân từ quá khứ, đã có trong Trung Bộ Kinh 111: tyassa dhammā anupada-vavatthitā honti, "những điều này (các yếu tố tinh thần) đã được ngài Sāriputta xác định liên tiếp" (xem Tạng Vi Diệu Pháp - Abhidhamma Piṭaka (Canon). St., tr. 54). Trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XX, 130, có nói: 'Việc xác định chân đế về khổ đau được thực hiện bằng việc xác định tâm-thân trong sự thanh lọc quan kiến (xem visuddhi III - Thanh Lọc Quan Kiến - (Diṭṭhivisuddhi)). Việc xác định chân đế về sự khởi sinh được thực hiện bằng việc phân biệt các điều kiện trong sự thanh lọc bằng cách vượt qua sự nghi ngờ (xem visuddhi IV - Đoạn Nghi Tịnh (Kankhāvitaraṇavisuddhi). Việc xác định chân đế của con đường được thực hiện bằng cách nhấn mạnh vào con đường đúng đắn trong quá trình thanh lọc bằng kiến thức và tầm nhìn về con đường và không phải con đường (xem visuddhi V - Ðạo Phi-đạo tri kiến tịnh) (Maggāmaggañānadassanavisuddhi). Do đó, việc xác định 3 chân đế (khổ đế, tập đế, con đường đạo) trước tiên chỉ được thực hiện bằng kiến thức thế tục (lokiya, q.v.)." - Xem Tuệ thấu đạt, (Sammasanañāna) sammasana, visuddhi. |
For the determining of the 4 physical elements, s. dhātuvavatthāna. |
Để xác định 4 nguyên tố đại hiển, xem dhātuvavatthāna. |
vayānupassanā: 'contemplation of vanishing', is one of the 18 chief kinds of insight (vipassanā, q.v.). |
vayānupassanā: Trí tuệ thiền tuệ theo dõi thấy rõ, biết rõ sự hoại diệt của danh pháp, sắc pháp, nên diệt được tham tâm tích luỹ (āyūhana), là một trong 18 loại tuệ chính (vipassanā, q.v.). |
vāyo-dhātu: 'wind-element'; s. dhātu. |
vāyo-dhātu: 'Gió, phong đại, phong giới: Chất có tính chuyển động, dưỡng nuôi'; xem dhātu. |
vāyo-kasiṇa 'wind-kasiṇa', is one of the kasiṇa exercises (kasiṇa, q.v.). |
vāyo-kasiṇa 'Nhìn chăm vào gió', là một trong những bài tập thiền kasiṇa (kasiṇa, q.v.). |
vedanā: 'feeling', sensation, is the 2nd of the 5 groups of existence (s. khandha II). According to its nature, it may be divided into 5 classes: (1) bodily agreeable feeling (kāyikā sukhā -vedanā = sukha); (2) bodily disagreeable feeling (kāyikā dukkhā-vedanā = dukkhā); (3) mentally agreeable feeling (cetasikā sukhā -vedanā = somanassa); (4) mentally disagreeable feeling (cetasikā dukkhā-vedanā = domanassa); (5) indifferent or neutral (adukkha-m-asukhā vedanā = upekkhā, q.v.). |
vedanā: 'thọ uẩn', cảm giác, là nhóm thứ 2 trong ngũ uẩn (xem khandha II). Theo bản chất của nó, nó có thể được chia thành 5 loại: (1) cảm giác dễ chịu về thân (kāyikā sukhā -vedanā = sukha); (2) cảm giác khó chịu về thân (kāyikā dukkhā-vedanā = dukkhā); (3) cảm giác dễ chịu về tinh thần (cetasikā sukhā -vedanā = somanassa); (4) cảm giác khó chịu về tinh thần (cetasikā dukkhā-vedanā = domanassa); (5) cảm giác trung tính hoặc thờ ơ (adukkha-m-asukhā vedanā = upekkhā, q.v.). |
With regard to the 6 senses, one distinguishes 6 kinds of feeling: feeling associated with seeing, hearing, smelling, tasting, bodily impression and mental impression. The textual wording of it is 'feeling arisen through visual contact' (cakkhu-samphassajā vedanā; S. XXII, 55; D. 22), etc. |
Về 6 giác quan, người ta phân biệt 6 loại cảm giác: cảm giác liên quan đến thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, cảm giác về thân và cảm giác về tâm. Từ ngữ trong Kinh Văn là 'Thọ sanh từ nhãn xúc, nhãn thọ' (cakkhu-samphassajā vedanā; Tương Ưng XXII, 55; Trường Kinh 22), v.v. |
Feeling is one of the 7 mental factors inseparably associated with all consciousness whatever, s. nāma. In the formula of the dependent origination (paṭiccasamuppāda, q.v.), feeling is the condition for the arising of craving (taṇhā). The above-mentioned 5 kinds of feeling are enumerated amongst the 22 faculties (indriya, q.v.). - See M. 59; Contemplation of Feeling (Vedanā Saṃyutta), by Nyanaponika Thera (WHEEL 303/304). |
Cảm thọ là một trong 7 yếu tố tinh thần gắn liền không thể tách rời với mọi ý thức, bất kể là gì, xem nāma. Trong công thức của duyên khởi (paṭiccasamuppāda, q.v.), cảm thọ là điều kiện để nảy sinh lòng ham muốn (taṇhā). 5 loại cảm giác được đề cập ở trên được liệt kê trong số 22 quyền (indriya, q.v.). - Xem Trung Bộ Kinh 59 Kinh Nhiều Cảm Thọ - Bahuvedaniya Sutta; Quán tưởng về thọ (Vedanā Saṃyutta), của Nyanaponika Thera (WHEEL 303/304). |
vedanānupassanā: 'contemplation of feeling', is one of the 4 foundations of mindfulness (Satipaṭṭhānaq.v.). |
vedanānupassanā: 'quán thọ', là một trong tứ niệm xứ của chánh niệm (Satipaṭṭhānaq.v.). |
Vehapphala is the name of a class of heavenly beings in the fine-material world; s. deva. |
Vehapphala : Quảng Quả Thiên là tên của một nhóm chúng sinh trên trời Cảnh giới của những vị Phạm Thiên hưởng quả rộng lớn; xem deva. |
verbal action: vacī-kamma; s. kamma |
verbal action: vacī-kamma : khẩu nghiệp; xem nghiệp |
verbal functions of mind: vacī-saṅkhāra; s. saṅkhāra. |
verbal functions of mind: vacī-saṅkhāra: khẩu hành; xem saṅkhāra. |
vesārajja: 'self-confidence' of a Buddha is fourfold. He is confident: 1. to have attained to a perfect Enlightenment of which it cannot be said that it omits anything essential to it; 2. to have destroyed all cankers (āsava), leaving none that can be said to be undestroyed by him; 3. that what were declared by him as obstacles to liberation are undeniably such; 4. that his teaching fulfils its purpose of actually leading to final liberation from suffering. See A. IV, 8; VII, 58; M. 12. |
vesārajja: 'Bốn vô sở úy (Vesārajja) hay bốn vô ngại trí của một vị Phật: |
vibhajja-vāda: 'analytical or discriminating doctrine' is an early name for the original Buddha doctrine, called Theravāda. - The term vibhajja-vādī occurs in M. 99 and A. X, 94, though not in the sense of a separate school, but as a characteristic of the Buddha himself: "Now, by blaming what is blamable and praising what is praiseworthy, the Blessed One is a 'discriminating teacher' (vibhajja-vādī ) and is not one-sided in his teaching" (A. X, 94). |
vibhajja-vāda: 'Phân biệt thuyết bộ, còn gọi là Phân biệt bộ hay Phân tích bộ' là danh xưng chung cho một nhóm tăng sĩ Phật giáo sơ kỳ, mà theo truyền thống của Theravāda. - Thuật ngữ vibhajja-vādī là người chấp nhận giáo lý Theravāda, cụm từ này xuất hiện trong Trung Bộ Kinh 99 và Tăng Chi Bộ X, 94, mặc dù không theo nghĩa là một trường phái riêng biệt, mà là một đặc điểm của chính Đức Phật: "Bây giờ, bằng cách đổ lỗi cho những gì đáng bị đổ lỗi và ca ngợi những gì đáng ca ngợi, Đức Thế Tôn là một 'giáo viên nói lời chân thật' (vibhajja-vādī) và không thiên vị trong lời dạy của mình" (A. X, 94). |
vibhajjavādī : [m.] one who accepts the Theravāda doctrine |
vibhajjavādī : người chấp nhận giáo lý Theravāda, người nói lời chân thật. |
Buddhaghosa, in the introduction to his Com. on the Kathāvatthu, says that in Asoka's time, when the Saṃgha prospered, many heretics took ordination as Buddhist monks but continued to spread their wrong doctrines. For purifying the Saṃgha, Asoka, together with the venerable Moggaliputtatissa, summoned assembly of the bhikkhus. When each of the assembled was individually questioned by the king about what the Buddha taught, those who said that he was an eternalist (sassata-vadī), etc. were expelled. The genuine bhikkhus replied that the Buddha was a vibhajja-vadī, an 'analyst' or 'discriminating teacher'; and when, on the king's question, Moggaliputtatissa confirmed that this was the correct view, those monks were admitted to the Uposatha (q.v.) assembly of the Saṃgha, and from their midst the participants of the 3rd Council at Pataliputta were selected. - See Mahāvaṃsa, tr. by Wilh. Geiger, Ch. V, v. 268f. |
Ngài luận sư Buddhaghosa, trong phần giới thiệu của chú giải bộ Ngữ Tông Kathāvatthu, nói rằng vào thời kỳ vua Asoka, khi Tăng đoàn Saṃgha thịnh vượng, nhiều người theo tà giáo đã thọ giới làm tu sĩ Phật giáo nhưng vẫn tiếp tục truyền bá giáo lý sai lầm của họ. Để thanh lọc Tăng đoàn Saṃgha, vua Asoka, cùng với trưởng lão Moggaliputtatissa, đã triệu tập hội đồng các Tỳ kheo. Khi mỗi người trong số những người tập hợp được nhà vua thẩm vấn riêng về những gì Đức Phật đã dạy, những người nói rằng ngài là người theo thuyết trường tồn (sassata-vadī), v.v. đã bị trục xuất. Các Tỳ kheo chân chính trả lời rằng Đức Phật là một vibhajja-vadī, một 'nhà phân tích' hoặc 'giáo viên nói lời chân thật'; và khi, theo câu hỏi của nhà vua, trưởng lão Moggaliputtatissa xác nhận rằng đây là quan điểm đúng đắn, những nhà sư đó được phép tham dự hội nghị Uposatha (q.v.) của Saṃgha, và từ giữa họ, những người tham gia Hội đồng lần thứ 3 tại Pataliputta đã được lựa chọn. - Xem Mahāvaṃsa, dịch bởi Wilh. Geiger, Ch. V, v. 268f. |
vibhava diṭṭhi = uccheda-diṭṭhi; s. diṭṭhi. |
vibhava diṭṭhi = uccheda-diṭṭhi: là đoạn kiến, nghĩa là họ tin rằng không có tiền kiếp, không có kiếp sau, và không có hậu quả gì ngoài đời sống hiện tại. ; xem diṭṭhi. |
vibhava-taṇhā: 'craving for non-existence', or for self-annihilation; s. taṇhā. |
vibhava-taṇhā: 'phi hữu ái', sự khát vọng, ái tham có liên hệ đến tà kiến đoạn diệt, tức là ái vô hữu kiến hoặc đoạn kiến (Ucchedadiṭṭhi) ; xem taṇhā. |
vicāra: 'discursive thinking'; s. vitakka-vicāra. |
vicāra: 'là sự tư duy liên tục về cùng chủ đề đó, sự chuyển dịch quanh quẩn bên nó, nói về nó, suy ngẫm kéo dài về nó'; xem vitakka-vicāra: thiền chi tầm-tứ |
vicikicchā : 'sceptical doubt', is one of the 5 mental hindrances (nīvaraṇa, q.v.) and one of the 3 fetters (saṃyojana, q.v.), which disappear for ever at Stream-entry, the first stage of holiness (s. ariya-puggala). As a fetter, it refers to sceptical doubt about the Master (the Buddha), the Teaching, the Saṃgha, and the training; about things past and future, and conditionality (Dhs. 1004; cf. A . X, 71 ) . It also applies to uncertainty whether things are wholesome or not, to be practised or not, of high or low value, etc. According to Vis.M. XIV, 177, vicikicchā is the lack of desire to think (things out i.e. to come to a conclusion; vigata-cikicchā, desiderative to √cit, to think); it has the nature of wavering, and its manifestation is indecision and a divided attitude; its proximate cause is unwise attention to matters of doubt. It is associated with one of the 2 classes of unwholesome consciousness rooted in delusion (Tab. I, No. 32). - See also kaṅkhā. |
vicikicchā : 'hoài nghi', là một trạng thái lưởng lự phân vân. Nó một trong 5 triền cái (nīvaraṇa, q.v.) và là một trong 3 kiết sử đầu (saṃyojana, q.v.), biến mất mãi mãi khi Nhập lưu, giai đoạn đầu tiên của sự thánh thiện (xem ariya-puggala). Là một kiết sử, nó ám chỉ sự hoài nghi về Đức Phật, Giáo lý, Tăng đoàn và sự tu tập; về những điều trong quá khứ và tương lai, và sự ràng buộc (Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ. 1004; so sánh với Tăng Chi Bộ X, 71). Nó cũng áp dụng cho sự không chắc chắn liệu mọi thứ có lành mạnh hay không, có nên thực hành hay không, có giá trị cao hay thấp, v.v. Theo Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV, 177, vicikicchā là sự không muốn suy nghĩ (những điều ra ngoài tức là đi đến kết luận; vigata-cikicchā là mong muốn suy nghĩ thấu đáo mọi việc); nó có bản chất dao động, và biểu hiện của nó là sự do dự và thái độ chia rẽ; nguyên nhân gần nhất của nó là sự chú ý không khôn ngoan đến những vấn đề nghi ngờ. Nó liên quan đến một trong 2 loại ý thức bất thiện bắt nguồn từ ảo tưởng (Tab. I, Số 32). - Xem thêm kaṅkhā. |
view, right: sammā-diṭṭhi; s. diṭṭhi, magga 1, sacca IV, 1. - For wrong view, s. diṭṭhi. |
view, right (right view): sammā-diṭṭhi: chánh kiến, hiểu biết chân chánh; xem diṭṭhi, magga 1, sacca IV, 1. - Đối với tà kiến, xem diṭṭhi. |
Vigata-cikicchā is the desire to think things out . |
Vigata-cikicchā là mong muốn suy nghĩ thấu đáo mọi việc |
vigata-paccaya: 'disappearance', is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
vigata-paccaya: ' Ly Khứ Duyên', là một trong 24 duyên (paccaya, q.v.). |
vihāra: 'abode' There are 3 abodes: the heavenly abode (dibba-vihāra), the divine abode (brahma-vihāra, q.v.), the noble abode (ariya-vihāra). See A. III, 63; D. 33. |
vihāra: 'nơi cư trú' Có 3 nơi trú ngụ: nơi trú ngụ trên trời là Thiên trú (dibba-vihāra), nơi trú ngụ của tứ vô lượng tâm là Phạm trú (brahma-vihāra, q.v.), nơi trú ngụ cao quý là Thánh trú (ariya-vihāra). Xem Tăng Chi Bộ Kinh III, 63; Trường Bộ Kinh 33. |
vijjā: '(higher) knowledge', gnosis. For the 3-fold knowledge., s. abhiññā and te-vijjā. Cf. foll. |
vijjā: sự sáng suốt, hiểu biết, gnosis. Đối với kiến thức 3 chiều, xem thắng trí (abhiññā0 và tam minh (te-vijjā). So sánh foll. |
Note |
Chú thích |
vijjā-caraṇa: knowledge and conduct'. This expression occurs in those passages in the Suttas where the qualities of a Buddha are described, namely: Truly, the Blessed One is holy, is fully enlightened, perfect in knowledge and conduct..." According to Vis.M. VII, 1 and D. 3, knowledge (vijjā) refers here either to the 3-fold knowledge (s. te-vijjā), or to the 8 kinds of knowledge, namely: the 6 higher spiritual powers (abhiññā, q.v.), insight (vipassanā, q.v.), and magical power (iddhi, q.v.); whilst conduct (caraṇa) refers to 15 things: moral restraint, watching over the sense-doors, moderation in eating, wakefulness, faith, moral shame, moral dread, great learning, energy, mindfulness, wisdom and the 4 absorptions. |
vijjā-caraṇa: Vijjā: minh Caraṇa: hạnh Sampanno: đầy đủ (túc) (Vijjacaranasampanno = Minh Hạnh Túc). Câu này xuất hiện trong những đoạn trong Kinh điển mô tả các phẩm chất của Đức Phật, cụ thể là: |
vikkhambhana-pahāna: 'overcoming by repression' (or 'suspension'), is one of the 5 kinds of overcoming (pahāna, q.v.). |
vikkhambhana-pahāna: 'Gián đoạn diệt trừ, hoặc vượt qua bằng cách kìm nén' , là một trong 5 loại diệt trừ (pahāna, q.v.). |
vikubbanā-iddhi: the 'power of transformation', is one of the magical faculties (iddhi, q.v.). |
vikubbanā-iddhi: 'Thần thông có thể đổi tướng mạo bình thường cho thành tướng mạo khác được', là một trong những năng lực thần thông (iddhi, q.v.). |
vimamsā: 'investigation, inquiry, pondering', is one of the 4 roads to power (iddhi-pāda, q.v.) and one of the 4 factors of predominance (s. paccaya, 3). |
vimamsā: 'Thẩm -- trí tuệ đoạn khổ.', là một trong 4 con đường dẫn đến quyền lực (iddhi-pāda, q.v.) và là một trong 4 yếu tố liên quan Trưởng Duyên - adhipati paccaya (xem paccaya, 3). |
vimokkha: 'liberation' (deliverance). I. the 3; II. the 8. |
vimokkha: 'giải thoát nhờ thiền định,là thoát ra khỏi mọi phiền não . I. 3; II. 8. |
I. The 3 liberations are: 1. the conditionless (or signless) liberation (animitta -v.), 2. the desireless liberation (apanihita-v.), 3. the emptiness (or void) liberation (suññatā-v. ). They are also called 'the triple gateway to liberation' (vimokkha-mukha; Vis.M. XXI, 66ff), as they are three different approaches to the paths of holiness. - See visuddhi VI, 8. Cf. Vis XXI, 6ff, 121ff; Pts.M. II. Vimokkha-kathā. |
I. Ba giải thoát là: |
1. "Whosoever being filled with determination (adhimokkha, q.v.), considers all formations as impermanent (anicca), such a one attains the conditionless liberation. 2. Whosoever being filled with tranquillity, considers all formations as painful (dukkha), such a one attains the desireless liberation. 3. Whosoever being filled with wisdom, considers all formations as without a self (anattā), such a one attains the emptiness liberation" (Vis.M. XXI, 70 = Pts.M. II, p. 58). |
1. "Bất kỳ ai tràn đầy quyết tâm (adhimokkha, q.v.), xem tất cả các pháp hữu vi là vô thường (anicca), người đó đạt được Vô Tướng Giải Thoát (Animitta-vimokkha); 2. Bất kỳ ai tràn đầy sự tĩnh lặng, xem tất cả các pháp hữu vi là đau khổ (dukkha), người đó đạt được Vô Nguyện Giải Thoát (Appanihita-vimokkha) 3. Bất kỳ ai tràn đầy trí tuệ, xem tất cả các pháp hữu vi là vô ngã (anattā), người đó đạt được Không Tánh Giải Thoát (Suññatā-vimokkha). " (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XXI, 70 = Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo) II, p. 58). |
(1) and (2) are mentioned and explained in M. 43, under the name of deliverances of mind (ceto-vimutti, q.v.). - (2) and (3) appear in Dhs. (344ff, 353ff) in the section on supermundane consciousness (see Aṭṭhasālinī Tr., p. 299ff). |
Điều (1) và điều (2) được đề cập và giải thích trong Trung Bộ Kinh 43, dưới tựa đề tâm được giải thoát (ceto-vimutti, q.v.). - điều (2) và điều (3) xuất hiện trong Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ (344ff, 353ff) trong phần về ý thức siêu thế (xem chú giải Pháp Tụ - Aṭṭhasālinī Tr., p. 299ff). |
II. The 8 liberations (attha vimokkha) occur frequently in the texts (A. VIII, 66; D. 16, etc.) and are described as follows: |
II. Tám sự giải thoát (attha vimokkha) thường xuất hiện trong các Kinh Văn (Tăng Chi Bộ VIII, 66; Trường Bộ 16, v.v.) và được mô tả như sau: |
"There are 8 liberations, o monks. Which are these? |
Này Ananda, tám giải thoát. Thế nào là tám? |
(1) ''Whilst remaining in the fine-material sphere (rūpī), one perceives corporeal forms: this is the first liberation. |
1) ''Trong khi vẫn ở trong cõi vật sắc giới (rūpī), người ta nhận thức được các hình dạng vật chất: đây là sự giải thoát thứ nhất. |
(2) "Not perceiving corporcal forms on one's own person, one perceives corporcal forms externally: this is the 2nd liberation. |
(2) Quán tưởng nội sắc là vô sắc, thấy các ngoại sắc; đó là sự giải thoát thứ hai. |
(3) ''By thinking of the beautiful, one is filled with confidence: this is the 3rd liberation. |
(3) Quán tưởng (sắc là) tịnh, chú tâm trên suy tưởng ấy; đó là sự giải thoát thứ ba. |
(4) "Through the total ovcrcoming of the corporeality-perceptions, the vanishing of the reflex-perceptions, and the non-attention to the multiformity-perceptions, with the idea 'Unbounded is space', one reaches the sphere of unbounded space (ākāsānañcāyatana) and abides therein: this is the 4th liberation. |
(4) Vượt khỏi hoàn toàn sắc tưởng, diệt trừ các tưởng hữu đối, không tác ý đến những tưởng khác biệt, với suy tư "hư không là vô biên ", chứng và trú Không vô biên xứ (ākāsānañcāyatana); đó là sự giải thoát thứ tư. |
(5) "Through the total ovcrcoming of the sphere of unbounded space, and with the idea 'Unbounded is consciousness', one reaches the sphere of unbounded consciousness (viññāṇañcāyatana) and abides therein: this is the 5th liberation. |
(5) Vượt khỏi hoàn toàn Không vô biên xứ, với suy tư "thức là vô biên ", chứng và trú Thức vô biên xứ (viññāṇañcāyatana); đó là giải thoát thứ năm. |
(6) "Through the total overcoming of the sphere of unbounded consciousness, and with the idea 'Nothing is there', one reaches the sphere of nothingness (ākiñcaññāyatana) and abides therein: this is the 6th liberation. |
(6) Vượt khỏi hoàn toàn Thức vô biên xứ, với suy tư "không có vật gì", chứng và trú Vô sở hữu xứ (ākiñcaññāyatana) ; đó là sự giải thoát thứ sáu. |
(7) "Through the total overcoming of the sphere of nothingness, one reaches the sphere of neither-perception-nor-non-perception (n’eva-saññā-nāsaññāyatana) and abides therein: this is the 7th liberation . |
(7) Vượt khỏi hoàn toàn Vô sở hữu xứ, chứng và trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ (n’eva-saññā-nāsaññāyatana) ; đó là sự giải thoát thứ bảy. |
(8) "Through the total overcoming of the sphere of neither-perception-nor-non-perception, one reaches the extinction of perception and feeling (s. nirodha-samāpatti): this is the 8th liberation. |
(8) Vượt khỏi hoàn toàn Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng và trú Diệt thọ tưởng (xem nirodha-samāpatti); đó là sự giải thoát thứ tám. |
These, o monks, are the 8 kinds of liberation." |
Này các Tỳ Khưu, đó là 8 loại giải thoát |
For (1-3), s. abhibhāyatana; for (4-7), s. jhāna; for (8), s. nirodha-samāpatti. |
Đối với (điều 1 và điều 3), xem abhibhāyatana; đối với (điều 4 và điều 7), xem jhāna; đối với (điều 8), xem nirodha-samāpatti. |
By (3) is meant the attainment of the fine-material absorptions (jhāna, q.v.) by means of concentrating the mind on perfectly pure and bright colours as objects of the kasiṇa (q.v.). According to Pts.M. this mental state is produced also by concentrating the mind on the 4 sublime states, i.e. all-embracing kindness, compassion, sympathetic joy and equanimity, in consequence of which allbeings appear perfectly pure and glorified, and thus the mind turns to the beautiful. |
Với điều (3) có nghĩa là đạt được các trạng thái thiền định sắc giới (jhāna, q.v.) bằng cách tập trung tâm trí vào những màu sắc tươi sáng và hoàn toàn trong sáng như các đối tượng của đề mục kasiṇa (q.v.). Theo Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo), trạng thái tinh thần này cũng được tạo ra bằng cách tập trung tâm trí vào trạng thái Tứ Vô Lượng Tâm, tức là lòng từ bi, hỉ lạc và xả bao trùm tất cả, nhờ đó tất cả chúng sinh đều xuất hiện hoàn toàn trong sáng và được tôn vinh, và do đó tâm trí hướng đến cái đẹp. |
See Pts.M. II, Vimokkha-kathā; Aṭṭhasālinī Tr., p. 255; App. |
Xem Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo) II, Vimokkha-kathā; Aṭṭhasālinī Tr., trang. 255; App. |
vimutti: 'deliverance', is of 2 kinds: deliverance of mind (ceto-vimutti, q.v.) and deliverance through wisdom (paññā-vimutti, q.v.). |
vimutti: 'giải thoát', có 2 loại: Tâm giải thoát (ceto-vimutti, q.v.) và Tuệ giải (paññā-vimutti, q.v.). |
Deliverance of mind', in the highest sense, is that kind of concentration (samādhi) which is bound up with the path of Arahatship (Arahatta-magga); 'deliverance through wisdom' is the knowledge (ñāṇa) bound up with the fruition of Arahatship (Arahatta-phala). Cf. A. V, 142. |
Tâm giải thoát, theo nghĩa cao nhất, là loại định (samādhi) gắn liền với con đường của quả vị A-la-hán (Arahatta-magga); Tuệ giải thoát chỉ vị A-la-hán (Arahatta-phala). do tuệ mà đoạn trừ sở tri chướng, chứng đắc giải thoát, là tuệ (ñāṇa) So sánh Tăng Chi Bộ V, 142. |
There are also 5 kinds of deliverance, identical with the 5 kinds of overcoming (pahāna, q.v.). |
Ngoài ra còn có 5 loại giải thoát, giống với 5 loại đoạn trừ (xem pahāna, q.v.). |
vinipāta: 'world of suffering', is another name for the 4 woeful courses (duggati; s. gati) of existence, and for the 4 lower worlds (apāya, q.v.). |
vinipāta: 'chỗ của sự đau khổ, sự sụp đổ xấu xa', là tên gọi khác của 4 cảnh giới đau khổ (duggati; xem gati) và 4 cõi thấp địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, a-tu-la (apāya, q.v.). |
The Stream-Winner (Sotāpanna, q.v.) is no longer subject to rebirth in them (avinipāta-dhamma). |
The Stream-Winner: Thánh Dự Lưu (Sotāpanna, q.v.) không rơi đọa xứ, không có thối đọa. (avinipāta-dhamma). |
viññāṇa: 'consciousness', is one of the 5 groups of existence (aggregates; khandha, q.v.); one of the 4 nutriments (āhāra, q.v.); the 3rd link of the dependent origination (paṭiccasamuppāda, q.v.); the 5th in the sixfold division of elements (dhātu, q.v.). |
viññāṇa: 'thức', là một trong 5 nhóm hiện hữu, ngũ uẩn (uẩn; khandha, q.v.); một trong 4 chất dinh dưỡng (āhāra, q.v.); tương quan thứ 3 của liên quan tương sinh (paṭiccasamuppāda, q.v.); thứ 5 trong sự phân chia sáu thành phần của các yếu tố (dhātu, q.v.). |
Viewed as one of the 5 groups (khandha), it is inseparably linked with the 3 other mental groups (feeling, perception and formations) and furnishes the bare cognition of the object, while the other 3 contribute more specific functions. Its ethical and karmic character, and its greater or lesser degree of intensity and clarity, are chiefly determined by the mental formations associated with it. |
Được xem là một trong ngũ uẩn (khandha), nó liên kết không thể tách rời với 3 nhóm tinh thần khác (thọ, thức và hành) và cung cấp nhận thức đơn thuần về đối tượng, trong khi 3 nhóm kia đóng góp các chức năng cụ thể hơn. Tính chất đạo đức và nghiệp báo của nó, và mức độ cường độ và độ rõ ràng lớn hơn hay nhỏ hơn của nó, chủ yếu được xác định bởi các nhóm hành uẩn liên quan đến nó. |
Just like the other groups of existence, consciousness is a flux (viññāṇa-sotā, 'stream of c.') and does not constitute an abiding mind-substance; nor is it a transmigrating entity or soul. The 3 characteristies (s. ti-lakkhaṇa), impermanence, suffering and no-self, are frequently applied to it in the texts (e.g., in the Anattalakkhaṇa Sutta, S.XXII, 59). The Buddha often stressed that "apart from conditions, there is no arising of consciousness' (M 38); and all these statements about its nature hold good for the entire range of consciousness, be it "past, future or presently arisen, gross or subtle, in oneself or external, inferior or lofty, far or near" (S. XXII, 59). |
Giống như các nhóm uẩn khác, thức là một dòng chảy (viññāṇa-sotā, 'dòng c.') và không cấu thành một tâm-chất thường trú; cũng không phải là một thực thể hay linh hồn chuyển kiếp. Tam Tướng (s. ti-lakkhaṇa), vô thường, khổ và vô ngã, thường được áp dụng cho nó trong các Kinh Văn (ví dụ, trong Anattalakkhaṇa Sutta, Tương Ưng Kinh XXII, 59). Đức Phật thường nhấn mạnh rằng "Do hành diệt nên thức diệt." (Trung Bộ Kinh 38); và tất cả những tuyên bố này về bản chất của nó đều đúng đối với toàn bộ phạm vi của thức, dù là "quá khứ, tương lai hay hiện tại đã phát sinh, thô hay tinh tế, trong chính mình hay bên ngoài, thấp kém hay cao cả, xa hay gần" (Tương Ưng Kinh XXII, 59). |
According to the 6 senses it divides into 6 kinds, viz. eye- (or visual) consciousness (cakkhu-v.), etc. About the dependent arising of these 6 kinds of consciousness, Vis.M. XV, 39 says: 'Conditioned through the eye, the visible object, light and attention, eye-consciousness arises. Conditioned through the ear, the audible object, the ear-passage and attention, ear-consciousness arises. Conditioned, through the nose, the olfactive object, air and attention, nose-consciousness arises. Conditioned through the tongue, the gustative object, humidity and attention, tongue-consciousness arises. Condlitioned through the body, bodily impression, the earth-element and attention, body-consciousness arises. Conditioned through the subconscious mind (bhavaṅga-mano), the mind-object and attention, mind-consciousness arises." |
Theo 6 giác quan, nó chia thành 6 loại, tức là thức (hay thị giác) (cakkhu-v.), v.v. Về sự phát sinh phụ thuộc của 6 loại thức này, Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XV, 39 nói: 'Được tạo điều kiện thông qua mắt, đối tượng thị giác, ánh sáng và sự chú ý, thức của mắt phát sinh. Được tạo điều kiện thông qua tai, đối tượng có thể nghe, đường đi của tai và sự chú ý, thức của tai phát sinh. Được tạo điều kiện, thông qua mũi, đối tượng khứu giác, không khí và sự chú ý, thức của mũi phát sinh. Được tạo điều kiện thông qua lưỡi, đối tượng vị giác, độ ẩm và sự chú ý, thức của lưỡi phát sinh. Được tạo điều kiện thông qua thân, ấn tượng về thân, nguyên tố đất và sự chú ý, thức của thân phát sinh. Được tạo điều kiện thông qua tâm hữu phần (bhavaṅga-mano), đối tượng của tâm và sự chú ý, thức của tâm phát sinh. |
The Abhidhamma literature distinguishes 89 crasses of consciousness, being either kammically wholesome, unwholesome or neutral, and belonging either to the sense-sphere, the fine-material or the immaterial sphere, or to supermundane consciousness. See Table I. |
Tạng Vi Diệu Pháp (Abhidhamma) phân biệt 89 loại ý thức, có thể là nghiệp thiện, nghiệp bất thiện hoặc vô ký, và thuộc về cõi dục, cõi sắc giới hoặc cõi phi sắc giới, hoặc thuộc về ý thức siêu thế. Xem Bảng phụ lục I. |
viññāṇa-kicca: 'functions of consciousness', as exercised within a process of consciousness or cognitive series (cittavīthi). In the Abhidhamma Com. and Vis.M. XIV the following functions are mentioned: |
viññāṇa-kicca: 'các chức năng của thức', được thực hiện trong một quá trình của ý thức hoặc lộ trình tâm thức (cittavīthi). Trong Tạng Vô Tỷ Pháp. và Thanh Tịnh Đạo có 14 các chức năng sau đây được đề cập: |
A single unit of sense-perception (e.g. visual consciousness), being conditioned through a sense-organ and its corresponding object, forms in reality an extremely complex process, in which all the single phases of consciousness follow one upon another in rapid succession, while performing their respective functions, e.g.: |
Một đơn vị nhận thức giác quan (ví dụ như ý thức thị giác), được điều hòa thông qua một cơ quan cảm giác và đối tượng tương ứng của nó, trên thực tế tạo thành một quá trình cực kỳ phức tạp, trong đó tất cả các giai đoạn riêng lẻ của ý thức nối tiếp nhau một cách nhanh chóng, trong khi thực hiện các chức năng tương ứng của họ, ví dụ: |
"As soon as a visible object has entered the range of vision, it acts on the sensitive eye-organ (cakkhu-pasāda), and conditioned thereby an excitation of the subconscious stream (bhavaṅga-sota) takes place. |
“Ngay khi một đối tượng thị giác đi vào tầm nhìn, nó tác động lên sắc thần kinh Nhãn(cakkhu-pasāda), và tạo điều kiện cho sự kích thích của dòng tiềm thức (bhavaṅga-sota) diễn ra. |
"As soon, however, as subconsciousness is broken off, the functional mind-element (s. Tab. I, 70), grasping the object and breaking through the subconscious stream, performs the function of 'adverting' the mind towards the object (āvajjana). |
Tuy nhiên, ngay khi tiềm thức bị phá vỡ, yếu tố tâm trí chức năng (xem Tab. I, 70), nắm bắt đối tượng và xuyên thủng dòng tiềm thức, thực hiện chức năng chận đứng không cho tâm trí hướng tới đối tượng (āvajjana - chận đứng không cho sinh lên nối tiếp ). |
"Immediately thereupon there arises at the eye-door, and based on the sensitive eye-organ, the eye-consciousness, while performing the function of 'seeing' (dassana).... Immediately thereafter there arises the mind-element (Tab I, 39, 55) performing the function of 'receiving' (sampaṭicchana) the object of that consciousness.... |
Ngay lập tức, nhãn môn khởi sinh và dựa trên thân kinh nhãn, trong khi thực hiện chức năng 'thấy' (dassana)... Ngay sau đó, tâm ý giới (xem Tab I, 39, 55) phát sinh chức năng ‘tiếp thâu’ (sampaṭicchana) đối tượng của tâm đó. |
'Immediately thereafter there arises... the mind-consciousness-element (Tab. I, 40, 41, 56), while 'investigating' (santīraṇa) the object received by the mind-element... |
Ngay sau đó,... ý thức giới phát sinh (Tab. I, 40, 41, 56), trong khi 'tâm quan sát' (santīraṇa) đối tượng được tiếp nhận bởi tâm ý giới. |
"Immediately thereafter there arises the functional, rootless mind-consciousness-element (Tab. I, 71), accompanied by indifference, while performing the function of 'determining' (voṭṭhapana) the object...... |
“Ngay sau đó, phát sinh chức năng, ý thức giới vô nhân (Tab. I, 71), kèm theo sự thờ ơ, trong khi thực hiện chức năng 'tâm đoán định' (voṭṭhapana) đối tượng...... |
"Now, if the object is large, then immediately afterwards there flash forth 6 or 7 'impulsive moments' (javana-citta), constituted by one of the 8 wholesome, or 12 unwholesome, or 9 functional classes of consciousness (Tab. I, 1-8; 22-23; 72-80). |
Bây giờ, nếu đối tượng lớn, thì ngay sau đó sẽ phát sinh lên 6 hoặc 7 sát-na 'tâm đổng lực' (javana-citta), được cấu thành bởi một trong 8 tâm đại thiện, hay 12 bất thiện, hoặc 9 loại tâm chức năng (Tab. I, 1-8; 22-23; 72-80). |
''Now, if at the end of the impulsive moments, the object at the five-sense doors is very large, and at the mind-door clear, then there arises, once or twice, one of the 8 root-accompanied, kamma-resultant classes of consciousness (Tab. I, 42-49) of the sense-sphere, or one of the 3 rootless kamma-resultant mind-consciousness-elements (Tab. I, 40, 41, 56).... Because this consciousness after the vanishing of the impulsive moments, possesses the faculty continuing with the object of the subconsciousness, taking the object of the subconsciousness as its own object, therefore it is called 'registering' (Tadārammaṇatā, lit. 'that object', or 'having that as object')" (Vis.M. XIV, 115ff). |
‘Bây giờ, nếu ở cuối các sát-na xung động, đối tượng ở năm căn rất lớn, và ở ý môn trong sáng, thì sẽ sanh khởi, một hoặc hai lần, một trong 8 nghiệp đồng hành với nhân- các loại tâm quả (Tab. I, 42-49) của giác quan, hoặc một trong 3 yếu tố tâm thức tạo nghiệp vô nhân (Tab. I, 40, 41, 56)... Bởi vì thức này sau khi tan biến những khoảnh khắc xung động, sở hữu khả năng tiếp tục với đối tượng của tiềm thức, lấy đối tượng của tiềm thức làm đối tượng của chính nó, nên nó được gọi là 'na cảnh' (Tadārammaṇatā tâm na cảnh, lit. 'đối tượng đó', hoặc 'có cái đó làm đối tượng')" (Vis.M. XIV, 115ff). ^ |
If, however, the sense-object is weak, then it reaches merely the stage of 'impulsion' (javana), or of 'determining' (voṭṭhapana); if very weak, only an excitation ot the subconsciousness takes place. |
Tuy nhiên, nếu đối tượng giác quan yếu thì nó chỉ đạt đến giai đoạn ‘Đổng Lực’ (javana), hay ‘đoán định’ (voṭṭhapana); nếu rất yếu thì chỉ có sự kích thích ở tiềm thức. |
The proeess of the inner or mind-consciousness, i.e. without participation of the 5 physical senses, is as follows: in the case that the mind-objeet entering the mind-door is distinct, then it passes through the stages of 'advertence at the mind-door' (manodvārāvajjana), the 'impulsive stage' and the 'registering stage', before finally sinking into the subconscious stream. - (App.: citta-vīthi). |
Quá trình của nội tâm hay ý thức, tức là không có sự tham gia của 5 giác quan vật lý, như sau: trong trường hợp đối tượng tâm đi vào ý môn là khác biệt, sau đó nó đi qua các giai đoạn ‘ý môn hướng tâm’ (manodvārāvajjana), 'giai đoạn đổng lực' và 'giai đoạn ghi nhận', trước khi chìm vào dòng tiềm thức. - (Phụ lục.: citta-vīthi - tiến trình tâm). |
Literature: Aids to the Abhidhamma Philosophy, by Dr. C.B Dhammasena (with colour chart of the Cognitive Series; WHEEL 63/64). - The Psychology and Philosophy of Buddhism, by Dr. W. F. Javasuriya (Buddhist Missionary Socy., Kuala Lumpur, Malaysia). |
Văn bản: Trợ giúp cho Triết học Vi Diệu Pháp, của Tiến sĩ C.B Dharmasena (có biểu đồ màu của Bộ sách Nhận thức; WHEEL 63/64). - Tâm lý và Triết học Phật giáo, của Tiến sĩ W. F. Javasuriya (Hội Truyền giáo Phật giáo, Kuala Lumpur, Malaysia). |
viññāṇañcāyatana: 'sphere of boundless consciousn is a name for the 2nd meditiative absorption in the immateria sphere (s. jhāna, 6). |
viññāṇañcāyatana: Thức vô biên xứ: Là cõi Nhị thiền Vô sắc giới. (xem jhāna, 6). |
viññāṇa-ṭṭhiti: 'abodes or supports of consciousness'. The texts describe 7 such abodes (e.g. A. VII, 41): |
viññāṇa-ṭṭhiti: 'thức trú'. Các Kinh Văn mô tả 7 nơi trú ngụ như vậy (ví dụ: trong Tăng Chi Bộ VII, 41): |
(1) "There are beings who are different in body and different in perception, such as men, some heavenly beings, and some beings living in states of suffering (s. apāya). This is the 1st abode of consciousness. |
1. Có loài chúng sanh thân dị tưởng dị (Sattā nānattakāyanānattasaññino), như nhân loại và một số chư thiên dục giới. Các chúng sanh này thân tướng khác nhau và tâm hữu phần cũng khác nhau, và một số chúng sinh sống trong các trạng thái đau khổ (xem apāya). Đây là nơi trú ngụ thứ nhất của ý thức. |
(2) "There are beings who are different in body but equal in perception, such as the first-born gods of the Brahma-world (s. deva II). This is the 2nd abode of consciousness. |
2. Có loài chúng sanh thân dị tưởng đồng (Sattā nānattakāy' ekattasaññino), như phạm chúng thiên sơ thiền. Các Phạm Thiên (xem deva II) cõi này có thân tướng khác nhau nhưng đồng một tâm hữu phần. Đây là nơi trú ngụ thứ 2 của ý thức. |
(3) "There are beings who are equal in body but different in perception, such as the Radiant Gods (ābhassara-deva). This is the 3rd abode of consciousness. |
3. Có loài chúng sanh thân đồng tưởng dị (Sattā ekattakāyanānattasaññino), như chúng sanh quang âm thiên (ābhassara-deva) cõi nhị thiền. Các phạm thiên cõi này có thân tướng giống nhau nhưng tâm hữu phần khác nhau. Đây là nơi trú ngụ thứ 3 của ý thức. |
4) ''There are beings who are equal in body and equal in perception, such as the All-illuminating Gods (subhakiṇha-deva). This is the 4th abode of consciousness. |
4. Có loài chúng sanh thân đồng tưởng đồng (Sattā ekattakāyekattasaññino), như chúng sanh biến tịnh thiên (subhakiṇha-deva). Các phạm thiên cõi này có thân tướng giống nhau và tâm hữu phần cũng giống nhau. |
(5) "There are beings ... reborn in the sphere of boundless space. This is the 5th abode of consciousness. |
5. Có loài hữu tình sanh trú không vô biên xứ (Sattā ākāsānañcāyatanūpagā), tức là phạm thiên cõi vô sắc không vô biên xứ. Đây là nơi trú ngụ thứ năm của ý thức. |
6) "There are beings ... reborn in the sphere of boundless consciousness. This is the 6th abode of consciousness. |
6. Có loài hữu tình sanh trú thức vô biên xứ (Sattā viññāṇañcāyatanūpagā), tức là phạm thiên cõi vô sắc thức vô biên xứ. Đây là cõi thức thứ sáu. |
(7) There are beings... reborn in the sphere of nothingness. This is the 7th abode of consciousness" |
7. Có loài hữu tình sanh trú vô sở hữu xứ (Sattā ākiñcaññāyatanūpagā), tức là phạm thiên cõi vô sắc vô sở hữu xứ. Đây là nơi trú ngụ thứ 7 của ý thức" |
About the 3 last-named spheres, s. jhāna (5-7). Cf. sattāvāsa. |
Về 3 cõi cuối cùng, xem jhāna (5-7). So sánh với chín tình trạng trú của chúng sanh (sattāvāsa) |
In D. 33 there are mentioned 4 viññāṇa-ṭṭhiti, apparently in the sense of 'bases' of consciousness, namely: corporeality, feeling, perception, mental formations, which in S. XXII, 53 are further explained. |
Trong Kinh Trường Bộ D. 33 có đề cập đến 4 thức trú (viññāṇa-ṭṭhiti), rõ ràng theo nghĩa là 'cơ sở' của ý thức, cụ thể là: sắc, thọ, tưởng, hành, được giải thích thêm trong Tương Ưng Kinh XXII, 53. |
viññatti: (lit. 'making known') 'intimation', is an Abhidhamma term for bodily expression (kāya-viññatti) and verbal expression (vacī-viññatti), both belonging to the corporeality-group. They are produced by the co-nascent volition, and are therefore, as such, purely physical and not to be confounded with kamma (q.v.), which as such is something mental. Cf. Kath. 80, 100, 101, 103, 194 (s. Guide V). - (App.). |
viññatti: (biểu tri') 'yếu tố thông tin ', là một thuật ngữ mà Vi Diệu Pháp Abhidhamma dùng cho thân biểu tri (kāya-viññatti) là sự chuyển động đặc biệt của cơ thể, nhờ đó người khác biết được ý nghĩa như đi, đứng, nằm, ngồi....và ngữ biểu tri (vacī-viññatti) là sự chuyển động đặc biệt của âm thanh trong sự nói, nhờ đó người khác biết được ý nghĩa như ca, ngâm, la, hét, than van, cả hai đều thuộc về nhóm vật chất. Chúng được tạo ra bởi ý chí đồng phát sinh, và do đó, như vậy, hoàn toàn là vật chất và không bị nhầm lẫn với kamma (q.v.), như vậy là một cái gì đó thuộc về tinh thần. So sánh Kath. 80, 100, 101, 103, 194 (s. Hướng dẫn V). - (phụ lục). |
"One speaks of 'bodily expression', because it makes known an intention by means of bodily movement, and can itself be understood by the bodily movement which is said to be corporeal. |
"Người ta nói đến 'thân biểu tri', vì nó thể hiện ý định thông qua chuyển động cơ thể, và bản thân nó có thể được hiểu thông qua chuyển động cơ thể được cho là mang tính thể chất. |
" 'Verbal expression' is so called because it makes known an intention by means of a speech-produced noise" (Vis.M. XIV). |
“'Ngữ biểu tri' được gọi như vậy vì nó truyền đạt ý định thông qua âm thanh do lời nói tạo ra” (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV). |
vipañcitaññu: 'one who realizes the truth after explanation.' Thus is called one who realizes the truth only after detailed explanation of that which already had been said to him in a concise form. Cf. ugghaṭitaññu. |
vipañcitaññu: là hạng chúng sanh không đủ khả năng thành tựu Ðạo Quả sau khi nghe một thời Pháp ngắn do Ðức Phật giảng, nhưng có đủ khả năng chứng ngộ Ðạo Quả khi thời Pháp ngắn kia được giảng rộng thêm. So sánh với ugghaṭitaññu. |
vipāka: 'kamma-result', is any kammically (morally) neutral mental phenomenon (e.g. bodily agreeable or painful feeling, sense-consciousness, etc. ), which is the result of wholesome or unwholesome volitional action (kamma, q.v.) through body, speech or mind, done either in this or some previous life. Totally wrong is the belief that, according to Buddhism, everything is the result of previous action. Never, for example, is any kammically wholesome or unwholesome volitional action the result of former action, being in reality itself kamma. On this subject s. titthāyatana, kamma, Tab. I; Fund II. Cf. A. III, 101; Kath. 162 (Guide, p. 80). |
vipāka: 'kết quả, sự thọ quả, sự kết quả hay trả quả do hành vi của mình', là bất kỳ hiện tượng tinh thần trung tính về nghiệp (đạo đức) (ví dụ như cảm giác dễ chịu hoặc đau đớn về thể xác, ý thức giác quan, v.v.), là kết quả của hành động ý chí lành mạnh hoặc bất lành (kamma, q.v.) thông qua thân, khẩu hoặc ý, được thực hiện trong kiếp này hoặc kiếp trước. Hoàn toàn sai lầm khi tin rằng, theo Phật giáo, mọi thứ đều là kết quả của hành động trước đó. Ví dụ, không bao giờ có bất kỳ hành động ý chí lành mạnh hoặc bất lành nào về nghiệp là kết quả của hành động trước đó, trên thực tế chính nó là kamma. Về điều đề này, xem titthāyatana, kamma, Tab. I; phần II. Cf. A. III, 101; Kath. 162 (Guide, p. 80). |
Kamma-produced (kammaja or kamma-samuṭṭhāna) corporeal things are never called kamma-vipāka, as this term may be applied only to mental phenomena. |
Những vật thể hữu hình do nghiệp tạo ra là tùy nghiệp (kammaja) hoặc do nghiệp tạo ra (kamma-samuṭṭhāna) không bao giờ được gọi là Quả do nghiệp sanh (Kamma-vipāka - quả dị thục) vì thuật ngữ này chỉ có thể áp dụng cho các hiện tượng tinh thần. |
vipāka-paccaya: 'kamma-result condition' is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
vipāka-paccaya: 'Dị Thục Quả Duyên' là một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.). |
vipallāsa: 'perversions' or 'distortions'. - ''There are 4 perversions which may be either of perception (saññā-vipallāsa), of consciousness (citta v.) or of views (diṭṭhi-v.). And which are these four? To regard what is impermanent (anicca) as permanent; what is painful (dukkha) as pleasant (or happiness-yielding); what is without a self (anattā) as a self; what is impure (ugly: asubha) as pure or beautiful'' (A. IV, 49). - See Manual of Insight, by Ledi Sayadaw (WHEEL 31/32). p.5. |
vipallāsa: 'Tưởng điên đảo' hoặc 'sự ảo tường'. - ''Có 4 sự điên đảo có thể là Tưởng điên đảo (saññā-vipallāsa), Tâm ý điên đảo(citta-vipallāsa), hoặc của Kiến điên đảo(diṭṭhi-vipallāsa). Và bốn điều này là gì? |
"Of the perversions, the following are eliminated by the 1st path-knowledge (Sotāpatti): the perversions of perception, consciousness and views, that the impermanent is permanent and what is not a self is a self; further, the perversion of views that the painful is pleasant, and the impure is pure. |
Trong số những sự đồi trụy, những điều sau đây được loại bỏ bởi thánh quả thứ nhất bậc thánh Nhập lưu (Sotāpatti): Vị thánh nhập lưu đã đoạn trừ ba kiết sử là: thân kiến, hoài nghi và tà kiến, rằng vô thường là thường hằng và những gì vô ngã là ngã; hơn nữa, về quan điểm cho rằng đau khổ là dễ chịu, và bất tịnh là thanh tịnh. |
vipariṇāmānupassanā: 'contemplation of change' (of all things), is one of the 18 chief kinds of insight (vipassanā, q.v.). |
vipariṇāmānupassanā: 'Trí tuệ thiền tuệ theo dõi thấy rõ, biết rõ sự biến đổi của danh pháp, sắc pháp, nên diệt được tâm lầm tưởng cho là bền vững lâu dài (dhuvasaññā). là một trong 18 loại tuệ chính (vipassanā, q.v.). |
vipassanā: 'insight', is the intuitive light flashing forth and exposing the truth of the impermanency, the suffering and the impersonal and unsubstantial nature of all corporeal and mental phenomena of existence. It is insight-wisdom (vipassanā-paññā) that is the decisive liberating factor in Buddhism, though it has to be developed along with the 2 other trainings in morality and concentration. The culmination of insight practice (s. visuddhi VI) leads directly to the stages of holiness (s. visuddhi VII). |
vipassanā: 'tuệ quán', là thứ trí tuệ soi chiếu Danh Sắc qua ba khía cạnh Tam Tướng (Vô Thường, Khổ, Vô Ngã). và không có thực chất của mọi hiện tượng vật chất và tinh thần của sự hiện hữu. Chính tuệ quán (vipassanā-paññā) là yếu tố giải thoát quyết định trong Phật giáo, mặc dù nó phải được phát triển cùng với 2 sự tu tập về giới và định. Sự hoàn thiện của thực hành tuệ quán (xem Giai Đoạn 7 - visuddhi VII) dẫn trực tiếp đến các giai đoạn của sự thánh thiện (xem Giai Đoạn 7 visuddhi VII). |
Insight is not the result of a mere intellectual understanding, but is won through direct meditative observation of one's own bodily and mental processes. In the commentaries and the Vis.M., the sequene in developing insight-meditation is given as follows: 1. discernment of the corporeal (rūpa), |
Tuệ giác không phải là kết quả của sự hiểu biết thuần túy về mặt trí tuệ, mà đạt được thông qua sự quán chiếu thiền định trực tiếp về các quá trình Sắc và Danh của chính mình. Trong các Kinh Văn và Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo, trình tự trong việc phát triển thiền tuệ giác được đưa ra như sau: |
The stages of gradually growing insight are described in the 9insight- knowledges (vipassanā-ñāṇa), constituting the 6th stage of purification: beginning with the 'knowledge of rise and fall' and ending with the 'adaptation to Truth'. For details, see visuddhi VI and Vis.M. XXI. |
Các giai đoạn của sự phát triển dần dần của tuệ giác được mô tả trong 9 tuệ giác (vipassanā-ñāṇa), tạo nên giai đoạn thanh lọc thứ 6 - Visuddhi VI: bắt đầu bằng Tuệ 1) Tuệ quán chiếu trạng thái sanh diệt (của các hành, tức của danh-sắc), Tuệ sanh diệt (udayabbayanupassanañäna) ' và kết thúc bằng tuệ 6) là Tuệ muốn giải thoát (muñcitukamyatãäñana), còn gọi là Cầu thoát tuệ'. Để biết chi tiết, hãy xem bài 7 Giai Đoạn Thanh Lọc - Giai Đoạn Thứ VI (visuddhi VI) và Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XXI. |
Eighteen chief kinds of insight-knowledge (or principal insights, mahā-vipassanā) are listed and described in Vis.M. XXII, 113: (1) contemplation of impermanence (aniccānupassanā), (2) of suffering (dukkhānupassanā), (3) of no self (anattānupnupassanā), (4) of aversion (nibbidānupassanā). (5) of detachment (virāgānupassanā), (6) of extinction (nirodhānupassanā), (7) of abandoning (paṭinissaggānupassanāā), (8) of waning (khayānupassanā), (9) of vanishing (vayānupassanā), (10) of change (vipariṇāmānupassanā), (11) of the unconditioned (or signless, animittānupassanā), (12) of desirelessness (apaṇihitānupassanā), (13) of emptiness (suññatāupassanā), (14) insight into phenomena which is higher wisdom (adhipaññā-dhamma-vipassanā), (15) knowledge and vision according to reality (yathā-bhūta-ñāṇadassana), (16) contemplation of misery (or danger, ādīnavānupassanā), (17) reflecting contemplation (paṭisaṅkhānupassanā), (18) contemplation of turning away (vivaṭṭanānupassanā). |
Mười tám loại đại trí tuệ thiền tuệ (hay tuệ giác mahā-vipassanā) được liệt kê và mô tả trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XXII, 113: |
Through these 18, the adverse ideas and views are overcome, for which reason this way of overcoming is called 'overcoming by the opposite' (tadaṅga-pahāna, overcoming this factor by that). Thus (1) dispels the idea of permanence. (2) the idea of happiness, (3) the idea of self, (4) lust, (5) greed, (6) origination, (7) grasping, (8) the idea of compactness, (9) kamma-accumulation, (10) the idea of lastingness, (11) the conditions, (12) delight, (13) adherence, (14) grasping and adherence to the idea of substance, (15) attachment and adherence, (17) thoughtlessness, (18) dispels entanglement and clinging. |
Thông qua 18 loại đại trí tuệ thiền tuệ, các ý tưởng và tà kiến được khắc phục, vì lý do đó, cách khắc phục này được gọi là 'khắc phục bằng điều đối lập' (tadaṅga-pahāna, khắc phục yếu tố này bằng yếu tố kia). Do đó (1) xua tan ý tưởng về sự thường hằng. (2) ý tưởng về hạnh phúc, (3) ý tưởng về bản ngã, (4) dục vọng, (5) tham lam, (6) khởi nguyên, (7) nắm giữ, (8) ý tưởng về sự chặt chẽ, (9) tích lũy nghiệp, (10) ý tưởng về sự lâu dài, (11) các điều kiện, (12) vui thích, (13) bám chấp, (14) nắm giữ và bám chấp vào ý tưởng về bản chất, (15) chấp trước và bám chấp, (17) vô tâm, (18) xua tan sự vướng mắc và bám víu. |
Insight may be either mundane (lokiya, q.v.) or supermundane (lokuttara, q.v.). Supermundane insight is of 3 kinds: (1) joined with one of the 4 supermundane paths, (2) joined with one of the fruitions of these paths, (3) regarding the extinction, or rather suspension, of consciousness (s. nirodha-samāpatti). |
Tuệ giác có thể là thế gian (lokiya, q.v.) hoặc siêu thế gian (lokuttara, q.v.). Tuệ giác siêu thế gian có 3 loại: (1) kết hợp với một trong 4 con đường siêu thế gian, (2) kết hợp với một trong những quả của các con đường này, (3) liên quan đến sự diệt trừ, hay đúng hơn là sự đình chỉ, của ý thức (xem nirodha-samāpatti - Diệt Thọ Tưởng Định). |
See samatha-vipassanā, visuddhi, III-VII. |
See samatha-vipassanā, visuddhi, III-VII. |
Literature: Manual of Insight, by Ledi Sayadaw (WHEL 31/32). Practical Insight Meditation, Progress of Insight, both by Mahāsi Sayadaw (BPS). The Experience of Insight, by Joseph Goldstein (BPS). |
Tham khảo: Manual of Insight, của Ledi Sayadaw (WHEL 31/32). Practical Insight Meditation, Progress of Insight, của Mahāsi Sayadaw (BPS). The Experience of Insight, của Joseph Goldstein (BPS). |
vitakka: is the term that means to find, to discover the term that has the state of directing the mind to the meditation subject. |
vitakka; là tầm có nghĩa là tìm ra, phát hiện ra tầm có trạng thái là hướng tâm đến đề mục thiền. |
vohāra vacana: ordinary words, referring to people and things like I, we, he, she, man, woman, cow, tree etc. |
vohāra vacana: các từ ngữ thông thường, nói về người và vật như tôi, chúng ta, anh ấy, chị ấy, đàn ông, đàn bà, con bò, cây cỏ v.v. |
**** |
Vutthänagamini Vipassana : Hiện Khởi Tiếp Dẫn Minh Sát Tuệ (trích trong quyển Abhidhammaṭṭha Saṅgaha Tổng Hợp Nội Dung Vô Tỷ Pháp - Tập I - Chương I - IV - HT Sán Nhiên) |
Trang 1 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | Y | Z | |
| |
Cập nhập ngày: Thứ Năm ngày 2 tháng 3, 2023 free hit counter |