BUDDHIST DICTIONARY |
BUDDHIST DICTIONARY |
||||||||||||||||||||||
pabbajjā: lit. 'the going forth', or more fully stated, 'the going forth from home to the homeless life' of a monk (agārasmā anagāriyaṃ pabbajjā), consists in severing all family and social ties to live the pure life of a monk, in order to realize the goal of final deliverance pointed out by the Enlightened One. Thus, p. has become the name for admission as a Sāmaṇera, or novice, i.e. as a candidate for the Order of Bhikkhus, or monks. |
pabbajjā: 'sự xuất gia', hay nói đầy đủ hơn là 'từ bỏ gia đình để đến với cuộc sống không nhà' của một nhà sư (agārasmā anagāriyaṃ pabbajjā), bao gồm việc cắt đứt mọi mối quan hệ gia đình và xã hội để sống cuộc sống trong sạch của một nhà sư, nhằm đạt được mục tiêu giải thoát cuối cùng do Đấng Giác Ngộ chỉ ra. Do đó, pabbajjā đã trở thành tên gọi để chỉ việc được nhận vào làm một vị Sa-di Sāmaṇera, hay sa di, tức là ứng viên cho Giáo đoàn Tỳ kheo, hay các nhà sư. xem Sāmaṇera: Sa-di |
||||||||||||||||||||||
See Going Fonh, by Sumana Samaṇera (WHEEL 27/28) - Ordination in Theravāda Buddhism (WHEEL 56). |
See Going Fonh, by Sumana Samaṇera (WHEEL 27/28) - Ordination in Theravāda Buddhism (WHEEL 56). |
||||||||||||||||||||||
paccavekkhana-ñāṇa: 'retrospective knowledge', refers to the recollected mental image obtained in concentration, or to any inner experience just passed, as for instance, any absorption (jhāna q.v.), or any supermundane path, or fruition of the path, etc. (s. ariya-puggala). As it is said: "At the end of fruitional consciousness, consciousness sinks into the subconscious stream of existence (bhavaṅga-sota, q.v.). Then, breaking off the stream of existence, mental advertence (manodvārāvajjana) arises at the mind-door, for the purpose of retrospecting the (just passed) path-moment. Now, as soon as this stage has passed, 7 moments of impulsive consciousness (javana-citta), one after the other, flash up while retrospecting the path. After they again have sunk into the subconscious stream, there arise, for the purpose of retrospecting the fruition of the path the moments of advertence and impulsion, during whose arising the monk is retrospecting the path, retrospecting the fruition, retrospecting the abandoned defilements, retrospecting the still remaining defilements, retrospecting Nibbāna as object .... 'This blessing have I attained ' .... 'This and that defilement still remains in me' .... 'This object have I beheld in my mind', etc." (Vis.M. XXII). |
paccavekkhana-ñāṇa: 'Tuệ quán xét hay Tuệ ôn Duyệt', điều này là hình ảnh tinh thần được thu thập trong quá trình tập trung, hoặc bất kỳ trải nghiệm bên trong nào vừa mới trải qua, chẳng hạn như bất kỳ sự tu tập thiền nào (jhāna q.v.), hoặc bất kỳ con đường siêu thế nào, hoặc quả của con đường, v.v. (xem ariya-puggala). Như đã nói: "Vào cuối tâm quả, tâm chìm vào dòng hiện hữu tiềm thức (bhavaṅga-sota là dòng tâm duy trì kiếp sống, còn gọi là Tâm hữu phần có thể dịch là "luồng hộ kiếp" hay là "liên tục sinh tồn" có vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh của một chúng sanh q.v.). Sau đó, cắt đứt dòng hiện hữu, tâm Khán Ý Môn hay còn gọi là Ý Môn Hướng tâm (manodvārāvajjana) phát sinh tại cửa tâm, với mục đích hồi tưởng lại khoảnh khắc con đường (vừa mới qua). Bây giờ, ngay khi giai đoạn này trôi qua, 7 sát na của Tốc Hành Tâm (javana-citta), lần lượt xuất hiện trong khi hồi tưởng lại con đường. Sau khi chúng lại chìm vào dòng tiềm thức, phát sinh, với mục đích hồi tưởng lại quả của con đường, những khoảnh khắc chú ý và xung lực, trong quá trình phát sinh của chúng, hành giả đang hồi tưởng lại con đường, hồi tưởng lại quả, hồi tưởng lại những ô nhiễm đã bị loại bỏ, hồi tưởng lại những ô nhiễm vẫn còn, hồi tưởng lại Niết bàn như đối tượng .... 'Phước lành này tôi đã đạt được' .... 'Ô nhiễm này và ô nhiễm kia vẫn còn trong tôi' .... 'Tôi đã nhìn thấy vật này trong tâm trí mình', v.v." (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XXII). |
||||||||||||||||||||||
paccavekkhana-suddhi: 'purity of reflection', is a name for wise consideration in using the 4 requisites allowed to the monk, i.e. robes, food, dwelling, and medicine; s. sīla (4). |
paccavekkhana-suddhi: 'Giới trong sạch vì phẩm cách "quán tưởng', là tên gọi cho sự "Thọ vật dụng giới" là sự cân nhắc khôn ngoan khi sử dụng 4 vật dụng cần thiết được phép của vị Tỳ Khưu, tức là y phục, thức ăn, trú xứ và thuốc men; xem sīla (4). |
||||||||||||||||||||||
paccaya: 'condition', is something on which something else, the so-called 'conditioned thing', is dependent, and without which the latter cannot be. Manifold are the ways in which one thing, or one occurrence, may be the condition for some other thing, or occurrence. In the Paṭṭhāna, the last book of the Abhidhamma Piṭaka (comprising 6 large vols. in the Siamese edition), these 24 modes of conditionality are enumerated and explained, and then applied to all conceivable mental and physical phenomena and occurrences, and thus their conditioned nature is demonstrated. |
paccaya: 'Duyên', is something on which something else, the so-called 'conditioned thing', is dependent, and without which the latter cannot be. Manifold are the ways in which one thing, or one occurrence, may be the condition for some other thing, or occurrence. In the Paṭṭhāna, the last book of the Abhidhamma Piṭaka (comprising 6 large vols. in the Siamese edition), these 24 modes of conditionality are enumerated and explained, and then applied to all conceivable mental and physical phenomena and occurrences, and thus their conditioned nature is demonstrated. |
||||||||||||||||||||||
The first two volumes of the Paṭṭhāna have been translated into English by the Venerable U Nārada (Mūla Paṭṭhāna Sayadaw) of Burma, under the title Conditional Relations (Published by the Pāḷi Text Society, London 1969, 1981). For a synopsis of this work, see Guide VII. |
Hai bộ đầu của Paṭṭhāna - Vị Trí đã được chuyển dịch sang Anh ngữ bởi Venerable U Nārada (Mūla Paṭṭhāna Sayadaw) người Miến Điện, dưới tựa đề là Conditional Relations (Published by the Pāḷi Text Society, London 1969, 1981). Để có khái niệm về chữ này, coi Guide VII. |
||||||||||||||||||||||
The 24 modes of conditionality are: |
24 Duyên là: |
||||||||||||||||||||||
(1) Root-condition (hetu-paccaya) is that condition that resembles the root of a tree. Just as a tree rests on its root, and remains alive only as long as its root is not destroyed, similarly all kammically wholesome and unwholesome mental states are entirely dependent on the simultaneity and presence of their respective roots, i.e, of greed (lobha), hate (dosa), delusion (moha), or greedlessness (alobha), hatelessness (adosa), undeludedness (amoha). For the definition of these 6 roots, s. mūla. |
(1) Nhân duyên (hetu-paccaya) là nhân duyên giống như rễ cây. Giống như một cây dựa vào gốc rễ của nó, và chỉ có thể sống khi gốc của nó không bị phá hủy, tương tự như vậy, tất cả các nghiệp thiện và bất thiện hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiện diện và đồng thời của các duyên tương ứng của chúng, tức là tham (lobha) , sân (dosa), si (moha), hay vô tham (alobha), vô sân (adosa), vô si (amoha). Để hiểu 6 căn nguyên này, coi mūla = căn nguyên |
||||||||||||||||||||||
"The roots are a condition by way of root for the (mental) phenomena associated with a root, and for the corporeal phenomena produced thereby (e.g. for bodily expression)" (Patth). |
"Các căn nguyên là một điều kiện theo cách của nguồn gốc cho các hiện tượng (tinh thần) liên quan đến căn nguyên, và cho các hiện tượng vật chất được tạo ra bởi nó (ví dụ như để biểu hiện cơ thể)" (Path). |
||||||||||||||||||||||
(2) Object-condition (ārammaṇa-paccaya) is called something which, as object, forms the condition for consciousness and mental phenomena. Thus, the physical object of sight consisting in colour and light ('light-wave'), is the necessary condition and the sine qua non for the arising of eye-consciousness (cakkhu-viññāṇa), etc.; sound ('sound wave') for ear-consciousness (sotā-viññāṇa), etc.; further, any object arising in the mind is the condition for mind-consciousness (mano-viññāṇa). The mind-object may be anything whatever, corporeal or mental, past, present or future, real or imaginary. |
(2) Cảnh duyên (ārammaṇa-paccaya), duyên do đối tượng, cảnh sắc chính là cảnh ārammaṇapaccaya, như đối tượng, tạo thành điều kiện cho ý thức và các hiện tượng tinh thần. Do đó, đối tượng vật lý của thị giác bao gồm màu sắc và ánh sáng ('sóng ánh sáng'), là điều kiện cần thiết và là điều kiện tiên quyết cho sự thấy và biết được về đối tượng có hình dạng và màu sắc như thế nào, khởi lên trong tâm thức, được gọi là nhãn thức (cakkhu-viññāṇa), v.v.; âm thanh ('sóng âm') cho nhĩ thức (sotā-viññāṇa), v.v.; hơn nữa, bất kỳ đối tượng nào phát sinh trong tâm đều là điều kiện cho ý thức (mano-viññāṇa). Đối tượng của tâm có thể là bất cứ thứ gì, vật chất hay tinh thần, quá khứ, hiện tại hay tương lai, thực hay tưởng tượng. |
||||||||||||||||||||||
(3) Predominance-condition (adhipati-paccaya) is the term for 4 things, on the preponderance and predominance of which are dependent the mental phenomena associated with them, namely: concentrated intention (chanda, q.v.), energy (viriya, q.v.), consciousness (citta) and investigation (vīmaṃsā). In one and the same state of consciousness, however, only one of these 4 phenomena can be predominant at a time. "Whenever such phenomena as consciousness and mental concomitants are arising by giving preponderance to one of these 4 things, then this phenomenon is for the other phenomena a condition by way of predominance" (Patth.). Cf. iddhi-pāda. |
(3) Trưởng Duyên (adhipati-paccaya) : Là mối quan hệ giữa Tứ Trưởng đối với các pháp đồng sanh, là pháp trợ giúp phải lớn hơn, mạnh hơn các Pháp đồng sanh của chúng phụ thuộc vào các hiện tượng tinh thần liên quan đến chúng, cụ thể là: ước muốn tập trung (chanda, q.v.), tinh tấn (viriya, q.v.), ý thức (citta) và sự thẩm sát (vīmaṃsā). Tuy nhiên, trong cùng một trạng thái ý thức, chỉ có một trong 4 hiện tượng này có thể trội hơn tại một thời điểm. "Bất cứ khi nào các hiện tượng như ý thức và các tâm sở đồng hành phát sinh bằng cách tạo ra sự trội hơn cho một trong 4 thứ này, thì hiện tượng này đối với các hiện tượng khác là một điều kiện theo cách trội hơn" (Path.). So sánh iddhi-pāda. |
||||||||||||||||||||||
(4-5) Proximity and contiguity (or immediacy)-condition (anantara and samanantara-paccaya) - both being identical - refer to any state of consciousness and mental phenomena associated with them, which are the conditions for the immediately following stage in the process of consciousness. For example, in the visual process, eye-consciousness is for the immediately following mindelement - performing the function of receiving the visible object - a condition by way of contiguity; and so is this mind-element for the next following mind-consciousness element, performing the function of investigating the object, etc. Cf. viññāṇa-kicca. |
(4-5) Vô Gián Duyên và Đẳng Vô Gián Duyên (hoặc tức thời) (anantara-paccaya Vô Gián Duyên và samanantara-paccaya Đẳng Vô Gián Duyên) - cả hai đều giống nhau - ám chỉ bất kỳ trạng thái ý thức và hiện tượng tinh thần nào liên quan đến chúng, là những điều kiện cho giai đoạn tiếp theo ngay sau trong quá trình ý thức. Ví dụ, trong quá trình thị giác, ý thức của mắt là cho yếu tố tâm thức tiếp theo ngay sau đó - thực hiện chức năng tiếp nhận đối tượng hữu hình - một điều kiện thông qua sự tiếp giáp; và yếu tố tâm thức này cũng vậy đối với yếu tố ý thức tiếp theo, thực hiện chức năng điều tra đối tượng, v.v. So sánh viññāṇa-kicca : chức năng của thức, hay phận sự của tâm. |
||||||||||||||||||||||
(6) Co-nascence condjtion (sahajāta-paccaya), i.e. condition by way of simultaneous arising, is a phenomenon that for another one forms, a condition in such a way that, simultaneously with its arising, also the other thing must arise. Thus, for instance, in one and the same moment each of the 4 mental groups (feeling, perception, mental formations and consciousness) is for the 3 other groups a condition by way of co-nascence or co-arising; or again each of the 4 physical elements (solid, liquid, heat, motion) is such a condition for the other 3 elements. Only at the moment of conception in the mother's womb does corporeality (physical base of mind) serve for the 4 mental groups as a condition by way of conascence. |
(6) Câu Sanh Duyên (sahajāta-paccaya), tức là điều kiện theo cách phát sinh đồng thời, là sự quan hệ giữa những thứ Danh Sắc phải đồng thời xuất hiện chung nhau mới có mặt được. Do đó, ví dụ, trong cùng một khoảnh khắc, mỗi một trong 4 nhóm tinh thần (thọ, tưởng, hành và thức) đối với 3 nhóm khác là một điều kiện theo cách đồng sanh hoặc đồng phát sinh; hoặc một lần nữa, mỗi một trong 4 yếu tố vật lý (đất, nước, lửa, gió) là một điều kiện như vậy đối với 3 yếu tố khác. Chỉ tại thời điểm thụ thai trong tử cung của người mẹ thì tính vật chất (cơ sở vật lý của tâm) mới phục vụ cho 4 nhóm tinh thần như một điều kiện theo cách đồng sanh. |
||||||||||||||||||||||
(7) Condition by way of mutuality (aññāmañña-paccaya). All the just mentioned associated and co-nascent mental phenomena, as well as the 4 physical elements, are, of course, at the same time also conditioned by way of mutuality, "just like three sticks propped up one by another." The 4 mental groups are one for another a condition by way of mutuality. So also are the 4 elements, and also mentality and corporeality at the moment of conception. |
(7) Hổ Tương Duyên (aññāmañña-paccaya). Là mối quan hệ giữa các pháp với nhau qua mô hình cái này phải tựa vào cái kia hay hổ trợ cho nhau, cũng như 4 yếu tố vật lý, tất nhiên, đồng thời cũng được điều kiện theo cách tương hỗ, "giống như ba cây gậy được chống đỡ bởi nhau." 4 nhóm tinh thần là một cho nhau một điều kiện theo cách tương hỗ. Cũng vậy, 4 yếu tố, và cả tinh thần và thể chất tại thời điểm thụ thai. |
||||||||||||||||||||||
(8) Support-condition (nissaya-paccaya). This condition refers either to a pre-nascent (s. 10) or co-nascent (s. 6) phenomenon which is aiding other phenomena in the manner of a foundation or base, just as the trees have the earth as their foundation, or as the oil-painting rests on the canvas. In this way, the 5 sense-organs and the physical base of the mind are for the corresponding 6 kinds of consciousness a prenascent, i.e. previously arisen, condition by way of support. Further all co-nascent (s. 6) phenomena are mutually (s. 7) conditioned by each other by way of support. |
(8) Y Chỉ Duyên (nissaya-paccaya). Là mối quan hệ giữa các pháp với nhau, điều kiện này đề cập đến một hiện tượng tiền khởi sinh (điều 10) hoặc đồng khởi sinh (điều 6) đang hỗ trợ các hiện tượng khác theo cách của một nền tảng hoặc cơ sở, giống như cây có đất làm nền tảng của chúng, hoặc như bức tranh sơn dầu nằm trên vải. Theo cách này, 5 giác quan và cơ sở vật chất của tâm trí đối với 6 loại ý thức tương ứng là một điều kiện tiền khởi sinh, tức là đã phát sinh trước đó, theo cách hỗ tương. Hơn nữa, tất cả các hiện tượng câu sanh (điều 6) đều được hổ tương lẫn nhau (điều 7) theo cách hỗ trợ. |
||||||||||||||||||||||
(9) Decisive-support (or inducement) condition (upanissaya-paccaya) is threefold, namely (a) by way of object (ārammaṇūpanissaya-paccaya), (b) by way of proximity (anantarūpanissaya), (c) natural decisive support (pakatupanissaya). These conditions act as strong inducement or cogent reason. |
(9) Cận Y Duyên (upanissaya-paccaya) : Là sự tiếp sức lẫn nhau giữa các pháp, có ba phần, cụ thể là (a) theo cảnh cận y duyên (ārammaṇūpanissaya-paccaya), (b) theo cách vô gián cận y (anantarūpanissaya), (c) tự nhiên thân y duyên (pakatupanissaya). Những điều kiện này hoạt động như sự thúc đẩy mạnh mẽ hoặc lý do thuyết phục. |
||||||||||||||||||||||
(a) Anything past, present or future, corporeal or mental, real or imaginary, may, as object of our thinking, become a decisive support, or strong inducement, to moral, immoral or kammically neutral states of mind. Evil things, by wrong thinking about them, become an inducement to immoral life; by right thinking, an inducement to moral life. But good things may be an inducement not only to similarly good things, but also to bad things, such as self-conceit, vanity, envy, etc. |
(a) Bất cứ điều gì trong quá khứ, hiện tại hay tương lai, vật chất hay tinh thần, thực hay tưởng tượng, có thể, như đối tượng của suy nghĩ của chúng ta, trở thành một sự hỗ trợ quyết định, hoặc sự thúc đẩy mạnh mẽ, đối với các trạng thái tâm trí đạo đức, vô đạo đức hoặc trung tính về nghiệp. Những điều xấu, bằng cách suy nghĩ sai lầm về chúng, trở thành sự thúc đẩy cho cuộc sống vô đạo đức; bằng cách suy nghĩ đúng đắn, trở thành sự thúc đẩy cho cuộc sống đạo đức. Nhưng những điều tốt có thể là sự thúc đẩy không chỉ cho những điều tốt tương tự, mà còn cho những điều xấu, chẳng hạn như tự phụ, phù phiếm, đố kỵ, v.v. |
||||||||||||||||||||||
(b;) is identical with proximity condition (No. 4). |
(b;) tương tự với Vô Gián Duyên (số 4). |
||||||||||||||||||||||
(c) Faith, virtue, etc., produced in one's own mind, or the influence of climate, food, etc., on one's body and mind, may act as natural and decisive support-conditions. Faith may be a direct and natural inducement to charity, virtue to mental training, etc.; greed to theft, hate to murder; unsuitable food and climate to ill-health; friends to spiritual progress or deterioration. |
(c) Niềm tin, giới hạnh, v.v., được tạo ra trong tâm của một người, hoặc ảnh hưởng của khí hậu, thức ăn, v.v., đối với cơ thể và tâm trí của một người, có thể hoạt động như những điều kiện hỗ trợ tự nhiên và quyết định. Niềm tin có thể là động lực trực tiếp và tự nhiên đối với lòng bác ái, giới hạnh đối với sự rèn luyện tinh thần, v.v.; lòng tham đối với trộm cắp, lòng căm thù đối với giết người; thức ăn và khí hậu không phù hợp đối với sức khỏe kém; bạn bè đối với sự tiến bộ hoặc suy thoái về mặt tinh thần. |
||||||||||||||||||||||
(10) Pre-nascence-condition (purejāta-paccaya) refers to something previously arisen, which forms a base for something arising later on. For example, the 5 physical sense-organs and the physical base of mind, having already arisen at the time of birth, form the condition for the consciousness arising later, and for the mental phenomena associated therewith. |
(10) Tiền sanh duyên (purejāta-paccaya) Duyên này đề cập đến một pháp đã sanh khởi, trong khi hiện hữu, phục vụ như là điều kiện cho các pháp khác khởi lên sau này. Ví dụ, 5 giác quan vật lý và cơ sở vật lý của tâm, đã phát sinh vào thời điểm sinh ra, tạo thành điều kiện cho ý thức phát sinh sau này và cho các hiện tượng tinh thần liên quan đến nó. |
||||||||||||||||||||||
(11) Post-nascence-condition (pacchā-jāta-paccaya) refers to consciousness and the phenomena therewith associated, because they are - just as is the feeling of hunger- a necessary condition for the preservation of this already arisen body. |
11) Hậu sanh duyên (pacchā-jāta-paccaya) : Duyên này có nghĩa pháp sanh khởi sau duy trì cái đã hiện hữu, ám chỉ đến tâm thức và các hiện tượng liên quan đến tâm thức, bởi vì chúng - giống như cảm giác đói - là điều kiện cần thiết để duy trì thân xác đã phát sinh này. |
||||||||||||||||||||||
(12) Repetition-condition (āsevana-paccaya) refers to the kammical consciousness, in which each time the preceding impulsive moments (javana-citta, q.v.) are for all the succeeding ones a condition by way of repetition and frequency, just as in learning by heart, through constant repetition, the later recitation becomes gradually easier and easier. |
(12) Trùng Dụng Duyên (āsevana-paccaya) ám chỉ đến tâm nghiệp, mỗi khoảnh khắc tốc hành tâm - thiện, bất thiện hay trung tính - qui định điều kiện và củng cố sức mạnh cho các khoảnh khắc tốc hành tâm kế theo, trong đó mỗi lần các khoảnh khắc xung động trước đó (javana-citta, q.v.) là một điều kiện cho tất cả các khoảnh khắc tiếp theo thông qua sự lặp lại và tần suất, giống như khi học thuộc lòng, thông qua sự lặp lại liên tục, việc đọc tụng sau đó dần dần trở nên dễ dàng hơn. |
||||||||||||||||||||||
(13) Kamma-condition (kamma-paccaya). The pre-natal kamma (i.e kamma-volitions, kamma-cetanā, in a previous birth) is the generating condition (cause) of the 5 sense-organs, the fivefold sense-consciousness, and the other kamma-produced mental and corporeal phenomena in a later birth. - Kammical volition is also a condition by way of kamma for the co-nascent mental phenomena associated therewith, but these phenomena are in no way kamma-results. |
(13) Nghiệp duyên (kamma-paccaya). Nghiệp trước khi sinh (tức là ý chí nghiệp, kamma-cetanā, trong kiếp trước) là điều kiện sinh ra (nguyên nhân) của 5 cơ quan cảm giác, năm giác quan thức, và các hiện tượng tinh thần và thể chất khác do nghiệp tạo ra trong kiếp sau. - Ý chí nghiệp cũng là một điều kiện thông qua nghiệp cho các hiện tượng tinh thần đồng sinh liên quan đến nó, nhưng những hiện tượng này không phải là kết quả của nghiệp. |
||||||||||||||||||||||
(14) Kamma-result-condition (vipāka-paccaya). The kamma-resultant 5 kinds of sense-consciousness are a condition by way of kamma-result for the co-nascent mental and corporeal phenomena. |
(14) Dị Thục Duyên (vipāka-paccaya). Quả báo phải do nhân trước mà có, và nhân trước phải có quả sau mới được định danh. Năm loại thức giác quan quả nghiệp là điều kiện theo cách nghiệp quả cho các hiện tượng tinh thần và vật chất đồng sinh. |
||||||||||||||||||||||
(15) Nutriment-condition (āhāra-paccaya). For the 4 nutriments, s. āhāra. |
(15) Vật thực duyên (āhāra-paccaya). Bốn loại hiện tượng được gọi là thực phẩm là những hiện tượng làm điều kiện mạnh mẽ cho những hiện tượng khác:, xem àhara. |
||||||||||||||||||||||
(16) Faculty-condition (indriya-paccaya). This condition applies to 20 faculties (indriya, q.v.), leaving out No. 7 and 8 from the 22 faculties. Of these 20 faculties, the 5 physical sense-organs (1 - 5), in their capacity as faculties, form a condition only for uncorporeal phenomena (eye-consciousness etc.); physical vitality (6) and all the remaining faculties, for the co-nascent mental and corporeal phenomena. |
(16) Quyền Duyên (indriya-paccaya). Điều kiện này áp dụng cho 20 năng lực (indriya, q.v.), loại trừ năng lực số 7 và 8 khỏi 22 năng lực. Trong số 20 năng lực này, 5 giác quan vật lý (1 - 5), với tư cách là năng lực, chỉ tạo thành điều kiện cho các hiện tượng phi vật chất (mắt-thức, v.v.); sức sống vật lý (6) và tất cả các năng lực còn lại, cho các hiện tượng tinh thần và vật chất đồng phát sinh. |
||||||||||||||||||||||
(17) Jhāna-condition (jhāna-paccaya) is a name for the 7 so-called jhāna-factors, as these form a condition to the co-nascent mental and corporeal phenomena, to wit: (1) thought-conception (vitakka), (2) discursive thinking (vicāra), (3) interest (pīti), (4) joy (sukha), (5) sadness (domanassa), (6) indifference (upekkhā), (7) concentration (samādhi). (For definition s. Pāḷi terms. ) |
(17) Thiền Na Duyên (jhāna-paccaya): Là sự trợ giúp của 7 chi thiền (Tầm, Tứ, Hỷ, Lạc, Định, Ưu, Xả) đối với các pháp khác, Danh hoặc Sắc. Chi thiền ở đây gồm cả thiện lẫn ác. Chúng tạo thành điều kiện cho các hiện tượng tinh thần và vật chất đồng phát sinh, cụ thể: (1) ý niệm (vitakka), (2) suy nghĩ phân tích (vicāra), (3) hứng thú (pīti), (4) vui (sukha), (5) buồn (domanassa), (6) bình thản (upekkhā), (7) tập trung (samādhi). (Đối với định nghĩa s. Pāḷi.) |
||||||||||||||||||||||
1, 2, 3, 4, 7 are found in 4 classes of greedy consciousness (s. Tab. I. 22-25); 1, 2, 5, 7 in hateful consciousness (ib. 30, 31); 1, 2, 6, 7 in the classes of deluded consciousness (ib. 32, 33). |
1, 2, 3, 4, 7 được tìm thấy trong 4 loại tâm tham (s. Tab. I. 22-25); 1, 2, 5, 7 trong tâm sân (ib. 30, 31); 1, 2, 6, 7 trong các loại tâm si (ib. 32, 33). |
||||||||||||||||||||||
This condition does not only apply to jhāna alone, but also to the general intensifying ('absorbing') impact of these 7 factors. |
Tình trạng này không chỉ áp dụng riêng cho thiền mà còn cho tác động tăng cường ('hấp thụ') chung của 7 yếu tố này. |
||||||||||||||||||||||
(18) Path-condition (magga-paccaya) refers to the 12 path-factors, as these are for the kammically wholesome and unwholesome mental phenomena associated with them, a way of escape from this or that mental constitution, namely: (1) knowledge (paññā = sammādiṭṭhi, right understanding), (2) (right or wrong) thought-conception (vitakka), (3) right speech (sammā-vācā), (4) right bodily action (sammā-kammanta), (5) right livelihood (sammā-ājīva), (6) (right or wrong) energy (viriya), (7) (right or wrong) mindfulness (sati), (8) (right or wrong) concentration (samādhi), (9) wrong views (micchādiṭṭhi), (10) wrong speech (micchā-vācā), (11) wrong bodily action (micchā-kammanta), (12) wrong livelihood (micchā-ājīva). Cf. magga. |
(18) Đạo Duyên (magga-paccaya) đề cập đến 12 chi đạo, Bốn tà đạo dẫn đến cõi khổ là: tà về kiến, về tư duy, về nỗ lực và về định. Tám đạo dẫn đến cõi phúc: chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh hành, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm và chánh định, cụ thể là: (1) kiến thức (paññā = sammādiṭṭhi, chánh kiến), (2) quan niệm (vitakka) (đúng hay sai), (3) lời chánh ngữ (sammā-vācā), (4) chánh nghiệp (sammā-kammanta), (5) chánh mạng (sammā-ājīva), (6) tinh tấn (viriya) (đúng hay sai), (7) chánh niệm (sati) (đúng hay sai), (8) định (samādhi) (đúng hay sai), (9) tà kiến (micchādiṭṭhi), (10) tà ngữ (micchā-vācā), (11) tà thân hành động (micchā-kammanta), (12) tà mạng (micchā-ājīva). Cf. magga. |
||||||||||||||||||||||
(19) Association-condition (sampayutta-paccaya) refers to the co-nascent (s. 6) and mutually (s. 7) conditioned 4 mental groups (khandha), "as they aid each other by their being associated, by having a common physical base, a common object, and by their arising and disappearing simultaneously" (Patth. Com.). |
19) Tương Ưng Duyên (sampayutta-paccaya) : Các nhóm thuộc danh: thọ tưởng hành thức giúp lẫn nhau vì chúng cùng sanh và diệt, có cùng đối tượng và căn giống hệt như nhau, đồng sinh (điều 6) và tương hỗ (điều 7), "vì chúng hỗ trợ lẫn nhau bằng cách liên kết với nhau, bằng cách có chung một cơ sở vật chất, một đối tượng chung, và bằng cách phát sinh và biến mất cùng một lúc" (Path. Com.). |
||||||||||||||||||||||
(20) Dissociation-condition (vippayutta-paccaya) refers to such phenomena as aid other phenomena by not baving the same physical base (eye, etc.) and objects. Thus corporeal phenomena are for mental phenomena, and conversely, a condition by way of dissociation, whether co-nascent or not. |
(20) Bất Tương Ưng Duyên (vippayutta-paccaya) : Là trường hợp các pháp hỗ trợ nhau mà vẫn giữ riêng vị thế độc lập, ám chỉ những hiện tượng hỗ trợ cho các hiện tượng khác bằng cách không có cùng một căn cứ vật lý (mắt, v.v.) và các đối tượng. Do đó, các hiện tượng vật chất là đối với các hiện tượng tinh thần, và ngược lại, là một điều kiện thông qua sự phân ly, cho dù có đồng sinh hay không. |
||||||||||||||||||||||
(2l) Presence-condition (atthi-paccaya) refers to a phenomenon - being pre-nascent or co-nascent - which through its presence is a condition for other phenomena. This condition applies to the conditions Nos. 6, 7, 8, 10, 11. |
(2l) Hiện hữu-duyên(atthi-paccaya) chỉ một hiện tượng - là tiền khởi sinh hoặc đồng khởi sinh - mà thông qua sự hiện diện của nó là một điều kiện cho các hiện tượng khác. Điều kiện này áp dụng cho các điều kiện số 6, 7, 8, 10, 11. |
||||||||||||||||||||||
(22) Absence-condition (natthi-paccaya) refers to consciousness, etc., which has just passed, and which thus forms the necessary condition for the immediately following stage of consciousness by giving it an opportunity to arise. Cf. No. 4. |
(22) Vô Hữu Duyên (natthi-paccaya) : Là trường hợp một hiện tượng chỉ có thể qui định điều kiện sanh khởi của một hiện tượng khác khi nó đoạn diệt. một tâm thức vừa mới trôi qua, và tạo thành điều kiện cần thiết cho giai đoạn tâm thức tiếp theo ngay sau đó bằng cách tạo cơ hội cho nó phát sinh. So sánh số 4. |
||||||||||||||||||||||
(23) Disappearance-condition (vigata-paccaya) is identical with No. 22. |
(23) Ly Khứ Duyên (vigata-paccaya) tương tự với điều số 22. |
||||||||||||||||||||||
(24) Non-disappearance-condition (avigata-paccaya) is identical with No. 21. |
(24) Bất Ly Duyên (avigata-paccaya) tương tự với điều số 21. |
||||||||||||||||||||||
These 24 conditions should be known thoroughly for a detailed understanding of that famous formula of the dependent origination (paṭiccasamuppāda, q.v.). Cf. Fund. III, Guide p. 117 ff. (App.) . |
24 Duyên Hệ này cần được biết rõ để hiểu chi tiết về công thức nổi tiếng của duyên khởi (paṭiccasamuppāda, q.v.). Cf. Fund. III, Guide p. 117 ff. (App.) . |
||||||||||||||||||||||
See The Significance of Dependent Origination, by Nyanatiloka (WHEEL 140). |
See The Significance of Dependent Origination, by Nyanatiloka (WHEEL 140). |
||||||||||||||||||||||
paccaya-sannissita-sīla: 'morality consisting in the wise use of the monk's requisities'; s. sīla (4).^ |
paccaya-sannissita-sīla: Quán tưởng Tứ Vật Dụng, sự thu thúc bằng trí tuệ là kiểm soát tâm, không cho tâm rơi vào đắm nhiễm đối với bốn món vật dụng'; xem sīla (4).^ |
||||||||||||||||||||||
pacceka-bodhi: 'independent enlightenment'; s. the foll. and bodhi. |
pacceka-bodhi: 'Giác ngộ của các Bích Chi Phật'; là sự khai minh giác ngộ đơn độc của một người tự lực cố gắng tiến đến Đạo Quả, không nhờ một ai dạy dỗ hay giúp, xem the foll. and bodhi. |
||||||||||||||||||||||
pacceka-buddha: an 'Independently Enlightened One'; or Separately or Individually (=pacceka) Enlightened One (renderings by 'Silent' or 'Private Buddha' are not very apt). This is a term for an Arahat (s. ariya-puggala) who has realized Nibbāna without having heard the Buddha's doctrine from others. He comprehends the 4 Noble Truths individually (pacceka), independent of any teacher, by his own effort. He has, however, not the capacity to proclaim the Teaching effectively to others, and therefore does not become a 'Teacher of Gods and Men', a Perfect or Universal Buddha (sammā-sambuddha ). - Paccekabuddhas are described as frugal of speech, cherishing solitude. According to tradition, they do not arise while the Teaching of a Perfect Buddha is known; but for achieving their rank after many aeons of effort, they have to utter an aspiration before a Perfect Buddha. |
pacceka-buddha: là 'Phật Độc Giác'; hoặc Riêng biệt hoặc Riêng lẻ (=pacceka) bậc giác ngộ (dịch là 'Im lặng' hoặc 'Phật riêng' không phù hợp lắm). Đây là thuật ngữ chỉ một vị A-la-hán (s. ariya-puggala) đã chứng ngộ Niết-bàn mà không cần nghe giáo lý của Đức Phật từ những người khác. Ngài hiểu Tứ Diệu Đế một cách riêng lẻ (pacceka), không phụ thuộc vào bất kỳ vị Thầy nào, mà bằng nỗ lực của chính mình. Tuy nhiên, Ngài không có khả năng công bố Giáo lý một cách hiệu quả cho những người khác, và do đó không trở thành 'bậc Thầy của Trời và Người', một Đức Phật Hoàn hảo hay đấng Chánh Biến Tri (sammā-sambuddha). - Paccekabuddha bậc Độc Giác Phật được mô tả là tiết kiệm lời nói, trân trọng sự cô độc. Theo truyền thống, Ngài không xuất hiện khi Giáo lý của một Đức Phật Hoàn hảo được biết đến; nhưng để đạt được địa vị của mình sau nhiều kiếp nỗ lực, họ phải thốt ra lời nguyện trước một Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác. |
||||||||||||||||||||||
Canonical references are few; Pug. 29 (defin.); A. II, 56; in M. 116, names of many Paccekabuddhas are given; in D. 16 they are said to be worthy of a Thūpa (dagoba); the Treasure-Store Sutta (Nidhikhandha Sutta, Khp.) mentions pacceka-bodhi; the C. Nidd. ascribes to individual Paccekabuddhas the verses of the Rhinoceros Sutta (Khaggavisāna Sutta, Sn.) - See bodhi. |
Tài liệu tham khảo kinh điển rất ít; Pug. 29 (xác định.); Tăng Chi Bộ II, 56; trong Trung Bộ Kinh 116, tên của nhiều vị Paccekabuddha được nêu ra; ở Trường Bộ 16 họ được cho là xứng đáng với một Tháp (dagoba); Kinh Kho Tàng (Nidhikhandha Sutta, Khp.) đề cập đến Pacceka-Bodhi; C. Nidd. mô tả cho từng vị Paccekabuddha những câu kệ trong Kinh Tê Giác (Khaggavisāna Sutta, Sn.) - Xem bodhi. |
||||||||||||||||||||||
See The Paccekabuddha, by Ria Kloppenborg (WHEEL 305/307). |
xem The Paccekabuddha, by Ria Kloppenborg (WHEEL 305/307). |
||||||||||||||||||||||
pacchājāta-paccaya: 'post-nascence-condition', is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
pacchājāta-paccaya: Hậu Sanh Duyên', là một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
pādaka-jjhāna: 'foundation-forming absorption', is an absorption used as a foundation, or starting point, for the higher spiritual powers (abhiññā, q.v.), or for insight (vipassanā, q.v.), leading to the supermundane paths (s. ariya-puggala). The foundation for the former is the 4th absorption; for insight, however, any absorption is suitable. For details, s. samatha-vipassanā. - (App.). |
pādaka-jjhāna: 'Thiền căn bản (pādakajhāna) là thiền làm cơ sở cho tâm thông , hoặc điểm khởi đầu, cho các năng lực tâm linh cao hơn (abhiññā,thần thông còn gọi là thắng trí q.v.), hoặc cho thiền minh sát (vipassanā, q.v.), dẫn đến các con đường siêu thế (s. ariya-puggala). Nền tảng cho tầng thiền trước là tầng thiền thứ 4; tuy nhiên, đối với thiền Minh Sát, bất kỳ tầng thiền nào cũng phù hợp. Để biết chi tiết, s. samatha-vipassanā. - |
||||||||||||||||||||||
pada-parama: 'one for whom the words are the utmost attainment'. "Whoever, though having learned much, speaking much, knowing many things by heart, and discoursing much, has not penetrated the truth, such a man is called by that name" (Pug. 163). |
^pada-parama: Hạng người có trí tuệ kém. Dầu được nghe nhiều, học nhiều đi nữa, hay dầu thân cận với bậc Thiện trí, họ cũng chưa có thể chứng ngộ chân lý. "Bất kỳ ai, mặc dù đã học nhiều, nói nhiều, thuộc lòng nhiều điều, và diễn thuyết nhiều, nhưng vẫn chưa thâm nhập được chân lý, thì người đó được gọi bằng cái tên đó" (Pug. 163). |
||||||||||||||||||||||
padhāna: 'effort.' The 4 right efforts (samma-padhāna), forming the 6th stage of the 8-fold Path (i.e. sammā-vāyāma, s. magga) are: |
padhāna: 'là sự cố-gắng thực-hiện một điều gì đó bằng sự kiên-trì với quyết tâm mạnh-mẽ.' 4 chánh cần (samma-padhāna), hình thành nên giai đoạn thứ 6 của Bát Chánh Đạo (tức là sammā-vāyāma : chánh tinh tấn, xem magga) là: |
||||||||||||||||||||||
"The monk rouses his will to avoid the arising of evil, unwholesome things not yet arisen ... to overcome them ... to develop wholesome things not yet arisen ... to maintain them, and not to let them disappear, but to bring them to growth, to maturity and to the full perfection of development. And he makes effort, stirs up his energy, exerts his mind and strives" (A. IV, 13). |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp từ trước chưa sanh không được sanh khởi, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp đã sanh ra được diệt trừ, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp từ trước chưa sanh được sanh khởi, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp đã được sanh có thể duy trì, không có mù mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được viên mãn, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; này các Tỷ-kheo, đây là bốn chánh cần. (Tăng Chi Bộ IV, 13 - Kinh Chánh Cần HT Minh Châu dịch |
||||||||||||||||||||||
(1) "What now, o monks, is the effort to avoid? Perceiving a form, or a sound, or an odour, or a taste, or a bodily or mental impression, the monk neither adheres to the whole nor to its parts. And he strives to ward off that through which evil and unwholesome things might arise, such as greed and sorrow, if he remained with unguarded senses; and he watches over his senses, restrains his senses. This is called the effort to avoid. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần chế ngự? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên gì, vì nhãn căn không được chế ngự, khiến tham ái ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì nhãn căn, thật hành sự hộ trì nhãn căn. Khi tai nghe tiếng ... mũi ngửi hương ... lưỡi nếm vị ... thâm cảm xúc ... ý nhận thức các pháp, vị ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân gì, vì ý căn không được chế ngự, khiến tham ái ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì ý căn, thật hành sự hộ trì ý căn. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần chế ngự. |
||||||||||||||||||||||
(2) "What now is the effort to overcome? The monk does not retain any thought of sensual lust, or any other evil, unwholesome states that may have arisen; he abandons them, dispels them, destroys them, causes them to disappear. This is called the effort to overcome. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần đoạn tận? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có chấp nhận dục tầm khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, khiến cho không hiện hữu lại; không có chấp nhận sân tầm khởi lên ... không có chấp nhận hại tầm khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, khiến cho không hiện hữu lại, không có chấp nhận các ác bất thiện khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, khiến cho không hiện hữu lại. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần đoạn tận. |
||||||||||||||||||||||
(3) "What now is the effort to develop? The monk develops the factors of enlightenment, bent on solitude, on detachment, on extinction, and ending in deliverance, namely: mindfulness (sati), investigation of the law (dhamma-vicaya), energy (viriya), rapture (pīti), tranquillity (passaddhi), concentraton (samādhi), equanimity (upekkhā). This is called the effort to develop. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần tu tập? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi, y chỉ viễn ly, y chỉ ly tham, y chỉ đoạn diệt, đưa đến xả ly; tu tập trạch pháp giác chi ... tu tập tinh tấn giác chi ... tu tập hỷ giác chi ... tu tập khinh an giác chi ... tu tập định giác chi ... tu tập xả giác chi, y chỉ viễn ly, y chỉ ly tham, y chỉ đoạn diệt, đưa đến xả ly. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần tu tập. |
||||||||||||||||||||||
(4) "What now is the effort to maintain? The monk keeps firmly in his mind a favourable object of concentration, such as the mental image of a skeleton, a corpse infested by worms, a corpse blueblack in colour, a festering corpse, a corpse riddled with holes, a corpse swollen up. This is called the effort to maintain" (A. IV, 14). |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần hộ trì? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hộ trì định tướng hiền thiện đã sanh, tướng bộ xương, tướng trùng ăn, tướng bầm xanh, tướng đầy ứ, mủ nồng, tướng nứt nẻ, tướng phồng trướng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần hộ trì. (Tăng Chi Bô IV, 14 - Kinh Chế Ngự - HT Thích Minh Châu dịch ) |
||||||||||||||||||||||
padhāniyaṅga: 'elements of effort', are the following 5 qualities: faith, health, sincerity, energy, and wisdom (M. 85, 90; A. V. 53). See pārisuddhipadhāniyaṅga. |
padhāniyaṅga: 'các chi tinh cần', là 5 chi cần : |
||||||||||||||||||||||
pāguññatā: 'proficiency', namely, of mental concomitants (kāya-pāguññatā), and of consciousness (citta-pāguññatā), are 2 mental phenomena associated with all wholesome consciousness. Cf. Tab. II. |
pāguññatā: 'trạng thái nhẹ nhàng, thuần thục', cụ thể về các tâm sở (kāya-pāguññatā : Thuần Thân), và về ý thức (citta-pāguññatā : Thuần Tâm, là sự thành thạo của tâm), là 2 hiện tượng tâm lý liên quan đến mọi ý thức lành mạnh. So sánh Bảng II. |
||||||||||||||||||||||
pahāna: 'overcoming', abandoning. There are 5 kinds of overcoming: (1) overcoming by repression (vikkhambhana-pahāna), i.e. the temporary suspension of the 5 hindrances (nīvaraṇa, q.v.) during the absorptions, (2) overcoming by the opposite (tadaṅga-pahāna), (3) overcoming by destruction (samuccheda-pahāna), (4) overcoming by tranquillization (paṭipassaddhi-pahāna), (5) overcoming by escape (nissaraṇa-pahāna). |
pahāna: 'đoạn trừ', từ bỏ. Có 5 loại đoạn trừ: |
||||||||||||||||||||||
(1) "Among these, 'overcoming by repression' is the pushing back of adverse things, such as the 5 mental hindrances (nīvaraṇa q.v), etc., through this or that mental concentration (samādhi, q.v.), just as a pot thrown into moss-clad water pushes the moss aside.... |
(1) “Trong số này, ‘trấn phục đoạn trừ’ là đẩy lùi những điều bất lợi, chẳng hạn như 5 triền cái (nīvaraṇa q.v), v.v., thông qua sự tập trung tinh thần Định An Chỉ (samādhi, q.v.), giống như một chiếc bình được ném vào nước phủ rêu sẽ đẩy rêu sang một bên.... |
||||||||||||||||||||||
(2) " 'Overcoming by the opposite' is the overcoming by opposing this or that thing that is to be overcome, by this or that factor of knowledge belonging to insight (vipassanā q.v.), just as a lighted lamp dispels the darkness of the night. In this way, the personality-belief (sakkāyadiṭṭhi, s. diṭṭhi) is overcome by determining the mental and corporeal phenomena ... the view of uncausedness of existence by investigation into the conditions... the idea of eternity by contemplation of impermanency ... the idea of happiness by contemplation of misery.... |
(2) “‘Nhất thời đoạn trừ’(Tadaṅgapahāna), là sự khắc phục bằng cách đối trị với điều này hay điều kia, bằng yếu tố kiến thức này hay yếu tố kia thuộc về Minh Sát (vipassanā q.v.), giống như ngọn đèn thắp sáng xua tan bóng tối của đêm. Theo cách này, thân kiến (sakkāyadiṭṭhi, xem diṭṭhi) được khắc phục bằng cách xác định các hiện tượng tinh thần và vật chất ... quan điểm vô nhân kiến (ahetuka-diṭṭhi) của sự hiện hữu bằng cách thẩm tra các hành... ý tưởng về sự vĩnh cửu bằng cách chiêm nghiệm về vô thường ... ý tưởng về hạnh phúc bằng cách chiêm nghiệm về đau khổ.... |
||||||||||||||||||||||
(3) "If through the knowledge of the noble path (s. ariyapuggala) the fetters and other evil things cannot continue any longer, just like a tree destroyed by lightning, then such an overcoming is called 'overcoming by destruction' " (Vis.M. XXII, 110f.). |
(3) Triệt tiêu đoạn trừ (Samucchedapahāna) Nếu thông qua sự hiểu biết của trí thánh đạo (xem ariyapuggala) các triền cái và những điều xấu ác khác không thể tiếp tục nữa, giống như một cái cây bị sét đánh, thì sự đoạn trừ như vậy được gọi là ‘Triệt tiêu đoạn trừ ’” ( Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XXII, 110f.). |
||||||||||||||||||||||
(4) When, after the disappearing of the fetters at the entrance into the paths, the fetters, from the moment of fruition (phala) onwards, are forever extinct and stilled, such overcoming is called the 'overcoming by tranquillization'. |
(4) Tịnh chỉ đoạn diệt (Paṭipassaddhinirodha, sau khi các triền cái ở lối vào các đạo lộ biến mất, các triền cái, từ thời điểm quả (phala) trở đi, đã vĩnh viễn bị dập tắt và tĩnh lặng, sự đoạn diệt như vậy được gọi là 'Tịnh chỉ đoạn diệt '. |
||||||||||||||||||||||
(5) "The 'overcoming by escape' is identical with the extinction and Nibbāna" (Pts.M. I. 27). (App.). |
(5) “‘Xuất ly đoạn diệt (Nissaraṇanirodha) là sự xuất ly phiền não của trạng thái níp-bàn (nibbāna), giống như với sự diệt vong và Niết bàn” (Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo) I. 27). (Phụ lục). |
||||||||||||||||||||||
pahāna-pariññā ; s. pariññā |
pahāna-pariññā ; xem pariññā : nghĩa là sự hiểu biết thấu đáo, sự liễu tri |
||||||||||||||||||||||
pain, feeling of: s. vedanā. |
pain, feeling of: xem vedanā : Thọ. |
||||||||||||||||||||||
pakati-sīla: 'natural or genuine morality', is distinct from those outward rules of conduct laid down for either laymen or monks. Those later are the so-called 'prescribed morality' (paṇṇattisīla). Cf. sīla. |
pakati-sīla: 'Tự nhiên giới', khác với những quy tắc ứng xử bên ngoài được đặt ra cho cả cư sĩ hay tu sĩ. Những quy tắc sau này được gọi là 'đạo đức tục đế' (paṇṇattisīla). So sánh với sīla. |
||||||||||||||||||||||
pakati-upanissaya: 'direct inducement'; s. paccaya. |
pakati-upanissaya: Cận y duyên ; xem paccaya |
||||||||||||||||||||||
palibodha: 'obstacles', is the term for the following things if they obstruct the monk in the strict practice of a subject of meditation: a crowded monastery, travelling, relatives, association with lay folk, gifts, pupils, repairs in the monastery, sickness, study, magical power. The latter, however, may become an obstacle only in developing insight (vipassanā, q.v.). See Vis.M. III, 29ff. - (App.) |
palibodha: 'chướng ngại', là từ vựng chỉ những điều sau nếu chúng cản trở vị tỳ kheo trong việc tu tập nghiêm ngặt một chủ đề thiền định: |
||||||||||||||||||||||
paṃsukūlikaṅga: the 'vow to wear only robes made from picked-up rags', is one of the ascetic rules of purification; s. dhutaṅga. |
paṃsukūlikaṅga: 'Hạnh mặc phấn tảo y', là một trong những điều tu khổ hạnh để thanh lọc; xem dhutaṅga. |
||||||||||||||||||||||
pāṇātipātā veramaṇī: 'abstaining from the killing of living beings', is the first of the 5 moral rules binding upon all Buddhists; s. sikkhāpada. |
pāṇātipātā veramaṇī: 'Kiêng sát sanh', là giới đầu tiên trong 5 giới ràng buộc tất cả Phật tử; xem sikkhāpada. |
||||||||||||||||||||||
pañcadvārāvajjana: 'advertence to the 5-sense-doors'; s. viññāṇa-kicca. |
pañcadvārāvajjana: 'Ngũ môn hướng tâm'; s. viññāṇa-kicca. |
||||||||||||||||||||||
pañca-sīla: s. sikkhāpada. |
pañca-sīla: s. sikkhāpada. |
||||||||||||||||||||||
pañca-vokāra-bhava: 'five-group existence', is a name for existence in the sensuous sphere (kāmāvacara ), or in the fine-material sphere (rūpāvacara, s. avacara), since all the 5 groups of existence (khandha, q.v.) are found there. In the immaterial sphere (arūpāvacara, s. avacara), however, only the 4 mental groups are found, and in the world of unconscious beings (asaññā-satta, q.v.) only the one corporeality group. Cf eka-vokāra-bhava and catu-pañca-vokāra-bhava; further s. avacara. - (App.: vokāra). |
pañca-vokāra-bhava: 'ngũ uẩn hữu', là tên gọi cho sự hiện hữu trong cõi dục giới (kāmāvacara), hoặc trong cõi sắc giới (rūpāvacara, xem avacara), vì tất cả 5 nhóm hiện hữu (khandha, q.v.) đều được tìm thấy ở đó. Tuy nhiên, trong cõi vô sắc giới (arūpāvacara, xem avacara), chỉ có 4 nhóm tinh thần được tìm thấy, và trong thế giới của chúng sinh vô tưởng (asaññā-satta, q.v.) chỉ có một nhóm vật chất. So sánh eka-vokāra-bhava : nhất hữu uẩn và catu-pañca-vokāra-bhava : tứ uẩn hữu và ngũ uẩn hữu; xem. avacara. - (Ứng dụng: vokāra). |
||||||||||||||||||||||
pañhā-byākaraṇa: 'answering questions'. "There are, o monks, 4 ways of answering questions: there are questions requiring a direct answer; questions requiring an explanation; questions to be answered by counter-questions; questions to be rejected (as wrongly put)." See D. 33; A. III, 68; A. IV, 42. |
pañhā-byākaraṇa: '4 cách trả lời câu hỏi'. "Này các Tỳ kheo, có 4 cách trả lời câu hỏi: |
||||||||||||||||||||||
paññā: 'understanding, knowledge, wisdom, insight', comprises a very wide field. The specific Buddhist knowledge or wisdom, however, as part of the Noble Eightfold Path (magga, q.v.) to deliverance, is insight (vipassanā, q.v.), i.e. that intuitive knowledge which brings about the 4 stages of holiness and the realization of Nibbāna (s. ariyapuggala), and which consists in the penetration of the impermanency (anicca, q.v.), misery (dukkha, s. sacca) and impersonality (anattā) of all forms of existence. Further details, s. under tilakkhaṇa. |
paññā: 'hiểu biết, kiến thức, trí tuệ, sự thấu hiểu', bao gồm một lĩnh vực rất rộng. Tuy nhiên, kiến thức hay trí tuệ Phật giáo cụ thể, như một phần của Bát Chánh Đạo (magga, q.v.) dẫn đến giải thoát, là sự minh sát (vipassanā, q.v.), tức là kiến thức trực giác mang lại 4 giai đoạn thánh thiện và sự chứng ngộ Niết bàn (s. ariyapuggala), và bao gồm sự thâm nhập vào tính vô thường (anicca, q.v.), đau khổ (dukkha, s. sacca) và vô ngã (anattā) của mọi hình thức hiện hữu. Chi tiết hơn, xem tilakkhaṇa. |
||||||||||||||||||||||
With regard to the condition of its arising one distinguishes 3 kinds of knowledge knowledge based on thinking (cintā-mayā-paññā), knowledge based on learning (suta-mayā-paññā), knowledge based on mental development (bhāvanā-mayā-paññā) (D. 33). |
Về điều kiện phát sinh, người ta phân biệt 3 loại trí tuệ: Tuệ Tư (cintā-mayā-paññā), Tuệ Văn (suta-mayā-paññā), Tuệ Tu (bhāvanā-mayā-paññā) (Kinh Trường Bộ 33). |
||||||||||||||||||||||
" 'Based on thinking' is that knowledge which one has accquired through one's own thinking, without having learnt it from others. 'Based on learning' is that knowledge which one has heard from others and thus acquired through learning. 'Based on mental development' is that knowledge which one has acquired through mental development in this or that way, and which has reached the stage of full concentration" (appanā, q.v.) (Vis.M. XIV). |
"'Tuệ Tư' là kiến thức mà một người đã có được thông qua suy nghĩ của chính mình, mà không học được từ người khác. 'Tuệ Văn' là kiến thức mà một người đã nghe từ người khác và do đó có được thông qua học tập. 'Tuệ Tu' là kiến thức mà một người đã có được thông qua sự phát triển tinh thần theo cách này hay cách khác, và đã đạt đến giai đoạn tập trung hoàn toàn" (appanā, q.v.) ( Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV). |
||||||||||||||||||||||
Wisdom is one of the 5 mental faculties (s. bala), one of the 3 kinds of training (sikkhā, q.v.), and one of the perfections (s. pāramī) For further details, s. vipassanā, and the detailed exposition in Vis.M. XIV, 1-32. |
Trí tuệ là một trong 5 năng lực tinh thần (xem bala), một trong 3 loại tu tập (sikkhā, q.v.), và một trong những sự hoàn hảo (xem pāramī). Để biết thêm chi tiết, xem. vipassanā, và phần trình bày chi tiết trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV, 1-32. |
||||||||||||||||||||||
paṇṇatti-sīla: 'prescribed morality', is a name for the disciplinary rules of the monk or layman prescribed by the Buddha, as distinguished from natural or genuine morality (pakati-sīla; s. sīla). |
paṇṇatti-sīla: 'giới luật', là tên gọi của những giới luật dành cho nhà sư hoặc cư sĩ do Đức Phật quy định, phân biệt với đạo đức tự nhiên hoặc đạo đức chân chính (pakati-sīla; s. sīla). |
||||||||||||||||||||||
paññā-vimutti: 'deliverance through wisdom' (or understanding'), signifies, according to Com. to A.V, 142, the wisdom associated with the fruition of holiness (Arahatta-phala). In Pug. 31 and similarly in M. 70, it is said: "A monk may not have reached in his own person the 8 liberations (=jhāna, q.v.), but through his wisdom the cankers have come to extinction in him. Such a person is called wisdom-liberated" (paññā-vimutta). - Com. to Pug.: "He may be one of five persons: either a practiser of bare insight (sukkha-vipassako, q.v.), or one who has attained to Holiness after rising from one of the absorptions." See S. XII, 7. |
paññā-vimutti: 'Tuệ giải thoát' (hay hiểu biết'), theo Chú Giải Tăng Chi Bộ V, 142, có nghĩa là trí tuệ liên quan đến quả vị thánh (Arahatta-phala). Trong Pug. 31 và tương tự trong Trung Bộ Kinh 70, có nói: "Một nhà sư có thể không đạt được 8 giải thoát trong chính con người mình (=jhāna, q.v.), nhưng thông qua trí tuệ của mình, các lậu hoặc đã bị diệt trừ trong người đó. Một người như vậy được gọi là giải thoát bằng trí tuệ" (paññā-vimutta). - Com. to Pug.: "Người đó có thể là một trong năm người: hoặc là không có thiền, chỉ nhờ thuần thục tuệ minh sát (sukkha-vipassako : Can quán giả, q.v.), hoặc là người đã đạt đến Thánh quả sau khi ra khỏi một trong các trạng thái thiền." Xem Tương Ưng Kinh XII, 7. |
||||||||||||||||||||||
The term is often linked with ceto-vimutti (q.v.), 'deliverance of mind'. |
Thuật ngữ này thường được liên kết với ceto-vimutti (q.v.), 'Tâm giải thoát |
||||||||||||||||||||||
papañca: (Sanskrit prapañca): In doctrinal usage, it signifies the expansion, differentiation, 'diffuseness' or 'manifoldness' of the world; and it may also refer to the 'phenomenal world' in general, and to the mental attitude of 'worldliness'. In A. IV, 173, it is said: "As far as the field of sixfold sense-impression extends, so far reaches the world of diffuseness (or the phenomenal world; papañcassa gati); as far as the world of diffuseness extends, so far extends the field of sixfold sense-impression. Through the complete fading away and cessation of the field of sixfold sense-impression, there comes about the cessation and the coming-to-rest of the world of diffuseness (papañca-nirodho papañca-vupasamo)." The opposite term nippapañca is a name for Nibbāna (S. LIII), in the sense of 'freedom from samsaric diffuseness'. - Dhp. 254: "Mankind delights in the diffuseness of the world, the Perfect Ones are free from such diffuseness" (papañcābhiratā pajā, nippapañca tathāgatā). - The 8th of the 'thoughts of a great man' (mahā-purisa-vitakka; A. VIII, 30) has: "This Dhamma is for one who delights in non-diffuseness (the unworldly, Nibbāna); it is not for him who delights in worldliness (papañca)." - For the psychological sense of 'differentiation', see M. 18 (Madhupiṇḍika Sutta): "Whatever man conceives (vitakketi) that he differentiates (papañceti); and what he differentiates, by reason thereof ideas and considerations of differentiation (Papañca-saññā-saṅkhā) arise in him." On this text and the term papañca, see Dr. Kurt Schmidt in German Buddhist Writers (WHEEL 74/75) p. 61ff. - See D. 21 (Sakka's Quest; WHEEL 10, p. |
papañca: có nghĩa là ảo tưởng, sự lầm lạc,(tiếng Phạn prapañca): Trong cách sử dụng giáo lý, nó biểu thị sự mở rộng, sự phân biệt, 'sự khuếch tán' hoặc 'sự đa dạng' của thế giới; và nó cũng có thể ám chỉ 'thế giới hiện tượng' nói chung, và thái độ tinh thần của 'tính thế tục'. Trong A. IV, 173, có nói: "Bao xa phạm vi của ấn tượng giác quan sáu chiều mở rộng, thì thế giới khuếch tán (hay thế giới hiện tượng; papañcassa gati) cũng mở rộng đến đó; bao xa phạm vi của ấn tượng giác quan sáu chiều mở rộng, thì phạm vi của ấn tượng giác quan sáu chiều mở rộng đến đó. Thông qua sự biến mất hoàn toàn và chấm dứt của phạm vi ấn tượng giác quan sáu chiều, thì thế giới khuếch tán (papañca-nirodho papañca-vupasamo) cũng kết thúc và đi đến sự nghỉ ngơi." Thuật ngữ đối lập nippapañca là tên gọi của Nibbāna (S. LIII), theo nghĩa là 'giải thoát khỏi sự lan tỏa của luân hồi'. - Dhp. 254: " Hư không không dấu vết, Ngoại đạo không sa môn, Nhân loại thích chướng ngại. Như Lai thoát chướng phiền." (papañcābhiratā pajā, nippapañca tathāgatā). - Suy nghĩ thứ 8 của 'một bậc vĩ nhân' (mahā-purisa-vitakka; Tăng Chi VIII, 30) có câu: "Dhamma này dành cho người thích sự không lan tỏa (phi thế gian, Nibbāna); nó không dành cho người thích sự thế gian (papañca)." - Về ý nghĩa tâm lý của 'sự phân biệt', xem Trung Bộ Kinh 18 (Kinh Mật Hoàn - Madhupiṇḍika Sutta): "Bất cứ điều gì con người nghĩ về (vitakketi) mà anh ta phân biệt (papañceti); và những gì anh ta phân biệt, vì lý do đó mà những ý tưởng và cân nhắc về sự phân biệt (Papañca-saññā-saṅkhā) nảy sinh trong anh ta." Về kinh văn này và thuật ngữ papañca, hãy xem Tiến sĩ Kurt Schmidt trong German Buddhist Writers (WHEEL 74/75) trang 61 trở đi. - Xem Trường Bộ Kinh 21 (Sakka's |
||||||||||||||||||||||
In the commentaries, we often find a threefold classification taṇhā-, diṭṭhi-, māna-papañca, which probably means the world's diffuseness created hy craving, false views and conceit. - See M. 123; A. IV, 173; A. VI, 14, Sn. 530, 874, 916. |
Trong các chú giải, chúng ta thường thấy sự phân loại ba phần taṇhā-papañca , diṭṭhi-papañca , māna-papañca, có lẽ có nghĩa là sự lan man của thế gian được tạo ra bởi lòng tham, quan điểm sai lầm và lòng kiêu ngạo. - Xem Trung Bộ Kinh 123; Tăng Chi IV, 173; Tăng Chi VI, 14, Kinh Tập 530, 874, 916. |
||||||||||||||||||||||
Ñāṇananda Bhikkhu, in Concept and Reality: An Essay on Papañca and Papañca-saññā-saṅkhā (Kandy 1971, Buddhist Publication Society), suggests that the term refers to man's "tendency towards proliferation in the realm of concepts" and proposes a rendering by "conceptual proliferation," which appears convincing in psychological context, e.g. in two of the texts quoted above, A. IV, 173 and M. 18. - The threefold classification of papañca, by way of craving, false views and conceit, is explained by the author as three aspects, or instances, of the foremost of delusive conceptualisations, the ego-concept. |
Tỳ kheo Ñāṇananda, trong Khái niệm và Thực tại: Tiểu luận về Papañca và Papañca-saññā-saṅkhā (Kandy 1971, Hội Xuất bản Phật giáo), cho rằng thuật ngữ này ám chỉ "khuynh hướng gia tăng trong lĩnh vực khái niệm" của con người và đề xuất cách diễn giải là "gia tăng khái niệm", có vẻ thuyết phục trong bối cảnh tâm lý, ví dụ như trong hai bản kinh văn được trích dẫn ở trên, Tăng Chi Bộ IV, 173 và Trung Bộ Kinh 18. - Tác giả giải thích cách phân loại ba loại papañca, theo cách của lòng tham, quan điểm sai lầm và lòng kiêu ngạo, là ba khía cạnh hoặc ví dụ của khái niệm hóa sai lầm quan trọng nhất, khái niệm về bản ngã. |
||||||||||||||||||||||
parāmāsa: 'adherence', attachment, 'misapprehension', is according to Vis.M. XXII a name for wrong views; in that sense it occurs in Dhs. 1174 ff. - See sīlabbata-parāmāsa. |
parāmāsa: 'sự bám chấp', sự dính mắc, 'hiểu lầm', theo Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XXII là tên gọi của những quan điểm sai lầm; theo nghĩa đó, nó xuất hiện trong Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ 1174 ff. - Xem sīlabbata-parāmāsa : Giới Cấm Thủ |
||||||||||||||||||||||
paramattha (-sacca, -vacana, -desanā): 'truth (or term, exposition) that is true in the highest (or ultimate) sense', as contrasted with the 'conventional truth' (vohāra-sacca), which is also called 'commonly accepted truth' (sammuti-sacca; in Skr: samvrti-satya). The Buddha, in explaining his doctrine, sometimes used conventional language and sometimes the philosophical mode of expression which is in accordance whith undeluded insight into reality. In that ultimate sense, existence is a mere process of physical and mental phenomena within which, or beyond which, no real ego-entity nor any abiding substance can ever be found. Thus, whenever the Suttas speak of man, woman or person, or of the rebirth of a being, this must not be taken as being valid in the ultimate sense, but as a mere conventional mode of speech (vohāra-vacana). |
paramattha : Chân như tuyệt đối, là vật không thể biến chất (-sacca, -vacana, -desanā): 'chân lý (hoặc thuật ngữ, sự trình bày) là đúng theo nghĩa tối thượng (hoặc tối hậu)', trái ngược với 'chân lý thông thường' (vohāra-sacca), cũng được gọi là 'chân lý được chấp nhận rộng rãi' (sammuti-sacca; trong Skr: samvrti-satya). Đức Phật, khi giải thích giáo lý của mình, đôi khi sử dụng ngôn ngữ thông thường và đôi khi sử dụng phương thức diễn đạt triết học phù hợp với sự hiểu biết không bị mê hoặc về thực tại. Theo nghĩa tối hậu đó, sự tồn tại chỉ là một quá trình của các hiện tượng vật lý và tinh thần mà bên trong hoặc bên ngoài đó, không có bản ngã-thực thể thực sự hay bất kỳ bản chất trường tồn nào có thể được tìm thấy. Do đó, bất cứ khi nào các bài kinh nói về đàn ông, đàn bà hoặc người, hoặc về sự tái sinh của một chúng sinh, điều này không được coi là có giá trị theo nghĩa tối hậu, mà chỉ là một phương thức diễn đạt thông thường (vohāra-vacana). |
||||||||||||||||||||||
It is one of the main characteristics of the Abhidhamma Piṭaka, in distinction from most of the Sutta Piṭaka, that it does not employ conventional language, but deals only with ultimates, or realities in the highest sense (paramattha-dhammā). But also in the Sutta Piṭaka there are many expositions in terms of ultimate language (paramattha-desanā), namely, wherever these texts deal with the groups (khandha), elements (dhātu) or sense-bases (āyatana), and their components; and wherever the 3 characteristics (ti-lakkhaṇa, q.v.) are applied. The majority of Sutta texts, however, use the conventional language, as appropriate in a practical or ethical context, because it "would not be right to say that 'the groups' (khandha) feel shame, etc." |
Một trong những đặc điểm chính của Tạng Vi Diệu Pháp (Abhidhamma Piṭaka) , khác với hầu hết các Tạng Kinh (Sutta Piṭaka), là không sử dụng ngôn ngữ thông thường, mà chỉ đề cập đến các pháp tối hậu, hoặc Pháp có nghĩa-lý thâm sâu (paramattha-dhammā). Nhưng trong Tạng Kinh (Sutta Piṭaka) cũng có nhiều bài giải thích theo giáo huấn cùng tột (paramattha-desanā), cụ thể là, bất cứ nơi nào các Kinh văn này đề cập đến các uẩn (khandha), các yếu tố (dhātu) hoặc các căn (āyatana), và các thành phần của chúng; và bất cứ nơi nào 3 đặc tướng (ti-lakkhaṇa, q.v.) được áp dụng. Tuy nhiên, phần lớn các Kinh văn Sutta sử dụng ngôn ngữ thông thường, khi phù hợp trong bối cảnh thực tế hoặc đạo đức, bởi vì "sẽ không đúng khi nói rằng 'các uẩn' (khandha) cảm thấy xấu hổ, v.v." |
||||||||||||||||||||||
It should be noted, however, that also statements of the Buddha couched in conventional language, are called 'truth' (vohāra-sacca), being correct on their own level, which does not contradict the fact that such statements ultimately refer to impermanent and impersonal processes. |
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ngay cả những lời dạy của Đức Phật được diễn đạt bằng ngôn ngữ thông thường cũng được gọi là 'chân lý' (vohāra-sacca), tự chúng là đúng, điều này không mâu thuẫn với thực tế là những lời dạy như vậy cuối cùng đề cập đến các quá trình vô thường và vô ngã. |
||||||||||||||||||||||
The two truths - ultimate and conventional - appear in that form only in the commentaries, but are implied in a Sutta-distinction of 'explicit (or direct) meaning' (nītattha, q.v.) and 'implicit meaning (to be inferred)' (neyyattha). Further, the Buddha repeatedly mentioned his reservations when using conventional speech, e.g. in D. 9: "These are merely names, expressions, turns of speech, designations in common use in the world, which the Perfect Qne (Tathāgata) uses without misapprehending them." See also S. I. 25. |
Hai chân lý - chân lý siêu thế và chân lý tục đế - chỉ xuất hiện dưới hình thức đó trong các chú giải, nhưng được ngụ ý trong sự phân biệt của Kinh văn Sutta về 'giáo lý có ý nghĩa rõ ràng (hoặc trực tiếp)' (nītattha, q.v.) và 'giáo lý có ý nghĩa ngầm (cần suy ra)' (neyyattha). Hơn nữa, Đức Phật đã nhiều lần đề cập đến sự dè dặt của mình khi sử dụng lời nói thông thường, ví dụ như trong Trường Bộ Kinh 9: "Đây chỉ là những cái tên, cách diễn đạt, cách nói, những chỉ định được sử dụng phổ biến trên thế giới, mà Như Lai (Tathāgata) sử dụng mà không hiểu sai chúng." Xem thêm Kinh Tương Ưng I. 25. |
||||||||||||||||||||||
The term paramattha, in the sense here used, occurs in the first para. of the Kathāvatthu, a work of the Abhidhamma Piṭaka (s. Guide, p. 62). (App: vohāra). |
Thuật ngữ paramattha, theo nghĩa được sử dụng ở đây, xuất hiện trong đoạn đầu tiên của Bộ Ngữ Tông (Kathāvatthu), một tác phẩm của Tạng Vi Diệu Pháp Abhidhamma Piṭaka (xem Guide, p. 62). (App: vohāra). |
||||||||||||||||||||||
The commentarial discussions on these truths (Com. to D. 9 and M. 5) have not yet been translated in full. On these see K N. Jayatilleke, Early Buddhist Theory of Knowledge (London, 1963), pp. 361ff. |
Các chú giải bình luận về những chân lý này ( trong kinh Trường Bộ Kinh 9 và Trung Bộ Kinh 5) vẫn chưa được dịch đầy đủ. Về những điều này, hãy xem K N. Jayatilleke, Early Buddhist Theory of Knowledge (London, 1963), trang 361ff. |
||||||||||||||||||||||
In Mahāyana, the Mādhyamika school has given a prominent place to the teaching of the two truths. |
Trong phái Bắc Tông, trường phái Trung quán đã dành một vị trí nổi bật cho giáo lý về hai chân đế. |
||||||||||||||||||||||
paramī = pāramitā: 'perfection'. Ten qualities leading to Buddhahood: (1) perfection in giving (or liberality; dāna-pāramī), (2) morality (sīla-pāramī), (3) renunciation (nekkhamma-pāramī), (4) wisdom (paññā-pāramī), (5) energy (viriya-pāramī), (6) patience (or forbearance; khanti-pāramī), (7) truthfulness (sacca-pāramī), (8) resolution (adhiṭṭhāna-pāramī), (9) loving-kindness (mettā-pāramī) (10) equanimity (upekkhā-pāramī). |
paramī = pāramitā: 'perfection = sự cứu cánh (chỗ tối hậu của sự việc'. Mười pháp Ba La Mật dẫn đến quả vị Phật: |
||||||||||||||||||||||
These qualities were developed and brought to maturity by the Bodhisatta in his past existences, and his way of practising them is illustrated in many of the Birth Stories (Jātaka), of which, however, only the verses are regarded as canonical. Apart from the latter, the 10 pāramī are mentioned in only two other canonical works which are probably apocryphal, the Buddhavaṃsa (in the Story of Sumedha) and the Cariya-piṭaka. A long and methodical exposition of the pāramī is given in the concluding Miscellaneous Section (pakiṇṇakakathā) of the Com. to Cariya-piṭaka (untranslated). |
Những Ba-la-mật này là pháp hành của vị Bồ tát và tu tập trong những tiền kiếp, và cách ngài thực hành chúng được minh họa trong nhiều Truyện Tiền Sanh (Jātaka), trong đó, tuy nhiên, chỉ có những bài kệ được coi là kinh điển.
Những phần sau, 10 pāramī chỉ được đề cập trong hai tác phẩm kinh điển khác có lẽ thuộc kinh ngụy tác, như trong Phật Sử Buddhavaṃsa (trong câu Truyện Bồ Tát Sumedha) và trong Cariya-piṭaka (Hạnh Tạng).
Một sự trình bày dài dòng và có phương pháp về pāramī được đưa ra trong phần kết luận linh tinh của tập (pakiṇṇakakathā) Chú Giải. đến Cariya-piṭaka Hạnh Tạng (chưa dịch). |
||||||||||||||||||||||
In Vis.M. IX it is said that through developing the 4 sublime states (loving-kindness, compassion, altruistic joy, equanimity; s. brahma-vihāra), one may reach these 10 perfections, namely: |
Trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo IX có nói rằng thông qua việc tu tập Tứ Vô Lượng Tâm (từ, bi, hỷ, xả, xem brahma-vihāra), người ta có thể đạt được 10 Ba-la-mật này, cụ thể là: |
||||||||||||||||||||||
"As the Great Beings (mahā-satta; a synonym often found in the Mahāyana scriptures for Bodhisatta (q.v.), i.e. 'Enlightenment Being or Being destined for Buddhahood) are concerned about the welfare of living beings, not tolerating the suffering of beings, wishing long duration to the higher states of happiness of beings, and being impartial and just to all beings, therefore (1) they give alms (dāna, q.v.) to all beings so that they may be happy, without Investigating whether they are worthy or not. (2) By avoiding to do them any harm, they observe morality (sīla q.v.). (3) In order to bring morality to perfection, they train themselves in renunciation (nekkhamma). (4) In order to understand clearly what is beneficial and injurious to beings, they purify their wisdom (paññā). (5) For the sake of the welfare and happiness of others they constantly exert their energy (viriya). (6) Though having become heroes through utmost energy, they are nevertheless full of forbearance (khanti ) toward s the manifold failings of beings . (7) Once they have promised to give or do something, they do not break their promise ('truthfulness'; sacca). (8) With unshakable resolution (adhiṭṭhāna) they work for the weal and welfare of beings. (9) With unshakable kindness (mettā) they are helpful to all. (10) By reason of their equanimity (upekkhā) they do not expect anything in return" (Vis.M. IX. 24). |
"Vì các bậc Bồ Tát Giác Hữu Tình (mahā-satta; một từ đồng nghĩa thường thấy trong kinh điển Đại thừa của Bồ tát (q.v.), tức là 'Bậc giác ngộ hoặc Bậc tu tập trên con đường Bồ-tát đạo để trở thành Phật) quan tâm đến phúc lợi của chúng sinh, không bỏ qua sự đau khổ của chúng sinh, mong muốn chúng sinh được hưởng lâu dài trạng thái hạnh phúc cao hơn, và công bằng và vô tư với tất cả chúng sinh, do đó (1) họ bố thí (dāna, q.v.) cho tất cả chúng sinh để họ có thể được hạnh phúc, mà không cần phải xem xét xem họ có xứng đáng hay không. (2) Bằng cách tránh làm hại họ, tuân thủ đạo đức (sīla q.v.). (3) Để đưa đạo đức đến Ba-la-mật, họ rèn luyện bản thân trong sự từ bỏ (nekkhamma). (4) Để hiểu rõ điều gì có lợi và có hại cho chúng sinh, họ thanh lọc trí tuệ của mình (paññā). (5) Vì lợi ích và hạnh phúc của người khác, họ liên tục nỗ lực năng lượng của họ (viriya). (6) Mặc dù đã trở thành kẻ chiến thắng thông qua năng lượng tối đa, họ vẫn đầy lòng kiên nhẫn (khanti) đối với những thiếu sót đa dạng của chúng sinh. (7) Một khi họ đã hứa sẽ cho hoặc làm điều gì đó, họ không phá vỡ lời hứa của mình ('trung thực'; sacca). (8) Với quyết tâm không lay chuyển (adhiṭṭhāna), họ làm việc vì sự thịnh vượng và phúc lợi của chúng sinh. (9) Với lòng tốt không lay chuyển (mettā), họ giúp đỡ tất cả mọi người. (10) Nhờ sự bình thản (upekkhā) của mình, họ không mong đợi bất cứ điều gì đáp lại" (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. IX. 24). |
||||||||||||||||||||||
In the Mahāyana scriptures, where the pāramī occupy a much more prominent place, a partly differing list of six is given: liberality, morality, patience, energy, meditation. and wisdom. |
Trong kinh điển Đại thừa, nơi mà ba-la-mật chiếm một vị trí quan trọng, một danh sách sáu điều khác được đưa ra: bố thí, trì giới, nhẫn nhục, tinh tấn, thiền định và trí tuệ. |
||||||||||||||||||||||
Literature: Ten Jataka Stories (illustrating the 10 pāramī), by I. B. Horner (London 1957, Luzac & Co.); Buddhavaṃsa & Cariya-piṭaka. tr. by I. B. Horner (Minor Anthologies III, Sacred Books of the Buddhists. PTS). - Nārada Thera, The Buddha & His Teachings, Ch. 41; pāramī (BPS) - The treatise on the perfections from the Com. to Cariya-piṭaka has been translated in The Discourse on the All-Embracing Net of Views (Brahmajala Sutta, with Com.). tr. by Bhikkhu Bodhi (BPS) . |
trong văn học: Mười câu chuyện Jataka (minh họa 10 pāramī), của I. B. Horner (London 1957, Luzac & Co.); Phật Sử Buddhavaṃsa & Cariya-piṭaka (Hạnh Tạng). dịch bởi I. B. Horner (Minor Anthologies III, Sacred Books of the Buddhists PTS). - Nārada Thera, The Buddha & His Teachings Đức Phật và Giáo lý của Ngài, Ch 41; pāramī (BPS) - Luận thuyết về các Ba-la-mật từ Chú Giải đến Cariya-piṭaka (Hạnh Tạng) đã được dịch trong The Discourse on the All-Embracing Net of Views (Brahmajala Sutta, with Com.). dịch bởi Bhikkhu Bodhi (BPS). |
||||||||||||||||||||||
Paranimmita-vasavatti-deva: 'heavenly beings with power over the productions of others', constitute a class of heavenly beings in the sensuous sphere (kāma-loka). Māra (q.v.) is said to be their ruler. Cf. loka, deva I. |
Paranimmita-vasavatti-deva: Tha hóa tự tại thiên' là các chư thiên trên trời có quyền năng đối với các sản phẩm của người khác', tạo nên một lớp các chúng sinh trên trời trong cõi dục giới (kāma-loka). Māra (q.v.) được cho là người cai trị họ. So sánh loka, deva I. |
||||||||||||||||||||||
parassa ceto-pariya-ñāṇa: 'penetration of the mind of others', is one of the higher powers (abhiññā, q.v.). |
parassa ceto-pariya-ñāṇa: 'đọc được tâm của người khác', là một trong những thần thông cao hơn (abhiññā, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
pariccāga : (m.) giving up; abandonment; bestowal; renunciation. (m.) donation; charity. Pariccāga, (fr. pariccajati) 1. giving up, abandonment, sacrifice, renunciation A. I, 92 (āmisa° & dhamma° material & spiritual); Ps. II, 98; J. I, 12 (jīvita°); DhA. |
pariccāga: (m.) từ bỏ; từ bỏ; ban tặng; từ bỏ. (m.) tặng phẩm; từ thiện. Pariccāga, (fr. pariccajati) 1. từ bỏ, từ bỏ, hy sinh, từ bỏ A. I, 92 (āmisa° & dhamma° vật chất & tinh thần); Ps. II, 98; J. I, 12 (jīvita°); DhA. |
||||||||||||||||||||||
paricchinnākāsa-kasiṇa: 'limited-space kasiṇa' = space kasiṇa; s. kasiṇa. (App.). |
paricchinnākāsa-kasiṇa: 'hư không giới hạn làm đề mục thiền' = đề mục không gian; xem kasiṇa. (App). |
||||||||||||||||||||||
parihāna-dhamma: 'liable to decline'. "Now, someone reaches the attainments (absorptions: jhāna, q.v.) of the fine-material or immaterial sphere (s. avacara). But he does not reach them according to his wish, and not without trouble and exertion; and not according to his wish with regard to place, object and duration, does he enter them, or rise therefrom. Therefore it is well possible that such a monk, through negligence, may lose these attainments. Such a person is said to be liable to decline" (Pug. 5). |
parihāna-dhamma: 'có khả năng suy thoái'. "Bây giờ, một người nào đó đạt được các thành tựu (sự thẩm nghiệm thiền: jhāna, q.v.) của cõi vật chất tinh tế hoặc vô sắc (s. avacara). Nhưng người đó không đạt được chúng theo ý muốn của mình, và không phải là không có rắc rối và nỗ lực; và không phải theo ý muốn của mình về địa điểm, đối tượng và thời gian, người đó nhập thiền, hoặc vươn lên từ đó. Do đó, rất có thể một hành giả như vậy, do sự dễ duôi, có thể mất các thành tựu này. Người ta nói rằng một người như vậy có khả năng suy thoái" (Pug. 5). |
||||||||||||||||||||||
parikamma: 'preparatory-moment': s. javana. |
parikamma: Chuẩn bị 'chặp tư tưởng chuẩn bị,': xem javana. |
||||||||||||||||||||||
parikamma-nimitta: 'preparatory image'; s. nimitta, kasiṇa. |
parikamma-nimitta: 'tợ tướng'; xem nimitta, kasiṇa. |
||||||||||||||||||||||
parikamma-samādhi: 'preparatory concentration', is the initial and still undeveloped concentration of mind; s. samādhi. |
parikamma-samādhi: 'chuẩn bị định', là sự tập trung ban đầu và chưa phát triển của tâm; xem samādhi. |
||||||||||||||||||||||
Parinibbāna: 'full Nibbāna', is a synonym for Nibbāna; this term, therefore, does not refer exclusively to the extinction of the 5 groups of existence at the death of the Holy One, though often applied to it. Cf. Nibbāna. |
Parinibbāna: 'Nibbāna trọn vẹn', là từ đồng nghĩa với Nibbāna; do đó, thuật ngữ này không chỉ đề cập riêng đến sự chấm dứt của thân ngũ uẩn khi Đức Phật chết, mặc dù thường được áp dụng cho điều đó. So sánh với Nibbāna. |
||||||||||||||||||||||
pariññā : 'full understanding', full comprehension. There are 3 kinds of mundane f.u. (lokiya-pariññā), namely: full understanding of the known (ñāta-pariññā), f.u. as investigating (tīraṇa-pariññā), and f.u. as overcoming (pahāna-pariññā) In Vis.M. XX, 3 it is said: |
pariññā: 'nghĩa là sự hiểu biết thấu đáo, sự liễu tri'. Có 3 loại là. Liễu Tri Hiệp Thế (lokiya-pariññā), cụ thể là: hiểu biết đầy đủ về Trí Liễu Tri (ñāta-pariññā), f.u. như là Thẩm Liễu Tri (tīraṇa-pariññā), và f.u. như Trừ Liễu Tri (pahāna-pariññā) Trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XX, 3 có nói: |
||||||||||||||||||||||
"Full understanding of the known is the knowledge consisting in the discernment of the specific characteristics of such and such phenomena, as: 'Corporeality has the characteristic of being oppressed; feeling has the characteristic of being felt, etc.' |
"Hiểu biết đầy đủ về điều đã biết là kiến thức bao gồm việc phân biệt các đặc điểm cụ thể của đối tượng này hay đối tượng khác, chẳng hạn như: 'Tính vật chất có đặc điểm là bị hủy hoại; cảm giác có đặc điểm là được cảm nhận, v.v.' |
||||||||||||||||||||||
"Full understanding by investigating is that insight-wisdom (vipassanā-paññā; s. vipassanā), which has the 3 general characteristics (impermanence, suffering, not-self) as its objects, and which arises when attributing a general characteristic to (physical and mental) phenomena, as for instance: 'Corporeality is impermanent, feeling is impermanent, etc.' |
"Hiểu biết đầy đủ bằng cách thẩm tra là Minh Sát Trí (vipassanā-paññā; xem vipassanā), thấy 3 đặc tướng chung (vô thường, khổ, vô ngã) làm đối tượng của nó, và phát sinh khi gán một đặc điểm chung cho các hiện tượng (Sắc và Danh), chẳng hạn như: 'Sắc là vô thường, Danh là vô thường, v.v.' |
||||||||||||||||||||||
"Full understanding by overcorning is that insight-wisdom which has the above mentioned general characteristics as its objects, and arises after overcoming the idea of permanence, etc." - (App.). |
“Hiểu biết đầy đủ bằng cách vượt qua là trí tuệ sáng suốt có các đặc điểm chung nêu trên làm đối tượng của nó, và phát sinh sau khi vượt qua ý niệm về sự thường hằng, v.v.” - (App.). |
||||||||||||||||||||||
pārisuddhipadhāniyaṅga: the 4 'elements of the effort for purity', are: effort for purity of morality (sīla-parisuddhi-padhāniyaṅga), for purity of mind (citta), of view (diṭṭhi), of deliverance (vimutti). Cf. A. IV, 194. - Another 9 factors are enumerated in D. 34, namely the 7 'stages of purification (s. visuddhi) and the effort for purity of (higher) knowledge (vijjā-p.-p.) and of deliverance (vimutti-p.-p.). |
pārisuddhipadhāniyaṅga chín chi thanh tịnh cần (Kho Tàng Pháp Học số 425 HT Giác Giới): trong đó có bốn chi thanh tịnh cần', là: nỗ lực thanh tịnh giới (sīla-parisuddhi-padhāniyaṅga), thanh tịnh tâm (Cittavisuddhi), thanh tịnh kiến (Diṭṭhivisuddhi), thanh tịnh giải thoát (Vimuttivisuddhi). Cf. A. IV, 194. - 9 yếu tố khác được liệt kê trong Trường Bộ Kinh 34, cụ thể là 7 'giai đoạn thanh tịnh (s. visuddhi) và nỗ lực thanh tịnh trí tuệ (cao hơn) (vijjā-p.-p.) và giải thoát (vimutti-p.-p.). |
||||||||||||||||||||||
pārisuddhi-sīla: 'morality consisting in purity', is fourfold: restraint with regard to the monks' Disciplinary Code, sense restraint, purity of livelihood, morality with regard to the monks' 4 requisites; for details, s. sīla. |
pārisuddhi-sīla: 'Bốn thanh tịnh giới': kiềm chế liên quan đến Giới luật của các tỳ khưu. |
||||||||||||||||||||||
Parittābha and Paritta-subha are 2 classes of heavenly beings of the fine-material sphere; s. deva (II). |
Parittābha và Paritta-subha: Parittābha là Thiểu quang thiên giới là người đắc nhị thiền bậc hạ sẽ tái sanh trong Thiểu quang thiên giới, và Paritta-subha là Thiểu Tịnh Thiên Giới là vị đắc tam thiền bậc hạ sẽ tái sinh trong Thiểu Tịnh Thiên Giới. Là 2 hạng chư thiên trên trời của cõi sắc giới (rūpāvacara hay rūpaloka); xem deva (II). |
||||||||||||||||||||||
pariyatti : 'learning the doctrine', the 'wording of the doctrine'. In the 'progress of the disciple' (q.v.), 3 stages may be distinguished: theory, practice, realization, i.e. (1) learning the wording of the doctrine (pariyatti ), (2) practising it (paṭipatti), (3) penetrating it (paṭivedha) and realising its goal. (App.). |
pariyatti: 'Pháp học', 'là lý thuyết về giáo pháp', chỉ cho con đường đến nơi giải thoát trong 'tiến trình tu tập của vị tỳ khưu' (q.v.), có thể phân biệt 3 giai đoạn: Pháp Học, Pháp Hành, Chứng Ngộ, tức là |
||||||||||||||||||||||
pasāda-rūpa: 'sensitive corporeality', is a name for the 5 physical sense-organs responding to sense-stimuli. Cf. āyatana. |
pasāda-rūpa: 'sensitive corporeality', là sắc thần kinh hay còn gọi là sắc thanh triệt hay sắc giác quan là những sắc tinh tuý của bốn đại thu bắt ngoại cảnh. Đây là những giác quan của loài sinh vật. Có 5 thứ sắc thanh triệt: |
||||||||||||||||||||||
passaddhi-sambojjhaṅga: 'tranquillity, as factor of enlightenment', consists in tranquillity of mental factors (kāya-passaddhi) and tranquillity of consciousness (citta-passaddhi). Cf. bojjhaṅga; further Tab. II. |
passaddhi-sambojjhaṅga: Tịnh Giác Chi, như là yếu tố giác ngộ, sự yên tịnh thân tâm, vắng lặng thân tâm, tức là nội tâm không bị xáo trộn bức xúc, bao gồm sự tịnh thân (kāya-passaddhi là Tịnh Thân, trạng thái an tịnh của các sở hữu cùng hiện hữu với tâm) và sự tịnh tâm (citta-passaddhi là trạng thái an tịnh của tâm thức ). So sánh với bojjhaṅga; Tab II. |
||||||||||||||||||||||
patched-up robes, the practice of wearing: is one of the ascetic rules of purification (dhutaṅga, q.v.). |
patched-up robes Hạnh phấn tảo y: là một trong những giới luật khổ hạnh về thanh lọc tâm (dhutaṅga, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
path and not-path, the knowledge and vision regarding: s. visuddhi (V). |
Đạo lộ và không phải đạo lộ, kiến thức và tầm nhìn liên quan đến: s. visuddhi (V) |
||||||||||||||||||||||
paṭhavī-dhātu: 'earth-element'. or 'solid element'. It is cognizable through the sensations of pressure, touch, cold, heat. pain, etc. - About the 4 elements. s. dhātu, khandha (I. A.). |
paṭhavī-dhātu: 'nguyên tố đất'. hoặc 'nguyên tố rắn'. Nó có thể nhận thức được thông qua các cảm giác về áp lực, xúc chạm, lạnh, nóng, đau, v.v. - Về 4 nguyên tố xem dhātu, khandha (I. A.). |
||||||||||||||||||||||
paṭhavī-kasiṇa: 'earth-kasiṇa' (s. kasiṇa). |
paṭhavī-kasiṇa: 'Đề mục thiền đất' (xem kasiṇa). |
||||||||||||||||||||||
path-condition: magga-paccaya, is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
path-condition: magga-paccaya : Đạo duyên , là một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.). Đạo duyên (magga paccaya). Gồm có 12 yếu tố. Bốn tà đạo dẫn đến cõi khổ là: tà về kiến, về tư duy, về nỗ lực và về định. Tám đạo dẫn đến cõi phúc: chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh hành, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm và chánh định. |
||||||||||||||||||||||
path-knowledge, the 4 kinds of: s. visuddhi (VII). |
Đạo Tuệ có 4 : xem visuddhi(VII) . |
||||||||||||||||||||||
path-result (fruition): phala (q.v.). |
path-result (fruition): quả phala (q.v.). |
||||||||||||||||||||||
paṭibhāga-nimitta: s. nimitta, kasiṇa, samādhi. |
paṭibhāga-nimitta: Ánh sáng Quang Tướng, xem nimitta, kasiṇa, samādhi. |
||||||||||||||||||||||
paṭibhāna-paṭisambhidā: the 'analytical knowledge of ready wit': s. paṭisambhidā. |
paṭibhāna-paṭisambhidā: Biện đạt thông là Tuệ phân tích: tức trí thiện xảo ứng đối, biết rõ cách lý luận, phân tích pháp. Xem paṭisambhidā. |
||||||||||||||||||||||
paṭiccasamuppāda: 'dependent origination', is the doctrine of the conditionality of all physical and psychical phenomena, a doctrine which, together with that of impersonality (anattāq.v.), forms the indispensable condition for the real understanding and realization of the teaching of the Buddha. It shows the conditionality and dependent nature of that uninterrupted flux of manifold physical and psychical phenomena of existence conventionally called the ego, or man, or animal, etc. |
paṭiccasamuppāda: Liên Quan Tương Sinh, hay Giáo lý duyên khởi hay còn gọi là Thập Nhị Nhân Duyên, là chân lý sự thật, đó là chân lý phổ quát của mọi sự vật hiện tượng. một học thuyết, quy định rằng không có gì là một thực thể tồn tại độc lập, riêng lẻ, cùng với học thuyết về tính vô ngã (anattā q.v.), tạo thành điều kiện không thể thiếu cho sự hiểu biết và nhận thức thực sự về lời dạy của Đức Phật. Nó cho thấy tính điều kiện và bản chất phụ thuộc của dòng chảy không ngừng của nhiều hiện tượng vật lý và tâm lý của sự tồn tại thường được gọi là bản ngã, hoặc con người, hoặc động vật, v.v. |
||||||||||||||||||||||
Whereas the doctrine of impersonality, or anattā, proceeds analytically, by splitting existence up into the ultimate constituent parts, into mere empty, unsubstantial phenomena or elements, the doctrine of dependent origination, on the other hand, proceeds synthetically, by showing that all these phenomena are, in some way or other, conditionally related with each other. In fact, the entire Abhidhamma Piṭaka, as a whole, treats really of nothing but just these two doctrines: phenomenality - implying impersonality and conditionality of all existence. The former or analytical method is applied in Dhammasaṅganī, the first book of the Abhidhamma Piṭaka; the latter or synthetical method, in Paṭṭhāna, the last book of the Abhidhamma Piṭaka. For a synopsis of these two works, s. Guide I and VII. |
Trong khi học thuyết vô ngã (anattā), tiến hành theo phương pháp phân tích, bằng cách chia sự hiện hữu thành các thành phần cấu thành cuối cùng, thành những hiện tượng hoặc yếu tố trống rỗng, không có thực chất, thì ngược lại, học thuyết về lý duyên khởi lại tiến hành theo phương pháp tổng hợp, bằng cách chỉ ra rằng tất cả những hiện tượng này, theo cách này hay cách khác, đều có mối quan hệ liên quan có điều kiện với nhau. Trên thực tế, toàn bộ Tạng Vi Diệu Pháp Abhidhamma Piṭaka, như một tổng thể, thực sự chỉ đề cập đến hai học thuyết này: hiện tượng - ngụ ý tính vô ngã và tính có điều kiện của mọi sự hiện hữu. Phương pháp trước hoặc phương pháp phân tích được áp dụng trong bộ Pháp Tụ Dhammasaṅganī, cuốn sách đầu tiên của Tạng Vi Diệu Pháp Abhidhamma Piṭaka; phương pháp sau hoặc phương pháp tổng hợp, trong Phát Thú Paṭṭhāna, cuốn sách cuối cùng của Tạng Vi Diệu Pháp Abhidhamma Piṭaka. Để tóm tắt hai tác phẩm này, hãy xem xem Hướng dẫn I và VII. |
||||||||||||||||||||||
Though this subject has been very frequently treated by Western authors, by far most of them have completely misunderstood the true meaning and purpose of the doctrine of dependent origination, and even the 12 terms themselves have often been rendered wrongly. |
Mặc dù chủ đề này đã được nhiều tác giả phương Tây đề cập đến thường xuyên, nhưng hầu hết trong số họ đều hiểu sai hoàn toàn ý nghĩa và mục đích thực sự của học thuyết lý duyên khởi, và thậm chí bản thân 12 thuật ngữ này cũng thường bị diễn giải sai. |
||||||||||||||||||||||
The formula of dependent origination runs as follows: |
Công thức của lý duyên khởi được thực hiện như sau: |
||||||||||||||||||||||
1. Avijiā-paccayā saṅkhārā: "Through ignorance are conditioned the saṅkhāras," i.e. the rebirth-producing volitions (cetanā), or 'kamma-formations' |
1. Avijiā-paccayā saṅkhārā: Vô minh duyên Hành (saṅkhāra), tức là sự cố ý (cetanā) tạo ra sự tái sinh , hay tạo thành nghiệp' |
||||||||||||||||||||||
2. Saṅkhāra-paccayā viññāṇaṃ: "Through the kamma-formations (in the past life) is conditioned consciousness (in the present life)." |
2. Saṅkhāra-paccayā viññāṇaṃ: Hành duyên Thức' Thông qua các hành nghiệp (trong kiếp quá khứ) mà thức (trong kiếp hiện tại) được tạo điều kiện”. |
||||||||||||||||||||||
3. Viññāṇa-paccayā nāma-rūpaṃ: "Through consciousness are conditioned the mental and physical phenomena (nāma-rūpa)," i.e. that which makes up our so-called individual existence. |
3. Viññāṇa-paccayā nāma-rūpaṃ: Thức đuyên Danh Sắc, thông qua ý thức mà các hiện tượng danh và sắc (nāma-rūpa) được tạo thành", tức là những gì tạo nên cái gọi là sự có cá nhân hiện hữu của chúng ta. |
||||||||||||||||||||||
4. Nāma-rūpa-paccayā saḷāyatanaṃ: "Through the mental and physical phenomena are conditioned the 6 bases," i.e. the 5 physical sense-organs, and consciousness as the sixth. |
4. Nāma-rūpa-paccayā saḷāyatanaṃ: Danh Sắc duyên Lục Nhập" sắc là phần vật lý và sinh lý, danh là phần tâm lý mà 6 căn, tức là tức là 5 cơ quan giác quan vật lý, và thức là căn cứ thứ sáu. |
||||||||||||||||||||||
5. Saḷāyatana-paccayā phasso: "Through the six bases is conditioned the (sensorial mental) impression." |
5. Saḷāyatana-paccayā phasso: Lục Nhập duyên cho Xúc , thông qua sáu căn duyên mà ấn tượng (cảm giác tinh thần) được hình thành." |
||||||||||||||||||||||
6. Phassa-paccayā vedanā: "Through the impression is conditioned feeling." |
6. Phassa-paccayā vedanā: Xúc duyên cho Thọ , tức là cảm giác được tạo điều kiện thông qua ấn tượng." |
||||||||||||||||||||||
7. Vedanā-paccayā taṇhā: "Through feeling is conditioned craving." |
7. Vedanā-paccayā taṇhā: Thọ duyên cho Ái, do cảm giác mà sinh ra ham muốn." |
||||||||||||||||||||||
8. Taṇhā-paccayā upādānaṃ: "Through craving is conditioned clinging." |
8. Taṇhā-paccayā upādānaṃ: Ái duyên cho Thủ, do tham ái sinh ra chấp thủ." |
||||||||||||||||||||||
9. Upādāna-paccayā bhavo: "Through clinging is conditioned the process of becoming," consisting in the active and the passive life process, i.e. the rebirth-producing kamma-process (kamma-bhava) and, as its result, the rebirth-process (upapatti-bhava). |
9. Upādāna-paccayā bhavo: Thủ duyên Hữu, sự kẹt vào, sự bám víu, đeo chặt của tâm thức vào một đối tượng, bao gồm quá trình sống chủ động và thụ động, tức là quá trình nghiệp tạo ra sự tái sinh (kamma-bhava) và, như là kết quả của nó, là quá trình tái sinh (upapatti-bhava). |
||||||||||||||||||||||
10. Bhava-paccayā jāti: "Through the (rebirth-producing kamma-) process of becoming is conditioned rebirth." |
10. Bhava-paccayā jāti: Hữu duyên Sinh, thông qua tiến trình tương duyên để hình thành (nghiệp tạo ra sự tái sinh) của sự trở thành mà sự tái sinh được tạo điều kiện." |
||||||||||||||||||||||
11. Jāti-paccayā jarā maraṇaṃ, etc.: "Through rebirth are conditioned old age and death (sorrow, lamentation, pain, grief and despair). Thus arises this whole mass of suffering again in the future." |
11 . Jāti-paccayā jarā maraṇaṃ, v.v.: Sinh duyên Lão Tử, thông qua tái sinh mà tuổi già và cái chết (buồn rầu, than khóc, đau đớn, đau buồn và tuyệt vọng) tái sinh trở lại trong tương lai." |
||||||||||||||||||||||
The following diagram shows the relationship of dependence between three successive lives: |
Sơ đồ sau đây cho thấy mối quan hệ phụ thuộc giữa ba kiếp sống liên tiếp: |
||||||||||||||||||||||
***
|
***
|
||||||||||||||||||||||
Before taking up the study of the following exposition, it is suggested that the reader first goes thoroughly through the article on the 24 conditions (s. paccaya). For a thorough understanding of the paṭiccasamuppāda he should know the main modes of conditioning, as decisive support, co-nascence, pre-nascence, etc. |
Trước khi bắt đầu nghiên cứu phần trình bày sau đây, người đọc được đề nghị trước tiên nên xem kỹ bài viết về 24 duyên (xem paccaya). Để hiểu thấu đáo về Thập Nhị Nhân Duyên paṭiccasamuppāda, người đọc nên biết các phương thức chính của các duyên, cận y duyên, đồng sanh duyên, tiền sanh duyên, v.v. |
||||||||||||||||||||||
For a closer study of the subject should be consulted: Vis.M. XVII; Fund. III; Guide (Ch. VII and Appendix); Dependent Origination, by Piyadassi Thera (WHEEL 15); The Significance of Dependent Origination (WHEEL 140). |
Để nghiên cứu sâu hơn về chủ đề này, nên tham khảo: Thanh Tịnh Đạo Visuddhi Magga XVII; Fund. III; Hướng dẫn (Ch. VII và Phụ lục); Nguồn gốc phụ thuộc, của Piyadassi Thera (WHEEL 15); Ý nghĩa của Nguồn gốc phụ thuộc (WHEEL 140). |
||||||||||||||||||||||
(1.) "Through ignorance are conditioned the kamma-formations" (avijjā-paccayā saṅkhārā), i.e. all wholesome and unwholesome actions (kamma, q.v.) of body, speech and mind, are conditioned through ignorance. By 'kamma-formations' are meant kammically wholesome and unwholesome volitions (cetanā), or volitional activities, in short kamma (q.v., and Fund. II). |
(1.) "Do vô minh duyên cho hành" (avijjā-paccayā saṅkhārā), tức là mọi hành động thiện và bất thiện (kamma, q.v.) của thân, khẩu và ý, đều do vô minh tạo ra. Theo 'kamma-formations' là 'Hành', có nghĩa là các tác ý thiện và bất thiện về mặt nghiệp (cetanā), hoặc các hoạt động có tác ý , nói tóm lại là nghiệp (q.v., và Fund. II). |
||||||||||||||||||||||
In view of the many misconceptions current in the West, it is necessary to repeat here that kamma (q.v.), as a technical term, never signifies anything but moral or immoral action, i.e. the above mentioned volitional activities, or kamma-formations, as either causing results in the present life or being the causes of future destiny and rebirth. Thus kamma, as a philosophical term, never means the result of action, as often wrongly conceived by Western authors. |
Trước nhiều quan niệm sai lầm hiện nay ở phương Tây, cần phải nhắc lại ở đây rằng nghiệp (kamma q.v.), như một từ vựng kỹ thuật, không bao giờ có nghĩa là bất cứ điều gì ngoài hành động đạo đức hoặc phi đạo đức, tức là các hoạt động có cố ý đã đề cập ở trên, hoặc sự hình thành của nghiệp (kamma), là nguyên nhân gây ra kết quả trong cuộc sống hiện tại hoặc là nguyên nhân của số phận và sự tái sinh trong tương lai. Do đó, nghiệp (kamma), như một từ vựng triết học, không bao giờ có nghĩa là kết quả của hành động, như thường được các tác giả phương Tây quan niệm sai lầm. |
||||||||||||||||||||||
Now, in what way are the kamma-formations conditioned through ignorance? As concerns the unwholesome kammaformations associated with greed, hate or delusion (lobha, dosa, moha), these are always and in all circumstances, conditioned through the simultaneous ignorance inseparably associated therewith. Thus, ignorance is for the unwholesome kamma-formations a condition by way of conascence (sahajāta-paccaya), association (sampayutta-paccaya), presence (atthi-paccaya), etc. Ignorance further may be for them a condition by way of decisive support or inducement (upanissaya-paccaya), if, for instance, ignorance coupled with greed induces a man to commit evil deeds, such as killing, stealing, unlawful sexual intercourse, etc. In these cases, therefore, ignorance is a 'natural decisive suppport' or 'direct inducement' (pakati-upanissaya-paccaya). It also may become an indirect inducement, by way of object (ārammaṇūpanissaya-paccaya) of our thinking. This takes place, if, for example, someone remembers a former state of ignorance combined with sensual enjoyment, and in doing so kammically unwholesome states spring up, such as sensual desire, grief, etc. |
Bây giờ, theo cách nào mà Vô Minh duyên cho Hành ? Đối với các nghiệp tạo thành bất thiện liên quan đến lòng tham, lòng sân hoặc si (lobha, dosa, moha), những nghiệp này luôn luôn và trong mọi hoàn cảnh, được tạo điều kiện thông qua vô minh đồng thời liên kết không thể tách rời với chúng. Do đó, Vô Minh duyên cho Hành tạo thành bất thiện là một điều kiện thông qua sự đồng sanh duyên (sahajāta-paccaya), sự tương ưng duyên (sampayutta-paccaya), sự duyên do hiện hữu (atthi-paccaya), v.v. Vô minh hơn nữa có thể đối với chúng là một điều kiện thông qua sự hỗ trợ hoặc Cận Y Duyên (upanissaya-paccaya), ví dụ, nếu vô minh kết hợp với lòng tham khiến một người phạm phải những hành vi xấu xa, chẳng hạn như giết người, trộm cắp, quan hệ tình dục bất chính, v.v. Do đó, trong những trường hợp này, Vô Minh là một 'sự hỗ trợ quyết định tự nhiên' hoặc 'sự tự nhiên thân y duyên (pakati-upanissaya-paccaya). Nó cũng có thể trở thành một sự thúc đẩy gián tiếp, thông qua cảnh cận y duyên (ārammaṇūpanissaya-paccaya) của suy nghĩ của chúng ta. Điều này xảy ra, ví dụ, nếu ai đó nhớ lại trạng thái Vô Minh trước đây kết hợp với hưởng thụ giác quan, và khi làm như vậy, các trạng thái bất thiện về mặt nghiệp phát sinh, chẳng hạn như ham muốn giác quan, sự đau buồn, v.v. |
||||||||||||||||||||||
For the wholesome (kusala) kamma-formations, ignorance can only be a condition by way of decisive support (upanissaya), never by way of co-nascence (sahajāta), etc., since wholesome consciousness at that very moment, of course, cannot be associated with any unwholesome phenomenon, such as ignorance. Ignorance is a 'natural decisive support' or 'direct inducement' (pakatupanissaya), for example, if, induced by ignorance and vanity, one exerts oneself to attain the absorptions, and thus finally, through perseverance, reaches these wholesome states of mind. Ignorance may also be for wholesome kamma-formations a 'decisive support' or 'inducement by way of object' (ārammaṇūpanissaya), if, for example, one refleets on ignorance as the root of all misery in the world, and thus finally attains insight and entrance into one of the 4 supermundane paths of holiness. |
Đối với các thiện nghiệp (kusala), vô minh chỉ có thể là một điều kiện thông qua sự Cận Y Duyên (upanissaya), không bao giờ thông qua sự Câu Sanh Duyên (sahajāta), v.v., vì tâm lành mạnh tại chính thời điểm đó, tất nhiên, không thể liên kết với bất kỳ hiện tượng bất thiện nào, chẳng hạn như vô minh. Vô minh là một 'sự hỗ trợ quyết định tự nhiên' hoặc 'sự Thường Cận Y Duyên' (pakatupanissaya), ví dụ, nếu, được thúc đẩy bởi vô minh và sự kiêu ngạo, một người nỗ lực để đạt được sự tập trung toàn triệt , và do đó cuối cùng, thông qua sự kiên trì, đạt được những trạng thái tâm lành mạnh này. Vô minh cũng có thể đối với các thiện nghiệp lành mạnh là một 'sự hỗ trợ quyết định' hoặc 'sự cảnh cận y duyên' (ārammaṇūpanissaya), ví dụ, nếu một người suy ngẫm về vô minh như là gốc rễ của mọi đau khổ trên thế gian, và do đó cuối cùng đạt được sự hiểu biết sâu sắc và sự thâm nhập vào một trong Tứ Diệu Đế của sự thánh thiện. |
||||||||||||||||||||||
For ignorance, s. avijjā; for kamma-formations, s. saṅkhāra. |
For ignorance : Vô Minh, xem avijjā; for kamma-formations : Hành, xem saṅkhāra |
||||||||||||||||||||||
(2.) "Through the kamma-formations is conditioned consciousness" (Saṅkhāra-paccayā viññāṇaṃ). This proposition teaches that the wholesome and unwholesome kamma-formations are the causes of future rebirth in an appropriate sphere (gati). The kamma-formations of the previous life condition the budding in a new mother's womb of a fresh psycho-physical aggregation of the 5 groups of existence (s. khandha), which here are represented by consciousness (viññāṇa). All such kamma-resultant (vipāka) consciousness, however, such as eye-consciousness (seeing), etc., as well as all the mental phenomena associated therewith (feeling, etc.), are kammically neutral. It should be understood that already from the very first moment of conception in the mother's womb, this kamma resultant eonsciousness of the embryonic being is functioning. |
(2) Hành duyên Thức (Saṅkhāra-paccayā viññāṇaṃ). động lực, ý chí hành động tạo tác (ý hành) của thân, miệng và ý. Có nghĩa là các thiện hành và bất thiện hành là nguyên nhân của sự tái sinh trong tương lai ở cõi thích hợp với hành của mình (gati) Các Hành nghiệp của kiếp trước là căn nguyên cho sự tái sinh trong tử cung của người mẹ của một tập hợp danh và sắc mới của 5 nhóm hiện hữu (xem khandha), ở đây được biểu thị bằng thức (viññāṇa). Tất cả các quả dị thục (vipāka) như vậy, chẳng hạn như nhãn thức (thấy), v.v., cũng như tất cả các hiện tượng tinh thần liên quan đến chúng (cảm giác, v.v.), đều là trung tính về mặt nghiệp. Cần phải hiểu rằng ngay từ sát na đầu tiên thụ thai trong bụng người mẹ, nghiệp của của đứa bé đã hoạt động. |
||||||||||||||||||||||
Against Dr. Paul Dahlke's misconception of the paṭiccasamuppāda as "one single kammical moment of personal experience," and of the 'simultaneity' of all the 12 links of this formula, I should like to state here distinctly that the interpretation of the paṭiccasamuppāda given here as comprising 3 successive lives not only agrees with all the different schools of Buddhism and all the ancient commentaries, but also is fully identical with the explanations given already in the canonical Suttas . Thus, for example, it is said verbatim in Nidāna-saṃyutta (S. XII, 51): "Once ignorance (1) and clinging (9) are extinguished, neither kammically meritorious, nor demeritorious, nor imperturbable kamma-formations (2=10) are produced, and thus no consciousness (3=11) will spring up again in a new mother's womb." And further: "For, if consciousness were not to appear in the mother's womb, would in that case mentality and corporeality (4) arise?" Cf. above diagram. |
Chống lại quan niệm sai lầm của Tiến sĩ Paul Dahlke về lý Nhân Duyên paṭiccasamuppāda là "một sát na nghiệp duy nhất của kinh nghiệm cá nhân", và về "tính đồng thời" của tất cả 12 duyên hệ của công thức này, tôi muốn nêu rõ ở đây rằng cách giải thích về lý nhân duyên paṭiccasamuppāda được đưa ra ở đây là bao gồm 3 kiếp sống liên tiếp không chỉ phù hợp với tất cả các trường phái Phật giáo khác nhau và tất cả các chú giải cổ xưa, mà còn hoàn toàn giống với các giải thích đã đưa ra trong các Kinh điển. Vì vậy, ví dụ, trong Nidāna-saṃyutta (S. XII, 51) đã nói nguyên văn như sau: "Một khi vô minh (1) và thủ (9) bị dập tắt, thì không có nghiệp thiện, nghiệp bất thiện, nghiệp vô ký (2=10) nào được tạo ra, và do đó không có ý thức (3=11) nào sẽ xuất hiện trở lại trong tử cung của người mẹ". Và hơn nữa: "Vì nếu ý thức không xuất hiện trong bụng mẹ, thì trong trường hợp đó, danh và sắc (4) có phát sinh không?" So sánh sơ đồ trên. |
||||||||||||||||||||||
The purpose of the Buddha in teaching the p. was to show to suffering mankind how, depending on ignorance and delusion, this present existence and suffering has come about, and how through extinction of ignorance, and of the craving and clinging conditioned thereby, no more rebirth will follow, and thus the standstill of the process of existence will have been realized and therewith the extinction of all suffering. |
Mục đích của Đức Phật khi giảng dạy giáo lý Duyên Khởi là chỉ cho nhân loại đang đau khổ thấy rằng, tùy thuộc vào vô minh và ảo tưởng, sự hiện hữu và đau khổ hiện tại đã đến như thế nào, và thông qua sự diệt trừ vô minh, cùng với sự khao khát và chấp thủ được tạo thành từ đó, sẽ không còn sự tái sinh nào nữa, và như vậy, sự dừng lại của quá trình hiện hữu sẽ được nhận ra và cùng với đó là sự diệt trừ mọi đau khổ. |
||||||||||||||||||||||
(3.) "Through consciousness are conditioned corporeality and mentality" (viññāṇa-paccayā nāma-rūpani). This proposition implies that without consciousness there ean be no mental and physical process of existence. By mentality (nāma) is here to be understood the kamma-resultant (vipāka) mental phenomena, such as feeling (vedanā), perception (saññā), volition (cetanā: non-kammical volition is here meant), consciousness-impression (phassa), advertence (manasikāra) (M. 9; S. XII, 2). For the basic 7 mental phenomena inseparably associated with every state of consciousness, s. nāma. By corporeality (rūpa) is meant the 4 physical elements (s. dhātu) and the corporeality dependent thereon (s. khandha, I). |
(3.) "Thức duyên Danh Sắc" (viññāṇa-paccayā nāma-rūpani). Cụm từ này ngụ ý rằng nếu không có Thức thì không có quá trình hiện hữu về Danh và Sắc. Danh (nāma) ở đây được hiểu là các hiện tượng tinh thần do nghiệp quả dị thục (vipāka), chẳng hạn như Thọ (vedanā), Tưởng (saññā), Tác Ý (cetanā: ở đây có nghĩa là cố ý không phải nghiệp), ấn tượng về xúc (phassa), sự chú ý (manasikāra) (Trung Bộ Kinh 9; Tương Ưng Kinh XII, 2). Đối với 7 hiện tượng tinh thần cơ bản gắn liền không thể tách rời với mọi trạng thái của ý thức, xem nāma Danh. Theo Sắc (rūpa) có nghĩa là 4 yếu tố vật lý (xem dhātu) và vật chất phụ thuộc vào đó (xem khandha, I). |
||||||||||||||||||||||
Mentality is always conditioned through consciousness; i.e. consciousness (viññāṇa) is for mentality (nāma) a condition by way of conascence (sahajāta), mutuality (aññamañña), association (sampayutta), etc., since the 4 mental groups at all times form an inseparable unit. |
Tâm lý luôn luôn được điều kiện hóa thông qua ý thức; nghĩa là ý thức (viññāṇa) đối với Danh (nāma) là một điều kiện thông qua sự đồng sanh (sahajāta), hỗ tương (aññamañña), liên kết (sampayutta), v.v., vì 4 nhóm tâm mọi lúc đều tạo thành một đơn vị không thể tách rời. |
||||||||||||||||||||||
Consciousness (viññāṇa) is for corporeality (rūpa) a condition by way of co-nascence only at the moment of conception, thereafter a condition by way of post-nascence (pacchājāta-paccaya; paccaya 11) and nutriment (āhāra), i.e. as a support. Just as the repeatedly arising hunger is a condition and support for the pre-arisen body, so is the conseiousness arising afterwards a condition and support for the maintenance of this pre-arisen body. |
Thức (viññāṇa) đối với sắc (rūpa) là một điều kiện theo cách đồng sinh chỉ tại thời điểm thụ thai, sau đó là một điều kiện theo cách hậu sinh duyên (pacchājāta-paccaya; paccaya 11) và dinh dưỡng (āhāra), tức là như một sự hỗ trợ. Cũng như cơn đói liên tục phát sinh là một điều kiện và sự hỗ trợ cho cơ thể tiền phát sinh, thì ý thức phát sinh sau đó cũng là một điều kiện và sự hỗ trợ cho việc duy trì cơ thể tiền sinh duyên này. |
||||||||||||||||||||||
(4.) "Through mentality and corporeality are conditioned the 6 bases (nāma-rūpa paccayā salāyatanam). The 6 bases are a name for the 5 physical sense-organs and, as 6th, the mind-base (manāyatana), i.e. consciousness. |
(4.) "Danh Sắc duyên Lục Nhập (nāma-rūpa paccayā salāyatanam) được điều kiện hóa. sáu căn là tên gọi của 5 giác quan vật lý là nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, và thứ 6 là ý căn (manāyatana), tức là ý thức. |
||||||||||||||||||||||
Mentality (nāma; s. 3) is for the 5 physical bases (āyatana), or sense-organs, a condition by way of post-nascence. Cf. end of 3. |
Danh (nāma; s. 3) dành cho 5 giác quan xứ (āyatana), hoặc các cơ quan cảm giác, một điều kiện theo cách sau khi xuất hiện. So sánh phần cuối của 3. |
||||||||||||||||||||||
Mentality (nāma), i.e. feeling. etc., is for the 6th base, or consciousness - as being always inseparably associated therewith a condition by way of co-nascence. etc. |
Danh (nāma), tức là cảm giác (thọ, tưởng, hành, thức có thể gọi chung là Danh), v.v., và căn cứ thứ 6, hay ý thức - vì luôn luôn gắn liền không thể tách rời với một Câu Sanh Duyên sahajātapaccaya (co-nascence). v.v. |
||||||||||||||||||||||
Corporeality (rūpa), here the 4 elements, are for the 5 physical bases (āyatana), or sense-organs, a condition by way of support (nissaya). |
Sắc (rūpa), ở đây là 4 yếu tố, là 5 xứ (āyatana), hay các cơ quan giác quan, một y chỉ duyên (nissaya). |
||||||||||||||||||||||
Corporeality (rūpa), here the 5 physical sense-organs, are for the 6th base (āyatana), i.e. consciousness, a condition by way of support and pre-nascence (purejāta-paccaya). |
Sắc (rūpa), ở đây là 5 cơ quan cảm giác vật lý, dành cho căn cứ thứ 6 (āyatana), tức là ý thức, một điều kiện hỗ trợ và tiền sinh duyên (purejāta-paccaya). |
||||||||||||||||||||||
(5.) "Through the 6 bases is conditioned the (sensorial and mental) impression" (Saḷāyatana-paccayā phasso), for without the 5 physical bases, or sense-organs, there can be no sense-impressions; and without the 6th base, or consciousness, there can be no mental impression. |
(5.) “Lục Nhập duyên Xúc” (Saḷāyatana-paccayā phasso), có nơi gọi là sáu xứ, là sự tương tác giữa 6 căn (= 6 nội xứ: mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý) và đối tượng của chúng là 6 trần (= 6 ngoại xứ: hình thể, âm thanh, hương vị, mùi vị, xúc chạm và ý tưởng - pháp). |
||||||||||||||||||||||
Thus, the 5 physical bases, eye, etc., are for the corresponding 5 sense-impressions (visual impression, etc.) a condition by way of support (nissaya) and pre-nascence (purejāta), whereas the 6th, the mind-base (consciousness), is for the mental impression a condition by way of co-nascence, association, mutuality, etc. |
Vì vậy, 5 căn cứ vật lý, mắt, v.v., là một điều kiện cho 5 ấn tượng giác quan tương ứng (ấn tượng thị giác, v.v.) thông qua sự Y Chỉ Duyên (nissaya) và tiền sinh duyên (purejāta), trong khi căn cứ thứ 6, căn cứ tâm trí (thức), là một điều kiện cho ấn tượng tinh thần thông qua sự Câu Sanh Duyên, Tương Ưng Duyên, Hổ Tương Duyên, v.v. |
||||||||||||||||||||||
(6.) "Through impression is conditioned feeling" (Phassa-paccayā vedanā), i.e. the sensorial and the mental impressions are for the feeling associated therewith a condition by way of co-nascence, association, mutuality, etc. |
(6.) “Xúc duyên Thọ” (Phassa-paccayā vedanā), , xúc chính là sự tiếp xúc giữa con người và thế giới thông qua 6 cơ quan tri giác, tức là ấn tượng giác quan và ấn tượng tinh thần đối với thọ liên quan đến ấn tượng đó là một điều kiện thông qua sự đồng hiện, liên kết, tương hỗ, v.v. |
||||||||||||||||||||||
(7.) "Through feeling is conditioned craving" (Vedanā-paccayā taṇhā). Any (kamma-resultant) feeling, whether agreeable, disagreeable or neutral, bodily or mental, past or expected, may become for craving a condition of decisive support by way of object (ārammanūpanissaya). Even physically and mentally painful feeling may, through the desire to be released therefrom, become for craving a condition of decisive support by way of object (ārammanupanissaya). |
(7.) "Thọ duyên Ái" (Vedanā-paccayā taṇhā). Bất kỳ cảm giác (kết quả của nghiệp), dù là dễ chịu, khó chịu hay trung tính, về thể xác hay tinh thần, quá khứ hay mong đợi, đều có thể trở thành điều kiện hỗ trợ quyết định theo cách đối tượng cảnh cận y (ārammanūpanissaya) cho sự tham ái. Cảm thọ có ba loại: cảm thọ dễ chịu (lạc thọ), cảm thọ khó chịu (khỗ thọ) và cảm thọ trung tính (phi khỗ phi lạc). cũng có thể, thông qua mong muốn được giải thoát khỏi nó, trở thành điều kiện hỗ trợ quyết định theo cách đối tượng cảnh cận y (ārammanupanissaya) cho sự tham ái. |
||||||||||||||||||||||
(8.) "Through craving is conditioned clinging" (Taṇhā-paccayā upādānaṃ). 'Clinging' is explained as an intensified form of craving. It is of 4 kinds: (1) clinging to sensuality, (2) to erroneous views, (3) to rules and ritual, (4) to personality-belief. Sensuous craving is to (1) a condition of natural decisive support (pakatupanissaya). For (2-4), craving is a condition by way of co-nascence, mutuality, root (hetu), etc. It also may be a condition of natural decisive support. For example, through craving for heavenly rebirth, etc. people often may be induced to cling to certain rules and rituals, with the hope of reaching thereby the object of their desires. |
(8.) "Ái duyên Thủ" (Taṇhā-paccayā upādānaṃ). 'Chấp thủ' được giải thích là một dạng ái dục mạnh. Có 4 loại: (1) chấp thủ vào dục lạc, gọi là Dục Thủ, (2) chấp thủ vào quan điểm sai lầm, gọi là Tà Kiến Thủ, (3) chấp thủ vào luật lệ và nghi lễ, gọi là Giới Cấm Thủ, (4) chấp thủ vào nhân cách, gọi là Ngã Chấp Thủ. Tham ái dục lạc là (1) điều kiện của Thường Cận Y Duyên (pakatupanissaya). Đối với (2-4), tham ái là điều kiện theo cách đồng sanh, tương hỗ, nguyên nhân (hetu), v.v. Nó cũng có thể là điều kiện hỗ trợ quyết định tự nhiên. Ví dụ, thông qua tham ái tái sinh lên thiên đường, v.v., mọi người thường có thể bị thúc đẩy bám víu vào một số luật lệ và nghi lễ nhất định, với hy vọng đạt được mục tiêu mong muốn của họ. |
||||||||||||||||||||||
(9.) "Through clinging is conditioned the process of becoming" (Upādāna-paccayā bhavo), i.e. the wholesome and unwholesome active kamma-process of becoming (kamma-bhava), as well as the kamma-resultant (vipāka) passive process, the so-called 'rebirth-process' (upapatti-bhava). The kamma-process (kammabhava) comprises the 5 kammical causes: ignorance, kamma-formations, craving, clinging, kamma-process (s. 1, 2, 8, 9, 10, of the diagram); the rebirth-process (upapatti-bhava) comprises the 5 kamma-results (s. 3-7 of the diagram). |
(9.) "Thủ duyên Hữu" (Upādāna-paccayā bhavo) gọi đủ là chấp thủ: sự kẹt vào, bám víu, đeo chặt của tâm thức vào một đối tượng, tức là quá trình nghiệp tích cực thiện pháp và bất thiện pháp của sự trở thành (kamma-bhava), cũng như quá trình thụ động của nghiệp quả dị thục (vipāka), cái gọi là quá trình sinh hữu' (upapatti-bhava). Quá trình nghiệp hữu (kammabhava) bao gồm 5 nguyên nhân nghiệp: vô minh (1), sự hình thành nghiệp (2 - Hành), sự thèm muốn (8 - Ái), sự bám víu (9 - Thủ), xem quá trình nghiệp trong (các mục 1, 2, 8, 9, 10 của sơ đồ); quá trình sinh hữu (upapatti-bhava) bao gồm 5 quả nghiệp (các mục 3-7 của sơ đồ). |
||||||||||||||||||||||
The kamma-process is here, correctly speaking, a collective name for generative karmic volition (kamma-cetanā) and all the mental phenomena associated therewith, whilst the 2nd link (kamma-formations) designates only karmic volition (s. āyūhana). Both, however, i.e. the 2nd and 10th proposition, practically state one and the same thing, namely, that kamma is the cause of rebirth, as we shall see under 10. |
Quá trình nghiệp hữu ở đây, nói một cách chính xác, là tên gọi chung cho ý nghiệp sinh (kamma-cetanā) và tất cả các hiện tượng tinh thần liên quan đến nó, trong khi mắt xích thứ 2 (Hành) chỉ định ý nghiệp (xem āyūhana). Tuy nhiên, cả hai, tức là mệnh đề thứ 2 và thứ 10, thực tế đều nêu ra một điều giống nhau, cụ thể là nghiệp là nguyên nhân của sự tái sinh, như chúng ta sẽ thấy ở mục 10. |
||||||||||||||||||||||
Clinging (upādāna) may be an inducement of decisive support (upanissaya) to many kinds of wholesome and unwholesome kamma. Sensuous clinging (kāmūpādāna), i.e. clinging to sensuous objects, for example, may be a direct inducement to murder, theft, unlawful intercourse with the other sex, evil words and thoughts, etc. Clinging to rules and ritual (sīlabbatūpādāna) may lead to self-complacency, fanaticism, cruelty, etc. Clinging is also for the evil kamma associated therewith, a condition by way of co-nascence, association, etc. |
Sự chấp thủ (upādāna) có thể là sự thúc đẩy của sự cận y duyên (upanissaya) cho nhiều loại nghiệp thiện và bất thiện. Sự bám víu của giác quan sắc dục (kāmūpādāna : dục thủ), tức là bám víu vào các đối tượng giác quan, ví dụ, có thể là sự thúc đẩy trực tiếp đến việc giết người, trộm cắp, tà dâm,, lời nói và suy nghĩ xấu xa, v.v. Sự bám víu vào các quy tắc và nghi lễ giới cấm thủ (sīlabbatūpādāna) có thể dẫn đến sự tự mãn, cuồng tín, tàn ác, v.v. Sự bám víu cũng là nghiệp xấu liên quan đến nó, một nhân duyên thông qua sự Câu Sanh Duyên, Tương Ưng Duyên, v.v. |
||||||||||||||||||||||
(10.) "Through the process of becoming is conditioned rebirth" (Bhava-paccayā jāti), i.e. through the wholesome and unwholesome kamma-process (kamma-bhava) is conditioned the rebirth-process (upapatti-bhava). The 2nd and 10th propositions, as already pointed out, practically teach one and the same thing, namely, that kamma is the cause of rebirth; in other words, that the kammical volition (cetanā) is the seed out of which springs the new life, just as from the mango-seed is generated the new mango-tree. |
(10.) "Hữu duyên Sinh" (Bhava-paccayā jāti), tiến trình tương duyên để hình thành, gồm dục hữu, sắc hữu và vô sắc hữu, tức là qua tiến trình nghiệp thiện và nghiệp bất thiện (kamma-bhava) có điều kiện cho tiến trình tái sinh (upapatti-bhava). Các mệnh đề thứ 2 và thứ 10, như đã chỉ ra, thực tế dạy cùng một điều, cụ thể là, nghiệp là nguyên nhân của tái sinh; nói cách khác, tác ý nghiệp (cetanā) là hạt giống từ đó nảy sinh ra cuộc sống mới, cũng giống như từ hạt xoài nảy sinh ra cây xoài mới. |
||||||||||||||||||||||
Hence, the 5 kammical causes (ignorance, etc.) of the past birth are the condition for the kamma-results of the present birth; and the 5 kammical causes of the present birth are the condition for the 5 kamma-results of the next birth (s. diagram). As it is said in Vis.M. XVII: |
Do đó, 5 nhân nghiệp (vô minh, v.v.) của kiếp trước là điều kiện cho quả nghiệp của kiếp hiện tại: |
||||||||||||||||||||||
"Five causes were there in the past, |
"Có năm nguyên nhân trong quá khứ, |
||||||||||||||||||||||
Now, just as in this process of continually changing mental and bodily phenomena, nothing can be found that would pass from one moment to the next moment, so also there is no enduring entity, ego, or personality, within this process of existence that would transmigrate from one life to the next (s. nāma-rūpa, anattā, paṭisandhi, khandha). "No being and no living soul passed from the former life to this life, and yet this present embryo could not have entered into existence without the preceding causes" (Vis.M. XVII). "Many things may serve to illustrate this fact, as for example the echo, the light of a lamp, the impression of a seal, or the image produced by a mirror" (ib.). |
Bây giờ, cũng giống như trong quá trình liên tục thay đổi các hiện tượng danh và sắc này, không có gì có thể được tìm thấy có thể chuyển từ sát này này sang sát na kế tiếp, cũng vậy không có thực thể, bản ngã hay nhân cách bền vững nào, trong quá trình hiện hữu có thể chuyển từ kiếp này sang kiếp khác (xem nāma-rūpa, anattā, paṭisandhi, khandha). "Không có chúng sinh và linh hồn sống nào chuyển từ kiếp trước sang kiếp này, nhưng phôi thai hiện tại này không thể tồn tại nếu không có các nguyên nhân trước đó" (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XVII). "Nhiều thứ có thể minh họa cho chân lý này, chẳng hạn như âm thanh vang lên, ánh sáng của một ngọn đèn, dấu ấn của một con dấu hoặc hình ảnh tạo ra bởi một tấm gương" (ib.). |
||||||||||||||||||||||
"Whosoever is in the dark with regard to the conditionally arisen things, and does not understand that kamma originates from ignorance, etc., he thinks that it must be his ego that knows or does not know, acts and causes to act, and that arises at rebirth. Or he thinks that the atoms, or a creator, with the help of this embryonic process, must have formed this body, or that it is the ego endowed with faculties that has impressions, feels, desires, clings, continues and enters again into existence in a new birth. Or he thinks that all beings have been born through fate, or fortuitously" (Vis.M. XVII). |
"Bất kỳ ai còn không hiểu về những điều phát sinh có nguyên nhân, và không hiểu rằng nghiệp bắt nguồn từ sự vô minh, v.v., thì người đó nghĩ rằng bản ngã của mình phải biết hoặc không biết, hành động và gây ra hành động, và phát sinh khi tái sinh. Hoặc người đó nghĩ rằng các nguyên tử, hoặc một đấng sáng tạo, với sự trợ giúp của quá trình phôi thai này, phải hình thành nên cơ thể này, hoặc rằng bản ngã được ban tặng các khả năng có ấn tượng, cảm giác, ham muốn, bám víu, tiếp tục và lại tồn tại trong một lần tái sinh mới. Hoặc người đó nghĩ rằng tất cả chúng sinh đều được sinh ra thông qua số phận, hoặc ngẫu nhiên" (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XVII). |
||||||||||||||||||||||
Now, on hearing that Buddhism teaches that everything whatever in the world is determined by conditions some might come to the conclusion that Buddhism teaches some sort of fatalism, and that man has no free will, or that will is not free. |
Bây giờ, khi nghe Phật giáo dạy rằng mọi thứ trên thế gian này đều do nhân duyên quyết định, một số người có thể đi đến kết luận rằng Phật giáo dạy một dạng thuyết định mệnh nào đó, và rằng con người không có ý chí tự do, hay ý chí không tự do. |
||||||||||||||||||||||
The problem 'whether man has a free will' does not exist for, the Buddhist, since he knows that, apart from these everchanging mental and physical phenomena, no such entity as 'man' can be found, and that 'man' is merely a name not relating to any reality. And the question, 'whether will is free', must be rejected for the reason that 'will', or volition, is a mental phenomenon flashing forth only for a moment, and that as such it had not any existence at the preceding moment. For of a thing which is not, or is not yet, one cannot, properly speaking, ask whether it is free or unfree. The only admissible question would be whether the arising of 'will' is independent of conditions, or whether it is conditioned. But the same question would equally apply also to all the other mental phenomena, as well as to all physical phenomena, in other words: to everything and every occurrence whatever. And the answer would be: whether will arises, or whether feeling arises, or whether any other mental or any physical phenomenon arises, the arising of anything whatsoever is dependent on conditions, and without conditions nothing ever can arise or enter into existence. |
Vấn đề 'con người có ý chí tự do hay không' không tồn tại đối với Phật tử, vì họ biết rằng, ngoài những hiện tượng danh và sắc luôn thay đổi này, không thể tìm thấy thực thể nào như 'con người', và 'con người' chỉ là một cái tên chế định không liên quan đến bất kỳ thực tại nào. Và câu hỏi 'liệu ý chí có tự do hay không' phải bị bác bỏ vì lý do rằng 'ý chí', hay ý muốn, là một hiện tượng tinh thần chỉ lóe lên trong một sát na, và như vậy nó không tồn tại ở sát na trước đó. Đối với một thứ không phải là, hoặc chưa phải là, người ta không thể, nói một cách chính xác, hỏi liệu nó có tự do hay không tự do. Câu hỏi duy nhất được chấp nhận sẽ là liệu sự phát sinh của 'ý chí' có độc lập với các điều kiện hay không, hay liệu nó có bị điều kiện hóa hay không. Nhưng cùng một câu hỏi cũng sẽ áp dụng cho tất cả các hiện tượng tinh thần khác, cũng như cho tất cả các hiện tượng vật lý, nói cách khác: cho mọi thứ và mọi sự kiện bất kể là gì. Và câu trả lời sẽ là: dù ý chí phát sinh, hay cảm giác phát sinh, hay bất kỳ hiện tượng tinh thần hay vật lý nào khác phát sinh, thì sự phát sinh của bất kỳ điều gì đều phụ thuộc vào các nguyên nhân, và nếu không có nguyên nhân thì không có gì có thể phát sinh hoặc có thể tồn tại. |
||||||||||||||||||||||
According to Buddhism, everything mental or physical happens in accordance with laws and conditions; and if it were otherwise, chaos and blind chance would reign. But such a thing is impossible and contradicts all laws of thinking. Cf. Fund. III (end). |
Theo Phật giáo, mọi thứ về tinh thần hay thể chất đều diễn ra theo quy luật và điều kiện; và nếu không thì hỗn loạn và sự vô minh sẽ ngự trị. Nhưng điều như vậy là không thể và trái ngược với mọi quy luật của tư duy. So sánh Quỹ. III (hết). |
||||||||||||||||||||||
(11.) "Through rebirth are conditioned old age and death" (jātipaccayā jarā-maraṇaṃ). Without birth there can be no old age and death, no suffering and misery. Thus rebirth is to old age and death, etc. a condition by way of decisive support (upanissaya). |
(11.) "Sinh duyên Lão, Tử (jātipaccayā jarā-maraṇaṃ). Nếu không có sinh thì không thể có già và chết, không có đau khổ và khốn cùng. Do đó, tái sinh là một điều kiện theo Cận Y Duyên (upanissaya). |
||||||||||||||||||||||
The Buddha has said (D. 15): "Profound, Ānanda. is this dependent origination, and profound does it appear. It is through not understanding, not penetrating, this law that this world resembles a tangled ball of thread, a bird's nest, a thicket of sedge or reed, and that man does not escape from the lower states of existence, from the course of woe and perdition, suffering from the round of rebirth." And further (M. 28): 'Whoso understands the dependent origination understands the Dhamma; and whoso understands the Dhamma understands the dependent origination." |
Trong Trường Bộ Kinh 15, Kinh Đại Duyên Maha-Nidana Sutta, Đức Phật đã nói (D. 15): "Này Ananda, chớ có nói vậy ! Này Ananda chớ có nói vậy! Này Ananda, giáo pháp Duyên khởi này thâm thúy, thật sự thâm thúy. Này Ananda, chính vì không giác ngộ, không thâm hiểu giáo pháp này mà chúng sanh hiện tại bị rối loạn như một ổ kén, rối ren như một ống chỉ, giống như cỏ munja và lau sậy babaja (ba-ba-la) không thể nào ra khỏi khổ xứ, ác thú, đọa xứ, sanh tử.." Hơn nữa, trong Trung Bộ Kinh 28 Đại Kinh Dụ Dấu Chân Voi - Maha-hatthipadopama Sutta : Thế Tôn đã nói như sau: "Ai thấy được lý duyên khởi, người ấy thấy được pháp; ai thấy được pháp, người ấy thấy được lý duyên khởi". |
||||||||||||||||||||||
patience, or forbearance (khanti ): one of the 10 perfections (pāramī, q.v.). |
patience, or forbearance : Nhẫn nại Ba La Mật (Khantipāramī) : Bồ tát kham nhẫn với mọi nghịch cảnh, chịu đựng, không nổi giận oán thù, làm như vậy với mục đích đạt đến giải thoát. (pāramī, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
paṭigha: - 1. In an ethical sense, it means: 'repugnance', grudge, resentment, anger, and is a synonym of byāpāda, 'ill-will' (s. nīvaraṇa) and dosa, 'hate' (s. mūla). It is one of the proclivities (anusaya, q.v.). |
paṭigha: - 1. Theo nghĩa đạo đức, thường biểu thị sự thù hằn, ác cảm hay sân hận, nó có nghĩa là: 'sự ghê tởm', sự oán giận, sự phẫn nộ, sự tức giận, và là từ đồng nghĩa của byāpāda, 'sân hận' (xem nīvaraṇa : triền cái) và dosa, 'thù hận' (xem mūla). Nó là một trong những khuynh hướng ngủ ngầm (anusaya, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
2. '(Sense-) reaction'. Applied to five-sense cognition, p. occurs in the following contexts: |
2. 'Phản ứng (giác quan-)'. Áp dụng cho nhận thức năm giác quan, paṭigha xảy ra trong các bối cảnh sau: |
||||||||||||||||||||||
(a) as paṭigha-saññā, 'perception of sense-reaction', said to be absent in the immaterial absorptions (s. jhāna 5). Alternative renderings: resistance-perception, reflex-perception; |
(a) như paṭigha-saññā nghĩa là “đối ngại tưởng”, thường biểu thị sự thù hằn, ác cảm hay sân hận. Tuy nhiên, nó được dùng với nghĩa tác động giác quan, tức sự tiếp chạm của các giác quan và các trần cảnh tương ứng của chúng. Như vậy, các đối ngại tưởng là các tưởng thuộc giác quan, các tưởng về năm trần cảnh bên ngoài (sắc, thanh, hương, vị, xúc)., được cho là không có trong các trạng thái sự tập trung toàn triệt - kiên cố định (xem jhāna 5). Các bản dịch thay thế: nhận thức kháng cự, nhận thức phản xạ; |
||||||||||||||||||||||
(b) as paṭigha-samphassa, '(mental) impression caused by 5fold sensorial reaction' (D. 15); s. phassa; |
(b) như paṭigha-samphassa, 'ấn tượng (về tinh thần) xúc cảm hay xúc chạm do đối ngại, tức sự tiếp xúc bởi vật chất, do phản ứng cảm giác 5 lần gây ra' (Trường Bộ Kinn 15 Kinh Đại Duyên - Maha-Nidana Sutta); xem phassa; |
||||||||||||||||||||||
(c) as Sappaṭigha-rūpa, 'reacting corporeality', and appaṭigha, 'not reacting', which is an Abhidhammic classification of corporeality, occurring in Dhs. 659, 1050. Sappaṭigha are called the physical sense-organs as reacting (or responding) to sense stimuli; and also the physical sense-objects as impinging (or making an impact) on the sense-organs. All other corporeality is appaṭigha, non-reacting and non-impinging. These 2 terms have been variously rendered as resistant and not, responding and not, with and without impact. |
(c) như Sappaṭigha-rūpa, 'sắc hữu đối chiếu', và appaṭigha, 'vô đối chiếu', là một phân loại thể chất của Abhidhammic, xuất hiện trong Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ 659, 1050. Sappaṭigha được gọi là các cơ quan cảm giác vật lý khi phản ứng (hoặc đáp ứng) với các kích thích giác quan; và cũng như các đối tượng giác quan vật lý khi tác động (hoặc tạo ra tác động) lên các cơ quan cảm giác. Tất cả các thể chất khác là appaṭigha, vô đối chiếu và không tác động. 2 thuật ngữ này đã được dịch khác nhau là kháng cự và không, phản ứng và không, có và không có tác động. |
||||||||||||||||||||||
pāṭihāriya: 'miracle', marvel. Three marvels are ascribed to the Buddha: the marvel of magic (iddhi-p.), the marvel of mind-reading (ādesanā-p.) and the marvel of instruction (anusāsanī-p.). In D. 11, the Buddha says that he sees danger in the first two and therefore abhors them. In A. III, 61, the 'marvel of instruction' is called the one 'more noble and sublime'. For iddhi-pāṭihāriya, see D. 25. See also yamakapāṭihāriya. |
pāṭihāriya: 'thần thông', phép lạ. Ba phép lạ được Đức Phật tự mình giác ngộ và tuyên thuyết.: biến hóa thần thông (Iddhipāṭihariya.), Ký thuyết thần biến hay là tha tâm thông (ādesanā-pāṭihāriya) tức là thần thông tiên tri, tiên đoán trước những điều sẽ xảy ra, hay hiểu và nói ra đúng ý nghĩ của người khác, và giáo hóa thần thông (Anusāsanīpāṭihāriya.). Trong Trường Bộ Kinh 11 Kinh Kiên Cố - Kevaddha Sutta, Đức Phật nói rằng ngài thấy nguy hiểm trong hai điều đầu tiên và do đó ghê tởm chúng. Trong Tăng Chi Bộ III, 61, 'giáo hóa thần thông' được gọi là 'cao quý và siêu việt hơn'. Đối với iddhi-pāṭihāriya, xem Trường Bộ Kinh 25 Kinh Ưu-đàm-bà-la sư tử hống (Udumbarikà-Sìhanàda sutta) . Xem thêm yamakapāṭihāriya. |
||||||||||||||||||||||
paṭikkūla-saññā: s. kāyagatā-sati. |
paṭikkūla-saññā: quán tưởng nhờm gớm, xem kāyagatā-sati nghĩa là quán niệm về thân hay thân quán niệm xứ |
||||||||||||||||||||||
Pātimokkha: 'Disciplinary Code', is the name of the code of monk's rules, which on all full-moon and new moon days is recited before the assembled community of fully ordained monks (bhikkhu). |
Pātimokkha: 'Giới luật', là tên của bộ luật dành cho tỳ kheo, được đọc lên trước Tăng chúng đã thọ giới đầy đủ (bhikkhu) vào tất cả các ngày trăng tròn và ngày đầu tháng. |
||||||||||||||||||||||
See The Pātimokkha, Romanized Pāḷi text and transl. by Ñāṇamoli Thera (Bangkok 1966, Mahāmakut Buddhist Bookshop). |
See The Pātimokkha, Romanized Pāḷi text and transl. by Ñāṇamoli Thera (Bangkok 1966, Mahāmakut Buddhist Bookshop). |
||||||||||||||||||||||
Pātimokkha-saṃvara-sīla: 'morality consisting in restraint with regard to the Disciplinary Code' (Pātimokkha, s. prec.). For details, s. sīla. |
Pātimokkha-saṃvara-sīla: Biệt Biệt Thu Thúc Giới, Giới thu thúc giải thoát khổ, đạo đức bao gồm sự kiềm chế liên quan đến Bộ Giới Bổn' (Pātimokkha, s. prec.). Để biết chi tiết, xem sīla. |
||||||||||||||||||||||
paṭinissaggānupassanāā: 'contemplation on abandonment', is one of the 18 kinds of insight (vipassanā q.v.). Further cf. the 16th exercise of anapana-sati (q.v.). |
paṭinissaggānupassanāā: Tuệ quán chiếu sự suy tư còn gọi là Trạch sát tuệ , là một trong 18 loại tuệ giác (vipassanā q.v.). Xem thêm bài tập thứ 16 về anapana-sati (q.v.). |
||||||||||||||||||||||
paṭipadā: 1. 'Road', 'path'; for instance in dukkhanirodhagāminipaṭipadā, 'the road leading to the extinction of suffering' (= 4th Noble Truth); majjhima-paṭipadā, 'the Middle Way'. |
paṭipadā: Hành Đạo 1. 'đường thực hành, phương cách của sự tiến hóa', ví dụ như trong dukkhanirodhagāminipaṭipadā, 'con đường dẫn đến sự diệt khổ' (= Thánh Đế thứ 4); majjhima-paṭipadā, ‘Trung Đạo’ |
||||||||||||||||||||||
2. 'Progress' (see also the foll. article). There are 4 modes of progress to deliverance: (1) painful progress with slow comprehension (dukkhā paṭipadā dandhābhiññā), (2) painful progress with quick comprehension, (3) pleasant progress with slow comprehension, (4) pleasant progress with quick comprehension. In A. IV, 162 it is said: |
2. 'Hành đạo' (xem thêm bài viết sau). Có 4 phương cách của sự tiến hóa: |
||||||||||||||||||||||
(1) "Some person possesses by nature excessive greed, excessive hate, excessive delusion, and thereby he often feels pain and sorrow; and also the 5 mental faculties, as faith, energy, mindfulness, concentration and wisdom (s. indriya 15-19) are dull in him; and by reason thereof he reaches only slowly the immediacy (ānantariya, q.v) to the cessation of all cankers. |
(1) Hành đạo khó, chứng đắc chậm (Dukkhā paṭipadā dandhābhiññā), “Một số người có bản chất nặng về tham sân si quá mức, và do đó họ thường cảm thấy đau khổ và buồn phiền; và cả 5 năng lực tinh thần, như đức tin, tinh tấn, chánh niệm, định và trí tuệ (xem indriya 15-19) cũng trì trệ trong họ; và vì lý do đó, họ chỉ đạt được sự trực tiếp (ānantariya, q.v) đến sự chấm dứt mọi lậu hoặc một cách chậm chạp. |
||||||||||||||||||||||
(2) Some person possesses by nature excessive greed, etc., but the 5 mental faculties are sharp in him and by reason thereof he reaches quickly the immediacy to the cessation of all cankers .... |
(2) Hành đạo khó, chứng đắc mau (Dukkhā paṭipadā khippābhiññā), Một số người có bản chất tham lam quá mức, v.v., nhưng 5 năng lực tinh thần của họ lại sắc bén và nhờ đó họ nhanh chóng đạt đến sự chấm dứt tức thời của mọi lậu hoặc.... |
||||||||||||||||||||||
(3) "Some person possesses by nature no excessive greed, etc., but the 5 mental faculties are dull in him, and by reason thereof he reaches slowly the immediacy to the cessation of all cankers .... |
(3) Hành đạo dễ, chứng đắc chậm (Sukhā paṭipadā dandhābhiññā), “Một số người về bản chất không có lòng tham quá mức, v.v., nhưng 5 năng lực tinh thần của họ lại trì trệ, và vì lý do đó, họ chậm chạp đạt đến sự chấm dứt tức thời của mọi lậu hoặc…. |
||||||||||||||||||||||
(4) 'Some person possessess by nature no excessive greed, etc., and the mental faculties are sharp in him, and by reason thereof he reaches quickly the immediacy to the cessation of all cankers .... |
(4) Hành đạo dễ, chứng đắc mau (Sukhā paṭipadā khippābhiññā). 'Một số người có bản chất không tham lam quá mức, v.v., và các khả năng tinh thần của họ rất nhạy bén, và nhờ đó họ nhanh chóng đạt đến sự chấm dứt tức thời của mọi lậu hoặc .... |
||||||||||||||||||||||
See A. IV, 162, 163, 166-169; Dhs. 176ff; Aṭṭhasālinī Tr. I, 243; 11, 291, 317. |
Xem Tăng Chi Bô IV, 162, 163, 166-169; Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ 176ff; Aṭṭhasālinī Tr. I, 243; 11, 291, 317. |
||||||||||||||||||||||
paṭipadā-ñāṇadassana-visuddhi: 'purification by knowledge and vision of the path-progress' forms the 6th stage of purification (visuddhi, q.v.). |
paṭipadā-ñāṇadassana-visuddhi: 'Đoạn tri kiến tịnh và tầm nhìn về con đường tiến triển' tạo nên giai đoạn thanh lọc thứ 6 (xem visuddhi, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
patipannaka: 'path-attainer', is he who had reached one of the 4 supermundane paths of holiness (s. ariya-puggala). - (App.) |
patipannaka: 'người đạt đạo', là người đã đạt đến một trong 4 con đường siêu thế của sự thánh thiện (s. ariya-puggala). - (phần phụ lục) |
||||||||||||||||||||||
paṭipatti: practice, or 'pursuance' of the teaching, as distinguished from the mere theoretical knowledge of its wording (pariyatti , q.v.). |
paṭipatti: pháp hành, hoặc sự thực hành giáo pháp, được phân biệt với kiến thức lý thuyết thuần túy về cách diễn đạt của giáo lý (pariyatti, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
paṭipassaddhi-pahāna: 'overcoming (of defilements) by tranquillization' (s. pahāna). |
paṭipassaddhi-pahāna: 'Khinh an diệt trừ. Diệt phiền não bằng cách vắng lặng, do năng lực 4 Thánh Quả Tuệ, nhờ có Niết Bàn làm đối tượng' (xem pahāna). |
||||||||||||||||||||||
paṭisambhidā: 'analytical knowledge' or 'discrimination', is of 4 kinds: analytical knowledge of the true meaning (attha-paṭisambhidā), of the law (dhamma-paṭisambhidā), of language (nirutti-paṭisambhidā), of ready wit (paṭibhāna-paṭisambhidā). |
paṭisambhidā: 'Tuệ phân tích, hoặc Tuệ Vô Ngại Giải, có 4 loại: |
||||||||||||||||||||||
As an alternative rendering of the fourth term (paṭibhāna), Bhikkhu Ñāṇamoli proposes: perspicuity (in expression and knowledge). |
Là một cách diễn đạt thay thế cho thuật ngữ thứ tư (paṭibhāna), Tỳ kheo Ñāṇamoli đề xuất: sự rõ ràng (trong cách diễn đạt và kiến thức). |
||||||||||||||||||||||
1. The analytical knowledge of the meaning (attha-paṭisambhidā) is the knowledge with regard to the sense. |
1. Nghĩa đạt thông (Attha-paṭisambhidā), là trí hiểu thấu đáo nghĩa lý của pháp đế; trí có khả năng phân giải chi tiết những điều được nói tóm tắt. | ||||||||||||||||||||||
2. The analytical knowledge of the law (dhamma-paṭisambhidā) is the knowledge with regard to the law. |
2. Pháp đạt thông (dhamma-paṭisambhidā) là trí tuệ hiểu rõ pháp. |
||||||||||||||||||||||
3. The analytical knowledge of language (nirutti-paṭisambhidā) is the knowledge of the language with regard to those former 2 things. |
3. Ngữ đạt thông (nirutti-paṭisambhidā) là tri thức về ngôn ngữ liên quan đến 2 điều trước đó. |
||||||||||||||||||||||
4. The analytical knowledge of ready-wit (paṭibhāna-paṭisambhidā) is the knowledge about the (former 3) kinds of knowledge" (Vibh. XV). |
4. Biện đạt thông (paṭibhāna-paṭisambhidā) là trí thiện xảo ứng đối với 3 loại kiến thức trước" (Bộ Phân Tích - Vibhaṅga XV). |
||||||||||||||||||||||
"(1) attha (Sanskrit artha, √ar, to reach; result, meaning, purpose, true substance) designates, in short, the fruit (phala) of a cause (hetu); for since the fruit of a cause results from adhering to the cause, and is reached and effected thereby, therefore it is called result (attha). In particular, however, 5 things are considered as attha, namely: everything dependent on conditions, Nibbāna, the meaning of words, kamma-result, and functional consciousness. When anyone reflects on that meaning any knowledge of his, falling within the category concerned with meaning (or result), is the 'analytical knowledge' of meaning. |
"(1) Nghĩa đạt thông attha-paṭisambhidā: attha (tiếng Phạn artha, √ar, đạt tới; kết quả, ý nghĩa, mục đích, bản chất thực sự) chỉ định, tóm lại, quả (phala) của một nguyên nhân (hetu); vì quả của một nguyên nhân là kết quả của việc bám vào nguyên nhân, và được đạt tới và có hiệu lực, do đó nó được gọi là kết quả (attha). Tuy nhiên, đặc biệt, 5 điều được coi là attha, cụ thể là: mọi thứ phụ thuộc vào các điều kiện, Niết bàn, ý nghĩa của các từ, quả nghiệp và ý thức chức năng. Khi bất kỳ ai suy ngẫm về ý nghĩa đó, bất kỳ kiến thức nào của người đó, nằm trong phạm trù liên quan đến ý nghĩa (hoặc kết quả), là 'kiến thức phân tích' về ý nghĩa. |
||||||||||||||||||||||
"(2) dhamma (Sanskrit dharma, √dhar, to bear; bearer, condition, law, phenomenon, thing) is, in short, a name for condition (paccaya).... In particular, however, 5 things are considered as dhamma, namely: every cause (hetu) producing a result, the noble path, the spoken word, the kammically wholesome, the kammically unwholesome. When anyone reflects on that law, any knowledge of his, falling within the category concerned with law (or cause), is the 'analytical knowledge' of the law. |
"(2) Pháp đạt thông dhamma-paṭisambhidā : dhamma (tiếng Phạn dharma, √dhar, mang; người mang, điều kiện, giáo lý, hiện tượng, sự vật) nói tóm lại là tên gọi của duyên (paccaya).... Tuy nhiên, đặc biệt, 5 điều được coi là dhamma, cụ thể là: mọi nguyên nhân (hetu) tạo ra kết quả, con đường cao quý, lời nói, nghiệp thiện, nghiệp bất thiện. Khi bất kỳ ai suy ngẫm về pháp đó, bất kỳ kiến thức nào của người đó, nằm trong phạm trù liên quan đến pháp (hoặc nguyên nhân), là 'kiến thức phân tích' về pháp. |
||||||||||||||||||||||
In Vibh. it is further said: 'The knowledge of suffering is the 'analytical knowledge' of the true meaning (attha-paṭisambhidā), the knowledge of its origin is the 'analytical knowledge' of the law (dhamma-paṭisambhidā). The knowledge of the cause is the 'analytical knowledge' of the law (dhamma-paṭisambhidā), the knowledge of the result of the cause is the 'analytical knowledge' of the true meaning (attha-paṭisambhidā)... That the monk knows the law, the sunas etc. this is called the 'analytical knowledge' of the law (dhamma-paṭisambhidā); if however, he understands the meaning of this or that speech... it is called the 'analytical knowledge' of the true meaning (attha-paṭisambhidā).' |
Trong Vibhaṅga Bộ Phân Tích còn nói thêm: 'Kiến thức về khổ đau là 'kiến thức phân tích' về ý nghĩa thực sự (attha-paṭisambhidā), kiến thức về nguồn gốc của nó là 'kiến thức phân tích' về pháp (dhamma-paṭisambhidā). Kiến thức về nguyên nhân là 'kiến thức phân tích' về pháp (dhamma-paṭisambhidā), kiến thức về kết quả của nguyên nhân là 'kiến thức phân tích' về ý nghĩa thực sự (attha-paṭisambhidā)... Việc nhà sư biết pháp, nghe pháp v.v., điều này được gọi là 'kiến thức phân tích' về pháp (dhamma-paṭisambhidā); tuy nhiên, nếu anh ta hiểu ý nghĩa của lời nói này hay lời nói kia... thì được gọi là 'kiến thức phân tích' về ý nghĩa thực sự (attha-paṭisambhidā).' |
||||||||||||||||||||||
(3) " 'The knowledge of the language concerning those things' means: the language corresponding to reality, and the unfailing mode of expression concerning the true meaning and the law. |
(3)Ngữ đạt thông (nirutti-paṭisambhidā): Tri thức về ngôn ngữ liên quan đến những điều đó’ có nghĩa là: ngôn ngữ tương ứng với thực tế và cách diễn đạt không thể sai lầm liên quan đến ý nghĩa thực sự và luật lệ. |
||||||||||||||||||||||
(4) " 'Knowledge about the kinds of knowledges' is that knowledge which has all knowledges as object and considers them. Or, the analytical knowledge of ready wit (paṭibhāna-paṭisambhidā) means the knowledge of the above mentioned 3 kinds of knowledge, in all their details, with their objects, functions, etc." (Vis.M. XIV). |
(4) Biện đạt thông (paṭibhāna-paṭisambhidā) : Kiến thức về các loại kiến thức’ là kiến thức có tất cả các kiến thức làm đối tượng và xem xét chúng. Hoặc, kiến thức phân tích của trí tuệ sẵn sàng (paṭibhāna-paṭisambhidā) có nghĩa là tri thức thiện sảo ứng đối với 3 loại kiến thức đã đề cập ở trên, trong tất cả các chi tiết của chúng, với các đối tượng, chức năng, v.v.” (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV) |
||||||||||||||||||||||
On the 7 qualities leading to the attainment of the 4 'analytical knowledge' , s. A. VII, 37 - See Vis.M. XIV, 21ff; Vibh. XV; Pts.M. Paṭisambhidā Kathā. |
Về 7 phẩm chất dẫn đến việc đạt được 4 'kiến thức phân tích', xem Tăng Chi Bộ VII, 37 - Xem Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV, 21ff; Bộ Phân Tích - Vibhaṅga XV; Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo). Paṭisambhidā Kathā. |
||||||||||||||||||||||
paṭisandhi: lit. 'reunion, relinking', i.e. rebirth, is one of the 14 functions of consciousness (viññāṇa-kicca, q.v.). It is a kamma-resultant type of consciousness and arises at the moment of conception i.e. with the forming of new life in the mother's womb. Immediately afterwards it sinks into the subconscious stream of existence (bhavaṅgasota, q.v.), and conditioned thereby ever and ever again corresponding states of subconsciousness arise. Thus it is really rebirth-consciousness that determines the latent character of a person. |
paṭisandhi: theo nghĩa đen là 'tái hợp, nối liền', gọi là “nối liền” là nối kiếp sống cũ với kiếp sống mới, tức là sự tái sinh, là một trong 14 chức năng của thức (viññāṇa-kicca, q.v.). Đây là một loại thức kết quả nghiệp và phát sinh tại thời điểm thụ thai tức là với sự hình thành của một cuộc sống mới trong tử cung của người mẹ. Ngay sau đó, nó chìm vào dòng chảy tiềm thức của sự tồn tại (bhavaṅgasota: là dòng tâm duy trì kiếp sống, còn gọi là Tâm hữu phần có thể dịch là "luồng hộ kiếp" hay là "liên tục sinh tồn, q.v.), và do đó, các trạng thái tiềm thức tương ứng liên tục phát sinh. Do đó, thực sự là ý thức tái sinh quyết định tính cách tiềm ẩn của một người. |
||||||||||||||||||||||
"Neither has this (rebirth-) consciousness transmigrated from the previous existence to this present existence, nor did it arise without such conditions, as kamma, kamma-formations, propensity, object, etc. That this consciousness has not come from the previous existence to this present existence, yet that it has come into existence by means of conditions included in the previous existence, such as kamma (q.v.), etc., this fact may be illustrated by various things, such as the echo, the light of a lamp, the impression of a seal, or the image produced by a mirror. For just as the resounding of the echo is conditioned by a sound, etc., and nowhere a transmigration of sound has taken place, just so it is with this consciousness. Further it is said: 'In this continuous process, no sameness and no otherness can be found.' For if there were full identity (between the different stages), then also milk never could turn into curd. And if there were a complete otherness, then curd could never come from milk.... If in a continuity of existence any kamma-result takes place, then this kamma-result neither belongs to any other being, nor does it come from any other (kamma), because absolute sameness and otherness are excluded here" (Vis, XVII 164ff). |
Thức (tái sinh) này cũng không chuyển từ kiếp trước sang kiếp này, cũng không phát sinh mà không có những điều kiện như nghiệp, nghiệp tạo, khuynh hướng, đối tượng, v.v. Thức này không đến từ kiếp trước sang kiếp này, nhưng nó đã xuất hiện thông qua các điều kiện bao gồm trong kiếp trước, chẳng hạn như nghiệp (q.v.), v.v., sự kiện này có thể được minh họa bằng nhiều thứ khác nhau, chẳng hạn như âm thanh vọng lại, ánh sáng của một ngọn đèn, dấu ấn của một con dấu hoặc hình ảnh do một tấm gương tạo ra. Vì cũng giống như âm thanh vang vọng được tạo điều kiện bởi một âm thanh, v.v., và không có nơi nào diễn ra sự chuyển sinh của âm thanh, thì thức này cũng vậy. Hơn nữa, người ta nói rằng: 'Trong quá trình nối liền này, không thể tìm thấy sự giống nhau và không có sự khác biệt.' Vì nếu có sự đồng nhất hoàn toàn (giữa các giai đoạn khác nhau), thì sữa cũng không bao giờ có thể biến thành sữa đông. Và nếu có một sự khác biệt hoàn toàn, thì sữa đông không bao giờ có thể đến từ sữa.... Nếu trong sự nối liền của sự tồn tại, bất kỳ nghiệp quả nào xảy ra, thì nghiệp quả này không thuộc về bất kỳ chúng sinh nào khác, cũng không đến từ bất kỳ (nghiệp) nào khác, bởi vì sự giống nhau và khác biệt tuyệt đối bị loại trừ ở đây" (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo, XVII 164ff). |
||||||||||||||||||||||
In Mil. it is said: |
Trong Milindapañha Mi Tiên Vấn Đáp đã nói: |
||||||||||||||||||||||
"Now, Venerable Nāgasena, the one who is reborn, is he the same as the one who has died, or is he another?" |
Đức vua hỏi rằng: "Thưa tôn giả, Nāgasena, một người tái sinh vẫn là người như cũ hay trở thành một người khác?" |
||||||||||||||||||||||
"Neither the same, nor another" (na ca so na ca añño). |
"Thưa đại vương, không phải người cũ cũng không phải là người khác (na ca so na ca añño) |
||||||||||||||||||||||
"Give me an example." |
Cho trẫm một minh họa.' |
||||||||||||||||||||||
"What do you think, o King: are you now, as a grown-up person, the same that you had been as a little, young and tender babe? " |
Thưa đại vương, đại vương nghĩ gì khi đại vương đã từng là một đứa trẻ thơ, yếu đuối, và nhỏ bé, nằm ngửa. Có phải đại vương hồi đó và người bây giờ đã trưởng thành là giống nhau không? " |
||||||||||||||||||||||
"No, Venerable Sir. Another person was the little, young and tender babe, but quite a different person am I now as a grown-up man . " . . . |
Thưa tôn giả, không phải. Đó là một đứa bé, trẫm là một người hoàn toàn khác khi đã trưởng thành.'... |
||||||||||||||||||||||
"... Is perhaps in the first watch of the night one lamp burning, another one in the middle watch, and again another one in the last watch?" |
"... Có lẽ vào canh đầu tiên của đêm, một ngọn đèn sẽ cháy, một ngọn khác vào canh giữa, và một ngọn khác nữa vào canh cuối cùng? |
||||||||||||||||||||||
"No, Venerable Sir. The light during the whole night depends on one and the same lamp.'' |
"Thưa tôn giả, không. Ánh sáng đến từ cùng một ngọn đèn suốt đêm.' |
||||||||||||||||||||||
"Just so, o King, is the chain of phenomena linked together. One phenomenon arises, another vanishes, yet all are linked together, one after the other, without interruption. In this way one reaches the final state of consciousnes neither as the same person. nor as another person.'' |
Thưa đại vương, cũng như vậy sự diễn tiến của một người hay một sinh vật được duy trì liên tục . Một đứa trẻ được sinh ra đời, và một người già ra đi; và sự tái sinh, như nó vốn có, là xảy ra cùng một lúc. Vì vậy, không phải là người đó, mà cũng không phải là người khác, một người đi đến giai đoạn cuối cùng của sự trực giác của mình. " |
||||||||||||||||||||||
According to the nature of their rebirth consciousness, beings divide into the following 3 groups: |
Theo bản chất của thức tái sinh, chúng sinh được chia thành 3 nhóm sau: |
||||||||||||||||||||||
1. ahetu-paṭisandhika: a 'being reborn without rootconditions', is a being whose consciousness at the moment of rebirth was not accompanied by any of the 3 noble rootconditions, viz. greedlessness, hatelessness, undeludedness (s. mūla), i.e. selflessness, kindness, intelligence. Such beings are found in the 4 lower worlds (apāya, q.v.), in which case the function of rebirth is exercised by the class of consciousness listed in Tab. I as No. 56. But if such beings are born in the sensuous sphere as humans, they will be crippled, blind, deaf, mentally deficient, etc. (Rebirth-consciousness = Tab. I, No. 41) |
1.ahetu-paṭisandhika: 'tâm tái sinh vô nhân', là chúng sinh mà tâm thức của họ vào thời điểm tái sinh không đi kèm với bất kỳ nhân nào trong 3 nhân thiện là. vô tham, vô sân, vô si (xem mūla), tức là sự quên mình, lòng từ bi, trí tuệ. Những chúng sinh như vậy được tìm thấy trong 4 cõi thấp (apāya - 4 cảnh khổ), trong trường hợp đó, chức năng tái sinh được thực hiện bởi loại tâm được liệt kê trong Tab. I số 56. Nhưng nếu những chúng sinh như vậy được sinh ra trong cõi dục giới làm người, họ sẽ bị què, mù, điếc, thiểu năng trí tuệ, v.v... (Tái sinh thức = Tab. I, số 41) |
||||||||||||||||||||||
2. dvihetu (or duhetu)-paṭisandhika: a 'being reborn with only 2 (noble) root-conditions', i.e. greedlessness and hatelessness. (Rebirth-consciousness = Tab. I, Nos. 44, 45, 48 or 49.) |
2. dvihetu-paṭisandhika hay duhetu-paṭisandhika: 'một chúng sinh tái sinh chỉ với 2 nhân (bậc thánh)', là vô tham và vô sân. (Tâm thức tái sinh = Tab. I, số 44, 45, 48 hoặc 49.) |
||||||||||||||||||||||
3. tihetu-paṭisandhika: a 'being reborn with 3 (noble) rootconditions'. Such a being can be found only among men. (Rebirth-consciousness = Tab. 1, Nos. 42, 43, 46, or 47) and higher heavenly beings. |
3. tihetu-paṭisandhika: một 'chúng sinh tái sinh với 3 nhân thiện (vô tham, vô sân, vô si)'. Một chúng sinh như vậy chỉ có thể được tìm thấy trong số những chúng sinh ở cõi trời cao hơn (Tái sinh thức = Tab. 1, Số 42, 43, 46 hoặc 47). |
||||||||||||||||||||||
On these 3 types of rebirth, See Aṭṭhasālinī Tr. 11, 354 - 379. (App.: paṭisandhika). |
Về 3 loại tái sinh này, hãy xem Aṭṭhasālinī Tr. 11, 354 - 379. (phụ lục: paṭisandhika). |
||||||||||||||||||||||
In the Suttas , the terms for rebirth are chiefly punabbhava (q.v.), 'renewed existence', and abhinibbatti 'arising'; or both combined as punabbhavābhinibbatti. - (App.: paṭisandhi). |
Trong Kinh Văn, các thuật ngữ tái sinh chủ yếu là còn sanh hữu (punabbhava q.v.), là sự tái sinh', và quá trình sanh sản (abhinibbatti); hoặc cả hai kết hợp thành punabbhavābhinibbatti - sự tái sanh trong tương lai - (phụ lục: paṭisandhi). |
||||||||||||||||||||||
Literature Vis.M. XVII, 133f, 164f, 189f, 289f; Vis.M. XIX, 22f. - Kamma and Rebirth, by Nyanatiloka Thera (WHEEL 9). - The Case for Rebirth, by Francis Story (WHEEL 12/13). - Survival and Kamma in Buddhist Perspective, by K. N. Jayatilleke (WHEEL 141/143). - Rebirth Explained, by V. F. Guṇaratana (WHEEL 167/169). |
Literature Vis.M. XVII, 133f, 164f, 189f, 289f; Vis.M. XIX, 22f. - Kamma and Rebirth, by Nyanatiloka Thera (WHEEL 9). - The Case for Rebirth, by Francis Story (WHEEL 12/13). - Survival and Kamma in Buddhist Perspective, by K. N. Jayatilleke (WHEEL 141/143). - Rebirth Explained, by V. F. Guṇaratana (WHEEL 167/169). |
||||||||||||||||||||||
paṭisaṅkhāna-bala and bhāvanā-bala: 'power of reflection', and 'power of mental development'. About these 2 powers it is said in A. II, 10: |
paṭisaṅkhāna-bala: sức mạnh tư sát hay còn gọi là trí tuệ biết phân biệt điều gì nên làm, không nên làm và bhāvanā-bala : lực thiền quán'. Về 2 sức mạnh này, có nói trong Tăng Chi Bộ II. Phẩm Tranh Luận - Adhikaraṇavagga AN 2.11–20: |
||||||||||||||||||||||
"What, o monks, is the power of reflection? If, o monks, someone thinks thus: 'Bad conduct in deeds, words and thoughts verily bears bad fruits both in this life, as well as in the next life', and in consequence of this consideration, he abandons bad conduct in deeds, words and thoughts, follows good conduct, and keeps his heart pure, this, o monks, is the power of reflection. |
"Có hai sức mạnh, này các Tỷ-kheo. Thế nào là hai? Sức mạnh tư sát và sức mạnh tu tập. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sức mạnh tư sát? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người tư sát như sau: "Với thân làm ác, quả dị thục là ác ngay hiện tại và trong đời sau. Với miệng nói ác, quả dị thục là ác ngay trong hiện tại và trong đời sau. Với ý nghĩ ác, quả dị thục là ác ngay trong hiện tại và trong đời sau". Vị ấy, tư sát như vậy, từ bỏ thân làm ác, tu tập thân làm thiện, từ bỏ miệng nói ác, tu tập miệng nói thiện, từ bỏ ý nghĩ ác, tu tập ý nghĩ thiện, tư sát sự thật thanh tịnh. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sức mạnh tư sát. |
||||||||||||||||||||||
"What, o monks, is the power of mental development? If, o monks, a monk develops the factors of enlightenment (bojjhaṅga, q.v.), bent on solitude, on detachment, on extinction, and ending in deliverance, namely: mindfulness, investigating of the law, energy, rapture, tranquillity, concentration, and equanimity, this, o monks, is the power of mental development." |
Này các Tỳ kheo, thế nào là sức mạnh của sự tu tập? Này các Tỳ kheo, nếu một Tỳ kheo tu tập các yếu tố giác ngộ (bojjhaṅga, q.v.), Do sức mạnh tu học, vị ấy từ bỏ tham, từ bỏ sân, từ bỏ si. Sau khi từ bỏ tham, từ bỏ sân, từ bỏ si, vị ấy không làm các điều bất thiện, không phục vụ các điều ác. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sức mạnh tu tập. |
||||||||||||||||||||||
paṭisaṅkhānupassanā-ñāṇa: 'knowledge consisting in reflective contemplation"; is one of the 9 knowledges constituting the 'purification by knowledge and vision of the path-progress' (paṭipadā-ñāṇadassanavisuddhi; s. visuddhi VI), and one of the 18 chief kinds of insight (mahāvipassanā; s. vipassanā). |
paṭisaṅkhānupassanā-ñāṇa: Trí tuệ thiền tuệ thấy rõ, biết rõ trở lại danh pháp, sắc pháp có trạng thái vô thường, trạng thái khổ, trạng thái vô ngã một cách rõ ràng; là một trong 9 trí tuệ thiền tuệ là tri kiến thanh tịnh và pháp hành tri kiến thanh tịnh' (paṭipadā-ñāṇadassanavisuddhi; xem visuddhi VI), và là một trong 18 loại tuệ giác chính (mahāvipassanā; s. vipassanā). |
||||||||||||||||||||||
paṭivedha: 'penetration', signifies the realization of the truth of the Dhamma, as distinguished from the mere acquisition of its wording (pariyatti ), or the practice (paṭipatti) of it, in other words, realization as distinguished from theory and practice. Cf. pariyatti . |
paṭivedha: penetration: là liễu tri, biết một cách rõ ràng nhận ra chân lý của Pháp, khác với việc chỉ đạt được pháp học (pariyatti) , hoặc qua pháp hành (paṭipatti) , nói cách khác, biết một cách rõ ràng nhận ra chân lý của Pháp khác với lý thuyết và thực hành. So sánh pariyatti. |
||||||||||||||||||||||
patta-pindikaṅga: the 'exercise of the bowl-eater', is one of the 13 ascetic purification-exercises (dhutaṅga, q.v.), consisting in the vow of using only the alms-bowl for eating, and the rejection of any other vessel. |
patta-pindikaṅga: 'Hạnh đi khất thực' tức là chỉ sống bằng cách cầm bát đi xin ăn, là một trong 13 hạnh đầu đà (dhutaṅga, q.v.), bao gồm lời thề chỉ sử dụng bát khất thực để ăn và từ chối bất kỳ vật dụng nào khác. |
||||||||||||||||||||||
patti-dāna: lit. 'giving of the acquired', i.e. 'transference of merit.' Though in the older texts very seldom mentioned (e.g. A VII, 50), it is, however, a widespread custom in all Buddhist countries. It is presumed that moral merit, especially that acquired through giving alms, can be transferred to others, apparently for the reason that one's own good deeds may become to others, especially to departed relatives and friends reborn in the ghost realm, an inducement to a happy and morally wholesome state of mind. Transference of merit is advocated (though without mentioning the term patti-dāna) in the Tirokudda Sutta (Khp. and Petavatthu) and its Com. (Khp. Tr.). It is one of the ten 'bases of meritorious action' (puññakiriyavatthu, q.v.), called there pattānuppadāna. (App.). |
patti-dāna: nghĩa đen là 'chia phước', tức là 'hồi hướng công đức'. Mặc dù trong các kinh văn xưa rất hiếm khi được đề cập (ví dụ: Tăng Chi Bộ VII, 50), tuy nhiên, đây là một phong tục phổ biến ở tất cả các quốc gia Phật giáo. Người ta cho rằng công đức đạo đức, đặc biệt là công đức có được thông qua việc bố thí, có thể được chia phước cho người khác, rõ ràng là vì lý do rằng những việc làm tốt của chính mình có thể trở thành động lực cho trạng thái tâm hạnh phúc và lành mạnh về mặt đạo đức đối với người khác, đặc biệt là đối với những người thân và bạn bè đã khuất tái sinh ở cõi ngạ quỷ. Việc chia phước hay hồi hướng công đức được chấp nhận (mặc dù không đề cập đến thuật ngữ patti-dāna) trong Tirokudda Sutta (Khp. và Petavatthu) và Com. (Khp. Tr.) của nó. Đây là một trong mười phước nghiệp sử 'phúc hành tông' (puññakiriyavatthu, q.v.), ở đó được gọi là pattānuppadāna : hồi hướng phước lành. (App.). |
||||||||||||||||||||||
See 'The Doctrine of Reversible Merit by F. L. Woodward. Buddhist Review (London), Vol. I (1914), p. 38. |
See 'The Doctrine of Reversible Merit by F. L. Woodward. Buddhist Review (London), Vol. I (1914), p. 38. |
||||||||||||||||||||||
penetration s. paṭivedha, pariyatti . - For the power of penetrating (vipphāra) knowledge and concentration, s. iddhi. - For morality combined with penetration (nibbedha), s. hāna-bhāgiya-sīla, etc. - For penetration (pariya) of the mind of others, s. abhiññā. |
penetration xem paṭivedha : liễu tri, biết một cách rõ ràng, pariyatti : pháp học . - Về sức mạnh của tuệ và định xuyên thấu (Samādhivipphārā Iddhi: Phép lạ (thần thông) nhờ sức mạnh bảo vệ do thiền định đem lại). vipphāra , xem iddhi. – Đối với đạo đức kết hợp với sự thể nhập (nibbedha), xem hāna-bhāgiya-sīla, v.v. - Để thâm nhập (pariya) tâm trí của người khác, xem abhiññā. |
||||||||||||||||||||||
perfections, the 10: pāramī (q.v.). |
perfections, the 10: Thập Thiện Ba La Mật, pāramī (q.v.). |
||||||||||||||||||||||
perfect one, the: Tathāgata (q.v.). |
perfect one, the: Như Lai Tathāgata (q.v.). |
||||||||||||||||||||||
performance and avoidance: cāritta-vāritta (q.v.). |
performance and avoidance : Kiêng tránh giới (vāritta sīla) và hạnh giới (cāritta sīla). : cāritta-vāritta (q.v.). |
||||||||||||||||||||||
permanency, idea of: s. vipallāsa. |
idea of permanency : ý tưởng về sự vĩnh cửu, sự sai lệch của tưởng (cho thân tâm là thường còn), xem vipallāsa. |
||||||||||||||||||||||
personality: s. sakkāya. For personality-belief, s. sakkāya-diṭṭhi, diṭṭhi, attā, satta, puggala, vipallāsa. |
personality: xem sakkāya : mang ý nghĩa toàn thân, nhân thân, nhân tính, nhân cách. Đối với niềm tin cá tính, xem sakkāya-diṭṭhi là ngã kiến, quan niệm có cái ngã, diṭṭhi là Kiến, quan điểm, niềm tin, ý kiến suy đoán, cái nhìn sâu sắc, attā là ngã, satta là hữu tình. Chữ satta còn có nghĩa là chúng sinh, puggala là người, vipallāsa là ảo tưởng |
||||||||||||||||||||||
perversions, the 4: vipallāsa (q.v.). |
the 4 perversions: 4 sự điên đảo, xem vipallāsa: 'Tưởng điên đảo' hoặc 'sự ảo tường'. - ''Có 4 sự điên đảo có thể là:
Tưởng điên đảo (saññā-vipallāsa),
Tâm ý điên đảo(citta-vipallāsa),
hoặc của Kiến điên đảo(diṭṭhi-vipallāsa). |
||||||||||||||||||||||
peta (Sanskrit preta): lit. 'departed spirit', ghost; s. loka. |
peta (trong tiếng Phạn là preta): lit. ngã quỉ, ma; xem loka |
||||||||||||||||||||||
petti-visaya: 'ghost realm'; s. loka. |
petti-visaya: 'cõi ngạ quỉ '; xem loka |
||||||||||||||||||||||
phala: lit. 'fruit'. - 1. result, effect (often together with hetu, cause ); 2. benefit (e.g. in Sāmañña-phala Sutta, 'The Results, or Benefits, of Recluseship'; D. 2). |
phala: nghĩa đen là 'quả'. - 1. kết quả, tác dụng (thường đi kèm với hetu, nguyên nhân); 2. lợi ích (ví dụ trong kinh Sa Môn Quả - Sāmañña-phala Sutta, 'Lợi ích của việc Xuất gia'; D. 2 Kinh Sa Môn Quả - Sàmannaphala Sutta). |
||||||||||||||||||||||
As 'path-result', or 'fruition', it donotes those moments of supermundane consciousness which flash forth immediately after the moment of path-consciousness (s. ariya-puggala) and which, till the attainment of the next higher path, may during the practice of insight (vipassanā, q.v.) still recur innumerable times. If thus repeated, they are called the 'attainment of fruition (phalasamāpatti), which is explained in detail in Vis.M. XXIII. |
Như là 'Đạo và Quả', hay 'quả', nó chỉ là những sát na của ý thức siêu thế lóe lên ngay sau một sát na của một lộ trình tâm (xem ariya-puggala) và cho đến khi đạt được con đường cao hơn tiếp theo, trong quá trình thực hành thiền quán (vipassanā, q.v.) vẫn có thể tái diễn vô số lần. Nếu được lặp lại như vậy, chúng được gọi là 'đạt được thiền quả (phalasamāpatti), được giải thích chi tiết trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XXIII. |
||||||||||||||||||||||
phassa (fr. phusati, to touch): 'sense-impression', contact. The term samphassa is used in compounds, e.g. in the following: '"T'here are 6 classes of sense-impression: visual impression (cakkhu-samphassa), impressions of hearing, smelling, tasting, bodily (tactile) impression and mental impression" (M. 9). A twofold division occurs in D. 15: paṭigha (q.v.) -samphassa, impression by sensorial reaction', and adhivacana-samphassa, verbal (or conceptual, i.e. mental) impression'. |
phassa (fr. phusati, xúc chạm, đụng chạm, rờ đến gọi là xúc): 'cảm giác-ấn tượng', tiếp xúc. Thuật ngữ samphassa nghĩa là lục xúc được sử dụng trong các hợp chất, ví dụ như trong đoạn sau: '"Có 6 loại xúc: |
||||||||||||||||||||||
Phassa does not signify physical impact, but is one of the 7 constant mental concomitants of consciousness (cetasika) and belongs to the group of mental formations (saṅkhāra-kkhandha). In lists of both these categories it is generally mentioned first (e.g. Dhs. 1: M. 9), due to its fundamental position in the cognitive process In M. 18 it is thus defined: "Dependent on the eye and the forms, eye-consciousness arises; the coming-together of the three is sense-impression" (similarly stated in the case of the other 5 senses, including mind). In the dependent origination, it is conditioned by the six sense-bases and is a conditioning factor of feeling (s. paṭiccasamuppāda 5, 6). Its relation to mind-and-body (nāma-rūpa) is described in D. 15, and its influence on feeling and wrong views, in D. 1 (at the end). - It is one of the 4 nutriments (āhāra, q.v.), and the first factor in the pentad of sense-impression (phassa-pañcamaka), together with feeling, perception, volition and consciousness (see Abh. St., p. 47ff ). |
Xúc (Phassa) không biểu thị tác động vật lý, nhưng là một trong 7 tâm sở thường trực của sở hữu tâm (cetasika) và thuộc nhóm các hành uẩn (saṅkhāra-kkhandha). Trong danh sách của cả hai phạm trù này, nó thường được đề cập đầu tiên (ví dụ: Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ 1: M. 9), do vị trí cơ bản của nó trong quá trình nhận thức. Trong Trung Bộ Kinh 18, nó được định nghĩa như sau: "Nầy chư Tỳ khưu, nhãn thức phát sanh do duyên mắt và các sắc, sự gặp gỡ của ba (pháp này) là xúc. Do duyên xúc khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ. Vị ấy do cảm xúc lạc thọ nên hoan hỷ, tán thán, trú ở tham ái; tham tùy miên của vị ấy tăng trưởng. Vị ấy do cảm xúc khổ thọ nên sầu muộn, than van, than khóc, đấm ngực, rơi vào bất tỉnh; sân tùy miên của vị ấy tăng trưởng. Vị ấy do cảm xúc bất khổ bất lạc thọ, không như thật biết sự tập khởi, sự đoạn diệt, vị ngọt, sự nguy hiểm và sự xuất ly khỏi cảm thọ ấy, nên vô minh tùy miên của vị ấy tăng trưởng..." (tương tự như trường hợp của 5 giác quan khác, bao gồm cả tâm). Trong duyên khởi, nó được điều kiện hóa bởi sáu căn và là một yếu tố điều kiện của cảm giác (xem paṭiccasamuppāda - Liên Quan Tương Sinh 5, 6). Mối liên quan của nó với danh và sắc (nāma-rūpa) được mô tả trong Trường Bộ 15, và ảnh hưởng của nó đến cảm giác và tà kiến, trong Trường Bộ Kinh 1 (cuối). - Nó là một trong 4 dưỡng tố (āhāra, q.v.), và là yếu tố đầu tiên trong ngũ thức của ấn tượng giác quan (phassa-pañcamaka), cùng với thọ, tưởng, sự tác ý, và thức (xem Abhidhamma Vi Diệu Pháp. St., tr. 47ff). |
||||||||||||||||||||||
Being a key function in the mind's contact with the world of objects and being a potential source of defilements, sense-impression is an important subject for reflective insight contemplation as succinctly formulated in many verses of the Sn.: 736/7, 778, 851, 870/72, 923. |
Là một chức năng chính trong sự tiếp xúc của tâm trí với thế giới vật thể và là nguồn tiềm ẩn của sự ô nhiễm, xúc là một chủ đề quan trọng để chiêm nghiệm sự sáng suốt như được diễn đạt ngắn gọn trong nhiều câu thi kệ của Tương Ưng Kinh.: 736/7, 778, 851, 870/72, 923. |
||||||||||||||||||||||
picked-up rags, wearing robes made from: s. dhutaṅga. |
picked-up rags: paṃsukūlikaṅga: Hạnh mặc phấn tảo y, mặc áo choàng làm từ vải tha ma mộ địa: xem dhutaṅga |
||||||||||||||||||||||
piṇḍapātikaṅga: The 'practice of going for alms', is one of the 13 ascetic purification-exercises (s. dhutaṅga). |
piṇḍapātikaṅga: The 'practice of going for alms 'Hạnh đi khất thực', là một trong 13 hạnh đầu đà thanh lọc khổ hạnh (xem dhutaṅga). |
||||||||||||||||||||||
pīta-kasiṇa: 'yellow-kasiṇa', is one of the kasiṇa-exercises; s. kasiṇa. |
pīta-kasiṇa: : 'yellow-kasiṇa' đề mục thiền màu vàng', là một trong những bài tập thiền; xem kasiṇa |
||||||||||||||||||||||
pīti: rapture, enthusiasm (rendered also by joy, happiness); interest it is one of the mental factors or concomitants (cetasika) and belongs to the group of mental formations (saṅkhāra-kkhandha). As, in Sutta texts, it is often linked in a compound word. with 'gladness' (pāmojja) or 'happiness' (sukha), some Western translations have wrongly taken it as a synonym of these two terms. Pīti, however, is not a feeling or a sensation, and hence does not belong to the feeling-group (vedanā-kkhandha), but may be described psychologically as 'joyful interest'. As such it may be associated with wholesome as well as with unwholesome and neutral states of consciousness. |
pīti: sự phấn khởi, nhiệt tình (cũng được dịch là hỉ, niềm vui, hạnh phúc); sự quan tâm là một trong những yếu tố tinh thần hoặc các tâm sở (cetasika) và thuộc về nhóm các hành uẩn (saṅkhāra-kkhandha). Vì trong các Kinh Văn , nó thường được liên kết trong một từ ghép. với sự 'hân hoan' (pāmojja) hoặc 'hạnh phúc' (sukha), một số bản dịch phương Tây đã hiểu sai nó là từ đồng nghĩa của hai thuật ngữ này. Tuy nhiên, Pīti không phải là một cảm nhận hoặc cảm giác, và do đó không thuộc về nhóm thọ uẩn (vedanā-kkhandha), nhưng có thể được mô tả về mặt tâm lý là 'sự quan tâm vui vẻ'. Như vậy, nó có thể liên quan đến các trạng thái ý thức lành mạnh cũng như không lành mạnh và vô ký (trung tính). |
||||||||||||||||||||||
A high degree of rapture is characteristic of certain stages in meditative concentration, in insight practice (vipassanā) as well as in the first two absorptions (jhāna, q.v.). In the latter it appears as one of the factors of absorption (jhānaṅga; s. jhāna) and is strongest in the 2nd absorption. Five degrees of intensity in meditative rapture are described in Vis.M. IV. 94ff. It is one of the factors of enlightenment (bojjhaṅga, q.v.). |
Mức độ hỉ lạc cao là đặc trưng của một số giai đoạn trong sự tập trung thiền định, trong thực hành Thiền Minh Sát (vipassanā) cũng như trong hai trạng thái nhập định đầu tiên (jhāna, q.v.). Trong trạng thái sau, nó xuất hiện như một trong những yếu tố của sự nhập định (jhānaṅga; s. jhāna) và mạnh nhất trong trạng thái nhập định thứ 2. Năm mức độ cường độ trong sự hỉ lạc thiền định được mô tả trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo IV. 94ff. Nó là một trong những yếu tố của sự giác ngộ (bojjhaṅga, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
planes of existence, the 3: s. avacara |
the 3 planes of existence: 3 cõi hiện hữu, xem avacara |
||||||||||||||||||||||
pleasantness, idea of: s. vipallāsa, subhanimitta . |
idea of pleasantness : tư tưởng về sự hài lòng, xem vipallāsa, subhanimitta |
||||||||||||||||||||||
pondering: s. vīmaṃsā. |
pondering: suy ngẫm, xem vīmaṃsā. |
||||||||||||||||||||||
post-nascence: pacchājāta-paccaya, one of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
post-nascence: pacchājāta-paccaya: Hậu Sanh Duyên, một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
postures, the 4 bodily: iriyāpatha (q.v.). |
the 4 bodily postures : iriyāpatha (q.v.) : 4 oai nghi của thân |
||||||||||||||||||||||
powers, the 5 spiritual: s. bala. - For the 6 higher p., s. abhiññnā. For the 10 p. of a Buddha, s. dasabala. - For the 4 roads to p., s. Iddhipāda . For magical p., s. iddhi. |
the 5 spiritual powers: 5 năng lực tâm linh: xem bala. - Đối với 6 năng lực cao hơn, xem abhiññnā. Đối với 10 năng lực của một vị Phật, xem dasabala. - Đối với 4 con đường đưa đến năng lực, xem Iddhipāda. Đối với năng lực thần thông, s. iddhi. |
||||||||||||||||||||||
practice: For theory, practice and realization, s. pariyatti . |
practice: Đối với pháp học, tu tập và thực hành, xem pariyatti: pháp học, là lý thuyết về giáo pháp, chỉ cho ta con đường đến nơi giải thoát |
||||||||||||||||||||||
predominance and pre-nascence: adhipati, purejāta, are 2 of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
predominance: adhipati paccaya - Trưởng Duyên, và pre-nascence : purejāta paccaya = Tiền Sinh Duyên, là 2 trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
preparatory concentration (and preparatory image, etc.): s. samādhi, javana. |
dự bị kiên cố định (và sơ tướng – Parikamma Nimitta, v.v. xem samādhi, javana |
||||||||||||||||||||||
prescribed moral rules: paṇṇatti-sīla (q.v.). |
prescribed moral rules: giới luật được quy định paṇṇatti-sīla (q.v.). |
||||||||||||||||||||||
proclivities: s. anusaya. |
proclivities: xem anusaya là tùy miên, là ngủ ngầm. |
||||||||||||||||||||||
produced corporeality: nipphanna-rūpa (q.v.). |
produced corporeality: nipphanna-rūpa là Sắc hiển lộ, là Sắc Rõ có nghĩa là rõ rệt, cũng gọi là chơn tướng (q.v.) |
||||||||||||||||||||||
productive (or regenerative) kamma; s. kamma. |
productive (or regenerative) kamma: nghiệp sản sinh (hoặc tái sinh); nghiệp. |
||||||||||||||||||||||
proficiency (of mental factors and consciousness): pāguññatā (q.v.) |
proficiency: sự thuần thục (của các yếu tố tinh thần và ý thức): pāguññatā (q.v.) sự thuần thục |
||||||||||||||||||||||
progress: s. paṭipadā, abhabbagamana - progress in morality, etc., s. hānabhāgiya, etc. - Purification by knowledge and vision of path-progress, s. visuddhi (VI). - p. of the disciple, s. foll. |
progress: xem paṭipadā là Pháp Hành là “phương cách thực hành tiến hóa, abhabbagamana là không có khả năng tiến bộ - tiến triển về đạo đức, v.v., xem hānabhāgiya : thối giảm, đưa đến, sự dứt bỏ, v.v. - Tri Kiến Tịnh, xem Bảy Giai Đoạn Thanh Lọc, giai đoạn chương (VI). - Những giai đoạn tiến triển của người tu tập. |
||||||||||||||||||||||
progress of the disciple, Gradual development of the Eightfold Path in the: In many Suttas occurs an identical passage that outlines the gradual course of development in the progress of the disciple. There it is shown how this development takes place gradually, and in conformity with laws, from the very first hearing of the doctrine, and from germinating faith and dim comprehension, up to the final realization of deliverance. |
Những giai đoạn tiến triển của người tu tập, trong sự phát triển dần dần của Bát Chánh Đạo: Trong nhiều bài kinh có một đoạn văn giống hệt nhau phác họa những giai đoạn phát triển dần dần trong quá trình tiến triển của người tu tập. Ở đó, nó cho thấy cách thức sự phát triển này diễn ra dần dần và phù hợp với các quy luật, từ lần đầu tiên nghe giáo lý, và từ đức tin nảy mầm và sự hiểu biết mơ hồ, cho đến khi nhận ra sự giải thoát cuối cùng. |
||||||||||||||||||||||
"After hearing the law, he is filled with confidence, and he thinks: 'Full of hindrances is household life, a refuse heap; but the homeless life (of a monk) is like the open air. Not easy is it, when one lives at home, to fulfill in all points the rules of the holy life. How if now I were to cut off hair and beard, put on the yellow robe, and go forth from home to the homeless life?' And after a short time, having given up his possessions, great or little, having forsaken a circle of relations, small or large, he cuts off hair and beard, puts on the yellow robe, and goes forth from home to the homeless life. |
Sau khi nghe pháp, hành giả tràn đầy lòng tin, và hành giả nghĩ rằng: 'Đời sống gia đình đầy chướng ngại, một đống rác rưởi; nhưng đời sống xuất gia (của một tu sĩ) giống như không khí ngoài trời. Không dễ dàng gì, khi một người sống tại gia, để thực hiện mọi điều luật của đời sống thánh thiện. Làm sao bây giờ ta có thể cắt bỏ tóc và râu, đắp áo cà sa màu vàng, và xuất gia từ bỏ đời sống gia đình để sống đời sống không nhà?' Và sau một thời gian ngắn, sau khi từ bỏ tài sản của mình, lớn hay nhỏ, từ bỏ móc xích họ hàng, nhỏ hay lớn, vị ấy cắt bỏ tóc và râu, đắp áo cà sa màu vàng, và xuất gia từ bỏ đời sống gia đình để sống đời sống không nhà. |
||||||||||||||||||||||
Having thus left the world, he fulfills the rules of the monks. He avoids the killing of living beings and abstains from it; without stick or sword, conscientious, full of sympathy, he is desirous of the welfare of all living beings. He avoids stealing ... avoids unchastity ... avoids lying ... tale-bearing ... harsh language ... vain talk. |
Sau khi xuất gia, hành giả thực hiện các giới luật của vị Tỳ Khưu. Hành giả tránh giết hại chúng sinh và giữ giới; không dùng gậy gộc hay kiếm, có lòng từ bi, lòng thương cảm, hành giả mong muốn sự an lạc của tất cả chúng sinh. Hành giả giữ giới không trộm cắp... tránh tà dâm... tránh nói dối... nói xấu... nói lời thô lỗ... nói lời phù phiếm. |
||||||||||||||||||||||
"He abstains from destroying vegetal germs and plants; eats only at one time of the day; keeps aloof from dance, song, music and the visiting of shows; rejects floral adornment, perfumes, ointment, as well as any other kind of adornment and embellishment. High and gorgeous beds he does not use. Gold and silver he does not accept ... keeps aloof from buying and selling things .... |
Hành giả kiêng không phá hoại mầm thực vật và cây cối; chỉ ăn vào một thời điểm trong ngày; tránh xa khiêu vũ, ca hát, âm nhạc và việc đến xem biểu diễn; từ chối đồ trang trí bằng hoa, nước hoa, thuốc mỡ, cũng như bất kỳ loại đồ trang trí và tô điểm nào khác. Hành giả không sử dụng giường cao và lộng lẫy. Hành giả không chấp nhận vàng và bạc ... tránh xa việc mua bán đồ vật .... |
||||||||||||||||||||||
"He contents himself with the robe that protects his body, and with the alms-bowl with which he keeps himself alive. Wherever he goes, he is provided with these two things, just as a winged bird in flying carries its wings along with him. |
"Hành giả hài lòng với y áo cà sa che thân thể mình, và với chiếc bình bát đi khất thực để nuôi mạng sống mình. Bất cứ nơi nào người ấy đi, người ấy đều được cung cấp hai thứ này, giống như một con chim có cánh khi bay mang theo đôi cánh của mình. |
||||||||||||||||||||||
"By fulfilling this noble domain of morality (sīla) he feels in his heart an irreproachable happiness." |
"Bằng cách thực hiện giới luật cao quý này (sīla), người đó cảm thấy trong tâm mình một niềm hạnh phúc không thể chê trách." |
||||||||||||||||||||||
In what follows thereafter it is shown how the disciple watches over his 5 senses and his mind, and by this noble restraint of the senses (indriya-saṃvara) feels in his heart an unblemished happiness; how in all his actions he is ever mindful and clearly conscious; and how, being equipped with this lofty morality (sīla), and with this noble restraint of the senses (indriya-saṃvara), and with mindfulness and clear consciousness (sati-sampajañña), he choses a secluded dwelling, and freeing his mind from the 5 hindrances (nīvaraṇa, q.v.) he reaches full concentration (samādhi, q.v.); and how thereafter, by developing insight (vipassanā q.v.) with regard to the impermanency (anicca), misery (dukkha) and impersonality (anattā, q.v.) of all phenomena of existence, he finally realizes deliverance from all cankers and defilements, and thus the assurance arises in him: |
Trong những phần tiếp theo, nó cho thấy cách hành giả thu thúc 5 giác quan và tâm của mình, và bằng sự phòng hộ các căn (indriya-saṃvara) cảm thấy trong tâm mình một hạnh phúc không tì vết; cách mà trong mọi hành động của mình, người hành giả luôn chánh niệm và tỉnh thức rõ ràng; và cách mà, được trang bị giới luật cao cả này (sīla), và với phòng hộ các căn (indriya-saṃvara), và với chánh niệm và ý thức sáng suốt (sati-sampajañña), người hành giả chọn một nơi ẩn dật, và giải thoát tâm mình khỏi 5 chướng ngại (nīvaraṇa, q.v.) người hành giả đạt đến sự tập trung hoàn toàn (samādhi, q.v.); và sau đó, bằng cách phát triển thiền quán (vipassanā q.v.) liên quan đến tính vô thường (anicca), khổ (dukkha) và vô ngã (anattā, q.v.) của mọi hiện tượng tồn tại, cuối cùng người đó đạt được sự giải thoát khỏi mọi ô nhiễm và phiền não, và do đó sự chắc chắn nảy sinh trong người đó: |
||||||||||||||||||||||
"For ever am I liberated, |
"Ta được giải thoát", |
||||||||||||||||||||||
proximity: anantara, is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
proximity: anantara paccaya, là một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
pubbenivāsānussati: 'remembrance of former births', is one of the higher powers (abhiññā, q.v.), and a factor of threefold knowledge (tevijjā, q.v.). |
pubbenivāsānussati: 'Túc mạng thông' thần thông biết được đời sống quá khứ của mình, biết tiền kiếp của mình', là một trong những năng lực cao (abhiññā, q.v.), và là một Tam Minh (tevijjā, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
puggala: 'individual', 'person', as well as the synonyms: personality, individuality, being (satta), self (attā), etc., in short all terms designating a personal entity, hence also: I, you, he, man, god, etc., all these, according to Buddhism, are mere names for certain combinations of material and mental processes, and apart from them they have no real existence. They are to be considered as mere 'conventional modes of expression' (vohāra-vacana), and on that level they may be used, and are so used in the Sutta texts, if taken "without misapprehending them" (s. quote from D. 9 under paramattha). With such tacit reservations, the term puggala occurs quite frequently in the Suttas . |
puggala: 'cá nhân', 'người', cũng có các từ đồng nghĩa: nhân cách, cá tính, sự tồn tại (satta), bản ngã (attā), v.v., tóm lại là tất cả các thuật ngữ chỉ một thực thể cá nhân, do đó cũng vậy: tôi, bạn, anh ấy, người đàn ông, thần thánh, v.v., tất cả những điều này, theo Phật giáo, chỉ là tên gọi chế định cho một số kết hợp nhất định của các quá trình vật chất (sắc) và tinh thần (danh), và ngoài ra, chúng không có sự tồn tại thực sự. Chúng chỉ được coi là 'các từ ngữ thông thường (vohāra-vacana), và ở cấp độ đó, chúng có thể được sử dụng, và được sử dụng như vậy trong các Kinh Văn Sutta, nếu được hiểu "mà không hiểu sai chúng" (trích dẫn từ Trường Bộ 9 dưới paramattha). Với những sự bảo lưu ngầm như vậy, thuật ngữ puggala xuất hiện khá thường xuyên trong các Kinh Văn Sutta. |
||||||||||||||||||||||
In the ultimate sense (paramattha, q.v.), however, there exist only ever-changing physical and mental phenomena, flashing up and dying every moment. - Kath., in its first section, discusses the question whether "in the absolute sense, any personality (puggala) can be found" (s. Guide, pp. 62ff). - See paramattha, anattā. |
Tuy nhiên, theo nghĩa chân đế (paramattha, q.v.), chỉ tồn tại những hiện tượng vật lý và tinh thần luôn thay đổi, sinh và diệt đi từng khoảnh khắc. - Kath., trong phần đầu tiên, thảo luận về câu hỏi liệu "theo nghĩa chân đế, có thể tìm thấy bất kỳ nhân cách (puggala) nào không" (xem Guide, trang 62ff). - Xem paramattha, anattā. |
||||||||||||||||||||||
pūjā: (1) honour, respect, homage, (2) worship, devotional observances, devotional offerings; also offerings to monks. |
pūjā: (1) nghĩa là tôn kính, quý kính, (2) còn có nghĩa là sự dâng cúng, cúng dường, thờ cúng, nghi lễ sùng kính, lễ vật cúng dường; cũng như lễ vật cúng dường cho các nhà sư. |
||||||||||||||||||||||
(1) The Mahā-mangala Sutta (Sn. 259) says that "Honour and respect towards those worthy of it, is conducive to great blessing" (pūjā ca pūjaneyyānaṃ etaṃ maṅgalamuttamaṃ). See Dhp. 195f. |
(1) Kinh Đại Hạnh Phúc Mahā-mangala (Tương Ưng Kinh 259) nói rằng " Cúng dường bậc tôn đức, Là phúc lành cao thượng (pūjā ca pūjaneyyānaṃ etaṃ maṅgalamuttamaṃ). Xem Kinh Pháp Cú Dhammapada. kệ ngôn 195. |
||||||||||||||||||||||
(2) The Buddha did not think much of mere outer worship. "Not thus, Ānanda, is the Tathāgata respected, venerated, esteemed, worshipped and honoured in the highest degree. But, Ānanda, whatsoever bhikkhu or bhikkhuni, lay man or lay woman, abides by the Teaching, lives uprightly in the Teaching, walks in the way of the Teaching, it is by him that the Tathāgata is respected, venerated, esteemed, worshipped and honoured in the highest degree" (D. 16). - "There are two kinds of worship: in a material way (āmisa-pūjā) and through (practice of) the Dhamma (dhamma-pūjā). The worship through (practice of) the Dhamma is the better of the two" (A. II). |
(2) Đức Phật không nghĩ nhiều đến sự tôn thờ bên ngoài. "Không phải như vậy, Ānanda, Như Lai được tôn trọng, kính trọng, quý trọng, tôn thờ và vinh danh ở mức độ cao nhất. Nhưng, Ānanda, bất kỳ tỳ khưu hay tỳ khưu ni, nam cư sĩ hay nữ cư sĩ nào, tuân theo Giáo lý, sống ngay thẳng trong Giáo lý, đi theo con đường của Giáo lý, thì chính nhờ người đó mà Như Lai được tôn trọng, kính trọng, quý trọng, tôn thờ và vinh danh ở mức độ cao nhất" (Trường Bộ 16). - "Có hai loại cúng dường: Cúng dường vật chất, là sự cúng dường bằng lễ vật đến Đức Phật và Chư Tăng (āmisa-pūjā) và cúng dường Giáo Pháp là noi theo, thực hành theo lời dạy của Đức Phật và Tăng chúng (dhamma-pūjā). Sự cúng dường thông qua thực hành Giáo pháp là tốt hơn trong hai cách" (A. II). |
||||||||||||||||||||||
punabbhava: lit.: re-becoming; 'renewed existence', is a Sutta term for 'rebirth', which, in later literature mostly is called paṭisandhi (q.v.). The attainment of Sainthood (Arahatta), implying the end of future rebirths, is often expressed in the words: "This is the last birth. Now there is no more a renewed existence!" (natthi dāni punabbhavo) (M. 26; D. 15; Therag. 87, 339; Sn. 502). - The term is often linked with abhinibbatti ('arising'). |
punabbhava: còn có nữa, còn sanh hữu, là một thuật ngữ Kinh Văn Sutta là 'tái sinh', trong các tài liệu sau này được gọi là paṭisandhi là nối liền, tức là nối tiếp giữa kiếp sống cũ và kiếp sống mới. Việc đạt được Thánh quả (Arahatta), ngụ ý sự kết thúc của các lần tái sinh trong tương lai, thường được diễn đạt bằng những từ: "Sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, việc cần làm đã làm, không có trở lui đời sống này nữa!" (natthi dāni punabbhavo) (Trung Bộ Kinh 26; Trường Bộ Kinh 15; Trưởng Lão Tăng Kệ. 87, 339; Sn. 502). - Thuật ngữ này thường được liên kết với abhinibbatti ('quá trình sanh sản). |
||||||||||||||||||||||
"But how, o brother, does it come to renewed existence and arising in the future (āyatiṃ punabbhavābhinibbatti)? Because beings, obstructed by ignorance and fettered by craving, find ever fresh delight now here, now there, for this reason there is renewed existence and arising in the future" (M. 43). See also S.XII. 38. Abhinibbatti also stands sometimes alone in signifying 'rebirth', e.g. in A. VI, 61; X, 65. |
Nhưng, Này Hiền giả, như thế nào sự tái sanh trong tương lai được xảy ra (āyatiṃ punabbhavābhinibbatti)? – Này Hiền giả, bị vô minh ngăn che, bị tham ái trói buộc, các loài hữu tình thích thú chỗ này chỗ kia, như vậy, sự tái sinh trong tương lai được xảy ra. (Trung Bộ Kinh 43 Đại Kinh Phương Quảng - Mahavedalla Sutta). Xem thêm S.XII. 38. Abhinibbatti quá trình sanh sản đôi khi cũng đứng một mình trong việc biểu thị 'tái sinh', ví dụ như trong Tăng Chi Bộ VI, 61; X, 65. |
||||||||||||||||||||||
Cf., in the 2nd Truth, the adj. ponobhavika, 'leading to renewed existence'. |
Cf., in the 2nd Truth, the adj. ponobhavika, 'leading to renewed existence'. |
||||||||||||||||||||||
See A. III, 76; Sn. 163, 273, 514, 733; S. VII, 12; X, 3. |
Xem, trong Thánh Đế thứ 2 Tập Khổ Thánh Đế, chữ ponobhavika nghĩa là, 'dắt dẫn đi tái sanh'. |
||||||||||||||||||||||
puñña: merit, meritorious, is a popular term for kammically wholesome (kusala) action. Opposite terms: apuñña, 'demerit'; pāpa, 'bad', 'evil', The value of meritorious action is often stressed, e.g., in the Treasure Store Sutta (s. Khp. Tr.), Dhp 18, 118, 122. - The Community of Holy Monks (ariya-Saṃgha), the third Refuge (s. ti-saraṇa), is said to be "the incomparable field of merit in the world" (anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa); s. anussati 3. The Arahats, however, having transcended all life-affirming and rebirth-producing actions, are said to be "beyond merit and demerit"; see Sn. 520, 547, 636, 790. - See foll. 3 articles. |
puñña: phước báu, có công đức, là một thuật ngữ phổ biến cho hành động thiện nghiệp (kusala). Các thuật ngữ trái nghĩa: apuñña, 'tội lỗi'; pāpa, 'xấu', 'ác', Giá trị của hành động có công đức thường được nhấn mạnh, ví dụ, trong Kinh Bảo Tàng (s. Khp. Tr.), Dhp 18, 118, 122. - Cộng đồng các Thánh Tăng (ariya-Saṃgha), Nơi Quy Y thứ ba (xem ti-saraṇa), được cho là "lĩnh vực công đức vô song trên thế gian" (anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa); xem anussati 3. Tuy nhiên, các vị A-la-hán, đã vượt qua mọi hành động khẳng định sự sống và tạo ra sự tái sinh, được cho là "vượt qua công đức và tội lỗi"; xem Tương Ưng Kinh 520, 547, 636, 790. - Xem 3 điều. |
||||||||||||||||||||||
puññābhisaṅkhāra: 'meritorious kamma-formations' of the sensuous and fine-material sphere; s. saṅkhāra I. 1. |
puññābhisaṅkhāra: 'Tác ý thiện' của cõi dục giới và sắc giới; xem saṅkhāra I. 1. |
||||||||||||||||||||||
puññā-dhārā: 'streams of merit'. It is said that one produces 4 streams of merit by offering the 4 requisites (robes, almsfood, dwelling, medicine) to a monk who has reached the conditionless deliverance of mind; further by being filled with unshakable faith in the Buddha, his doctrine and community of disciples, and by being perfect in morality (A. IV, 51, 52). A. VIII, 39 describes 4 further streams of merit. |
Puññā-dhārā: 'dòng công đức'. Một người tạo 4 dòng công đức bằng cách cúng dường tứ vật dụng như: y phục, thức ăn, chỗ ở, thuốc men cho một Tỳ kheo đã đạt đến sự giải thoát hoàn toàn của tâm; hơn nữa bằng cách có đức tin không lay chuyển vào Đức Phật, Giáo Pháp và Tăng đoàn, và bằng cách hoàn thiện về mặt đạo đức Tăng Chi Bộ IV, 51, 52. Tăng Chi Bộ VIII, 39 mô tả thêm 4 dòng công đức nữa. |
||||||||||||||||||||||
puñña-kiriya-vatthu: 'bases of meritorious action'. In the Suttas , 3 are mentioned consisting of giving (liberality; dāna-maya-p.), of morality (sīla-maya-p.) and of mental development (meditation; bhāvanā-maya-p.). See D. 33; It. 60; expl. in A. VIII, 36. |
puñña-kiriya-vatthu: ''bases of meritorious action'. Thập Phúc Hành Tông'. Trong Kinh, 3 điều được đề cập bao gồm bố thí (sự bố thí; dāna-maya-p.), giới luật (sīla-maya-p.) và phát triển tinh thần (thiền định; bhāvanā-maya-p.). Xem Trường Bộ Kinh 33; Kinh Phật Thuyết Như Vậy Iti 60; giải thích ở kinh Tăng Chi Bộ. VIII, 36. |
||||||||||||||||||||||
Commentaries have a list of ten (dasa p.) which is very popular in Buddhist countries: (1)-(3) as above, (4) reverence (apaciti), (5) service (veyyāvacca), (6) transference of merit (pattānuppadāna), (7) rejoicing in others' merit (abbhānumodana), (8) expounding the Doctrine (desanā), (9) listening to the Doctrine (savana), (10) straightening one's right views (rectification of views; diṭṭhujukamma). - Expl. in Aṭṭhasālinī Tr. 209ff. |
Các chú giải có danh sách mười điều (dasa p.) rất phổ biến ở các nước Phật giáo: (1)-(3) như trên, (4) tôn kính (apaciti), (5) phục vụ (veyyāvacca), (6) hồi hướng công đức (pattānuppadāna), (7) hoan hỷ với công đức của người khác (abbhānumodana), (8) thuyết giảng Giáo lý (desanā), (9) lắng nghe Giáo lý (savana), (10) Chân trí trước kiến, Chân là chân thật, cái biết của mình chân thật. Diṭṭhujukamma (Kiến thị hay thấy đúng) (sửa chữa quan điểm; diṭṭhujukamma). - Giải thích trong Aṭṭhasālinī Tr. 209ff. |
||||||||||||||||||||||
See 'The Advantages of Merit', by Bhikkhu Khantipālo (BODHI LEAVES B. 38). |
See 'The Advantages of Merit', by Bhikkhu Khantipālo (BODHI LEAVES B. 38). |
||||||||||||||||||||||
pure abodes: Suddhāvāsa (q.v.). |
pure abodes: Cõi Tịnh Cư dành riêng cho vị Anahàm Suddhāvāsa (q.v.). |
||||||||||||||||||||||
purejāta-paccaya: 'pre-nascence', is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
purejāta-paccaya: 'Tiền Sinh Duyên', là một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.). |
||||||||||||||||||||||
purification, the 7 stages of; s. visuddhi. |
7 giai đoạn thanh lọc; xem visuddhi |
||||||||||||||||||||||
purisindriya: 'Virility'; s. bhāva, khandha. |
purisindriya: 'biểu hiện nam tính, biểu hiện mạng sống'; xem bhāva, khandha |
||||||||||||||||||||||
purity, the elements of the effort for: pārisuddhipadhāniyaṅga (q.v.). |
the elements of the effort for purity : các yếu tố của nỗ lực hướng đến sự thanh tịnh: pārisuddhipadhāniyaṅga (q.v.). |
||||||||||||||||||||||
puthujjana: lit.: 'one of the many folk', 'worldling', ordinary man, is any layman or monk who is still possessed of all the 10 fetters (saṃyojana, q.v.) binding to the round of rebirths, and therefore has not yet reached any of the 4 stages of holiness (s. ariya-puggala). |
puthujjana: nghĩa đen: 'một trong số nhiều người', 'người phàm', người bình thường, là bất kỳ cư sĩ hay tu sĩ nào vẫn còn 10 kiết sử (saṃyojana, q.v.) ràng buộc trong vòng luân hồi, và do đó vẫn chưa đạt đến bất kỳ một trong 4 giai đoạn thánh thiện (s. ariya-puggala). |
||||||||||||||||||||||
"Whoso is neither freed from the 3 fetters (personality-belief, sceptical doubt, attachment to mere rule and ritual), nor is on the way to lose these 3 things, such a one is called a worlding" (Pug. 9). |
Bất kỳ ai chưa giải thoát khỏi 3 kiết sử (Thân kiến (Sakkāyadiṭṭhi), Hoài nghi (Vicikicchā), Giới cấm thủ (Sīlabbataparāmāsa), cũng không đang trên con đường đánh mất 3 điều này, người đó được gọi là kẻ thế tục" (bộ Nhân Chế Định - Puggala-Paññatti 9). |
||||||||||||||||||||||
According to Com. to M. 9, a 'worlding' may be (1) an outsider (a non-Buddhist) who, if he believed in moral causation, may be said to have right view to that extent; but he has not the 'knowledge conforming to the Truths' (saccānulomika-ñāṇa), as has (2) the 'worldling inside the Buddha's Dispensation' (sāsanika). A worlding who professes Buddhism, may be either a 'blind worldling' (andha-p.) who has neither knowledge of, nor interest in the fundamental teaching (the Truths, groups, etc.); or he is a 'noble worldling' (kalyāṇa-p.), who has such knowledge and earnestly strives to understand and practise the Teaching. - See Aṭṭhasālinī Tr. II, 451 (tr. by 'average man'); Com. to M. 1, D. 1. |
Theo Trung Bộ Kinh M. 9 - Chánh Tri Kiến - Sammaditthi Sutta, một 'người phàm' có thể là (1) một người ngoại giáo (một người không phải là Phật tử), nếu người đó tin vào nhân quả đạo đức, có thể được cho là có chánh kiến đến; nhưng người đó không có 'Tuệ thuận thứ (thuận theo thực tế, tức thuận theo Tứ Diệu Ðế) (saccānulomika-ñāṇa), như (2) 'người Phật tử bên trong Giáo pháp của Đức Phật' (sāsanika). Một người thế gian tuyên xưng Phật tử, có thể là một 'người thế gian mù quáng' (andha-p.) không có kiến thức hoặc không quan tâm đến giáo lý cơ bản (Chân lý, các nhóm, v.v.); hoặc anh ta là một 'người thế gian cao quý' (kalyāṇa-p.), người có kiến thức như vậy và nỗ lực hết mình để hiểu và thực hành Giáo lý. - Xem Aṭṭhasālinī Tr. II, 451 (người phàm); Trung Bộ Kinh 1, Trường Bộ Kinh 1. |
||||||||||||||||||||||
Trang 1 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | Y | Z | |||||||||||||||||||||||
| |
Cập nhập ngày: Thứ Năm ngày 2 tháng 3, 2023 free hit counter |