Buddhist Dictionary

Manual of Buddhist Terms and Doctrines, 
by NYANATILOKA MAHATHERA

BuddhistDictionary_Nyanatiloka/bdict_cover.jpg (4684 bytes) Preface - Lời Nói Đầu

Abbreviations - Từ Vựng viết tắt

A B C D E F G H I J K L
M N O P R S T U V W Y Z

Appendix - Phụ Lục

Tab I, II, III - BẢNG NHÓM Ý THỨC

BUDDHIST DICTIONARY

-T-

BUDDHIST DICTIONARY

-T-

tadaṅga-pahāna: 'ovcrcoming by the opposite', is one of the 5 kinds of overcoming (pahāna, q.v.).

tadaṅga-pahāna: 'Nhất thời đoạn trừ (Tadaṅgapahāna), tức là trừ phiền não bằng cách đối trị', là một trong 5 loại vượt qua (pahāna, q.v.).

tadārammaṇa-citta: 'registering consciousness' (s. Tab. I, 40-49, 56), is the last stage in the complete process of cognition (citta-vīthi) immediately before sinking into the subconscious. It does not occur with the consciousness of the absorptions nor with supermundane consciousness, but only with large or distinct objects of the sensuous sphere. Cf. viññāṇa-kicca.

tadārammaṇa-citta: 'tâm na cảnh hay còn gọi là tâm mót' (s. Tab. I, 40-49, 56), là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ lộ trình tâm thức (citta-vīthi) ngay trước khi chìm vào tiềm thức. Nó không xảy ra với ý thức của các trạng thái hấp thụ cũng như với ý thức siêu thế, mà chỉ xảy ra với các đối tượng lớn hoặc riêng biệt của phạm vi cảm giác. So sánh viññāṇa-kicca

taints: āsava (q.v.).

taints: āsava : lậu hoặc, chìm đắm (q.v.).

talk, low: tiracchāna-kathā (q.v.).

talk, low: tiracchāna-kathā : câu chuyện về thú vật; chuyện vô ích, trở ngại sự tu tập. (q.v.).

taṇhā: (lit. 'thirst'): 'craving', is the chief root of suffering, and of the ever-continuing cycle of rebirths. "What, o monks, is the origin of suffering? It is that craving which gives rise to ever-fresh rebirth and, bound up with pleasure and lust, now here, now there, finds ever fresh delight. It is the sensual craving (kāma-taṇhā), the craving for existence (bhava-taṇhā), the craving for non-existence (vibhava-taṇhā)'' (D. 22). T. is the 8th link in the formula of the dependent origination (paṭiccasamuppāda, q.v.). Cf. sacca.

taṇhā: (nghĩa đen là 'sự khao khát'): 'ham muốn', là gốc rễ chính của đau khổ, và của vòng luân hồi. "Này các tỳ kheo, nguồn gốc của đau khổ là gì? Đó là ham muốn làm nảy sinh sự tái sinh mới liên tục và, gắn liền với khoái lạc và dục vọng, lúc ở đây, lúc ở đó, luôn tìm thấy niềm vui mới. Đó là ham muốn nhục dục (kāma-taṇhā), ham muốn sanh hữu (bhava-taṇhā), ham muốn không tồn tại (vibhava-taṇhā)'' (Trường Bộ Kinh 22). T. là móc xích thứ 8 trong Liên Quan Tương Sinh (paṭiccasamuppāda, q.v.). So sánh sacca.

Corresponding to the 6 sense-objects, there are 6 kinds of craving craving for visible objects, for sounds, odours, tastes, bodily impressions, mental impressions (rūpa-, sadda-, gandha-, rasa-, phoṭṭhabba-, dhamma-taṇhā). (M. 9; D. 15)

Tương ứng với 6 đối tượng giác quan, có 6 loại tham ái: tham ái đối với các vật thể nhìn thấy, sắc, thanh, hương, vị, xúc và pháp (rūpa-, sadda-, gandha-, rasa-, phoṭṭhabba-, dhamma-taṇhā). (Trung Bộ Kinh 9; Trường Bộ Kinh 15)

Corresponding to the 3-fold existence, there are 3 kinds: craving for sensual existence (kāma-taṇhā), for fine-material existence (rūpa-taṇhā), for immaterial existence (arūpa-taṇhā). (D. 33)

Tương ứng với tam hữu, có 3 loại: tham ái đối với sự tồn tại dục ái (kāma-taṇhā), tham ái đối với sự tồn tại sắc ái (rūpa-taṇhā), tham ái đối với sự tồn tại vô sắc ái (arūpa-taṇhā). (Trường Bộ Kinh 33)

There are 18 'thought-channels of craving' (taṇhā-vicarita) induced internally, and 18 induced externally; and as occurring in past, present and future, they total 108; see A. IV, 199; Vibh., Ch. 17 (Khuddakavatthu-vibhaṅga).

Có 18 'ái hành ' (taṇhā-vicarita) Mười tám ái hành này liên hệ với nội tâm, và mười tám ái hành này liên hệ đến ngoại cảnh. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ba mươi sáu ái hành. Ba mươi sáu ái hành quá khứ như vậy ; ba mươi sáu ái hành vị lai như vậy; ba mươi sáu ái hành hiện tại như vậy. Như vậy là một trăm lẻ tám ái hành. xem Tăng Chi Bộ IV, 199; Bộ Phân Tích - Vibhaṅga., trang 17 (Khuddakavatthu-vibhaṅga).

According to the dependent origination, craving is conditioned by feeling; on this see D. 22 (section on the 2nd Truth).

Theo thuyết Liên Quan Tương Sinh, ái dục được tạo điều kiện bởi cảm giác; về điều này, xin xem Trường Bộ Kinh 22 (phần về Diệu Đế thứ 2).

Of craving for existence (bhava-taṇhā ) it is said (A. X, 62): "No first beginning of the craving for existence can be perceived, o monks, before which it was not and after which it came to be. But it can he perceived that craving for existence has its specific condition. I say, o monks, that also craving for existence has its condition that feeds it (sāhāraṃ) and is not without it. And what is it? 'Ignorance', one has to reply." - Craving for existence and ignorance are called "the outstanding causes that lead to happy and unhappy destinies (courses of existence)" (s. Vis.M. XVII, 36-42).

Về hữu ái (bhava-taṇhā), có nói (Tăng Chi Bộ X, 62): Này các Tỷ-kheo, khởi điểm đầu tiên của hữu ái không thể nêu rõ để có thể nói: "Trước điểm này, hữu ái không có, rồi sau mới có". Như vậy, này các Tỷ-kheo, lời này được nói đến. Tuy vậy, sự việc này được nêu rõ: "Do duyên này, hữu ái có mặt". Này các Tỷ kheo, Ta nói rằng hữu ái có thức ăn, không phải không có thức ăn. Và cái gì là thức ăn cho hữu ái? Vô minh, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng vô minh có thức ăn, không phải không có thức ăn. Và cái gì là thức ăn cho vô minh? Năm triền cái, cần phải trả lời như vậy. - Hữu ái và vô minh được gọi là "những nguyên nhân nổi bật dẫn đến số phận hạnh phúc và bất hạnh (quá trình tồn tại)" ( Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo M. XVII, 36-42).

The most frequent synonyms of taṇhā are rāga (q.v.) and lobha (s. mūla).

Từ đồng nghĩa thường gặp nhất của taṇhā là rāga là tham dục (q.v.) và lobha là tham (xem mūla).

taṇhā-kkhaya: 'extinction of craving', is identical with 'extinction of cankers' (āsavakkhaya) and the attainment of perfect Holiness or Arahatship. Cf. ariya-puggala.

taṇhā-kkhaya: 'sự chấm dứt ái dục', tương tự với 'sự chấm dứt các lậu hoặc' (āsavakkhaya) và đạt được Thánh quả hoàn hảo hay A-la-hán. So sánh với ariya-puggala.

taṇhā-nissita-sīla: 'morality based on craving' (s. nissaya).

taṇhā-nissita-sīla: đạo đức dựa trên tham ái (xem nissaya - đạo đức dựa trên tham ái là nền tảng sai lầm của đạo đức dựa trên tham ái (taṇhā-nissaya)).

Tathāgata: the 'Perfect One', lit. the one who has 'thus gone', or 'thus come', is an epithet of the Buddha used by him when speaking of himself.

Tathāgata: the 'Perfect One', 'Ðức Như Lai, Ðức Phật', là người đã đạt được mục tiêu tối thượng, nghĩa đen là người đã đến như vậy' hoặc 'đã đi như vậy', là một danh xưng mà Đức Phật dùng khi nói về chính mình.

To the often asked questions, whether the Tathāgata still exists after death, or not, it is said (e.g. S. XXII, 85, 86) that, in the highest sense (paramattha, q.v.) the Tathāgata cannot, even at lifetime, be discovered, how much less after death, and that neither the 5 groups of existence (khandha, q.v.) are to be regarded as the Tathāgata, nor can the Tathāgata be found outside these corporeal and mental phenomena. The meaning intended here is that there exist only these ever-changing corporeal and mental phenomena, arising and vanishing from moment to moment, but no separate entity, no personality.

Đối với những câu hỏi thường được đặt ra, liệu Như Lai vẫn tồn tại sau khi chết hay không, người ta nói (ví dụ Tương Ưng Kinh XXII, 85, 86) rằng, theo nghĩa cao nhất (paramattha, q.v.), Như Lai không thể, ngay cả khi còn sống, được phát hiện, càng không thể sau khi chết, và rằng cả 5 uẩn (khandha, q.v.) đều không được coi là Như Lai, cũng như Như Lai không thể được tìm thấy bên ngoài những hiện tượng vật chất và tinh thần này. Ý nghĩa ở đây là chỉ tồn tại những hiện tượng vật chất và tinh thần luôn thay đổi này, phát sinh và biến mất từng khoảnh khắc, nhưng không có thực thể riêng biệt, không có cá tính.

When the commentaries in this connection explain Tathāgata by 'living being' (satta), they mean to say that here the questioners are using the merely conventional expression, Tathāgata, in the sense of a really existing entity.

Khi các chú giải liên quan đến điều này giải thích Tathāgata bằng từ "chúng sinh" (satta), họ muốn nói rằng ở đây những người đặt câu hỏi chỉ sử dụng cách diễn đạt thông thường, Tathāgata, theo nghĩa là một thực thể thực sự tồn tại.

Cf. anattā, paramattha, puggala, jīva, satta.

Cf. anattā, paramattha, puggala, jīva, satta.

A commentarial treatise on "The Meaning of the Word 'Tathāgata' " is included in The All-Embracing Net of Views (Brahmajāla Sutta), tr. Bhikkhu Bodhi (BPS).

Một chú giải bình luận về "Ý nghĩa của từ 'Tathāgata'" được đưa vào trong The All-Embracing Net of Views (Brahmajāla Sutta), dịch bởi Bhikkhu Bodhi (BPS).

Tathāgata-bala: the 'ten powers of the Perfect One'; s. dasa-bala.

Tathāgata-bala: 'hập Như Lai Lực. Mười năng lực của một đấng Toàn Năng.' tức là Đức Phật.'; xem dasa-bala.

tathatā: 'Suchness', designates the firmly fixed nature (bhāva) of all things whatever. The only passage in the Canon where the word occurs in this sense, is found in Kath. 186 (s. Guide, p. 83). On the Mahāyana term tathatā, s. Suzuki, Awakening of Faith, p. 53f. (App.).

tathatā: 'Chân như (như thực) ', nghĩa là “tính chất vốn có” (bhāva) của mọi thứ bất kể là gì. Đoạn văn duy nhất trong Kinh Tạng mà từ vựng này xuất hiện theo nghĩa này, được tìm thấy trong Kath. 186 (xem Guide, trang 83). Về thuật ngữ Mahāyana tathatā, xem Suzuki, Awakening of Faith, p. 53f. (App.).

tatra-majjhattatā: 'equanimity, equipoise, mental balance' (lit., 'remaining here and there in the middle'), is the name for a high ethical quality belonging to the saṅkhāra-kkhandha (s. khandha) and is mostly known by the name upekkhā. In its widest sense it is associated with all pure consciousness (s. Tab. II). "Tatra-majjhattatā is called the 'keeping in the middle of all things'. It has as charactcristic that it effects the balance of consciousness and mental factors; as nature (function; rasa), that it prevents excessiveness and deficiency, or that it puts an end to partiality; as manifestation, that it keeps the proper middle" (Vis.M. XIV). (App.).

tatra-majjhattatā: 'Hành Xả' là trung tánh, vô tư đối với các pháp tương ưng' (nghĩa đen là 'giữ nguyên ở đây và ở đó ở giữa'), là tên gọi của một phẩm chất đạo đức cao thuộc về Hành Uẩn saṅkhāra-kkhandha (xem khandha) và thường được biết đến với tên gọi upekkhā. Theo nghĩa rộng nhất, nó liên quan đến tất cả tâm thức thuần túy (xem Tab. II). "Tatra-majjhattatā được gọi là 'giữ ở giữa tất cả mọi thứ'. Nó có đặc điểm là nó ảnh hưởng đến sự cân bằng của tâm thức và các yếu tố tinh thần; là bản chất (chức năng; rasa), nó ngăn ngừa sự thái quá và thiếu hụt, hoặc nó chấm dứt sự thiên vị; là biểu hiện, nó giữ được sự trung dung thích hợp" (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV). (App.).

Tāvatiṃsa: 'the Thirty-thrce (Gods)', a class of heavenly beings in the sensuous sphere; s. deva (I).

Tāvatiṃsa: 'Cõi Tam Thập Tam Thiên', còn gọi cõi Đao Lợi, cõi của ba muơi ba vị trời Đế thích, thay nhau ở ngôi vị chúa chư thiên trong cõi dục giới; xem deva (I).

te-cīvarik'anga: 'practice of the three-rober', is one of the ascetical means for purificaton (dhutaṅga, q.v.).

te-cīvarik'anga: 'hạnh mặc tam y', là một trong 13 hạnh đầu đà để thanh lọc tâm (dhutaṅga, q.v.).

tejo-dhātu: 'fire-element, heat-element'; s. dhātu.

tejo-dhātu: 'fire-element, heat-element' , 'hỏa đại, chất lửa, là yếu tố nóng lạnh'; xem dhātu.

tejo-kasiṇa: 'fire-kasiṇa', is one of the 10 kasiṇa exercises; s. kasiṇa.

tejo-kasiṇa: 'đề mục lửa', là một trong 10 bài tập thiền kasiṇa; xem kasiṇa.

temperature: utu (q.v.). - For corporeality produced by temperature, s. samuṭṭhāna.

temperature: utu = thời tiết (q.v.). - Đối với vật chất do nhiệt độ tạo ra, xem samuṭṭhāna.

tendencies: anusaya (q.v.).

tendencies: anusaya nghiã là khuynh hướng cố hữu, hay đã nằm tiềm phục sẵn (q.v.).

terror, awareness of: one of the insight-knowledges; s. visuddhi VI. 3.

terror, awareness of terror: một trong những hiểu biết sâu sắc; xem visuddhi VI. 3 - Đoạn Tri Kiến Tịnh VI, (3) Tuệ kinh sợ (bhayupatthänañäna)

te-vijja: 'one endowed with the threefold (higher) knowledge'. In Brahmanism means 'knower of the 3 Vedas' ( tri-vidyā), in Buddhism means one who has realised 3 kinds of knowledge, to wit: remembrance of former rebirths, the divine eye, extinction of all cankers. For details, s. abhiññā, 4-6. Cf. Tevijjā Sutta, D. 13 (WHEEL 57/58).

te-vijja: 'Tam Minh. Trong Bà-la-môn giáo có nghĩa là 'người biết 3 kinh Vệ Đà' (tri-vidyā), trong Phật giáo có nghĩa là người đã chứng ngộ 3 loại tri thức, cụ thể: nhớ lại các kiếp trước, thiên nhãn, sự diệt trừ mọi lậu hoặc. Để biết chi tiết, s. abhiññā, 4-6. So sánh Tevijjā Sutta, D. 13 (WHEEL 57/58).
Tam Minh (Tevijjà) trong Phật giáo là:
1. "Túc mệnh minh" (Thấy rõ vô lượng kiếp của tự thân với tất cả nghiệp nhân và nghiệp quả);
2. "Thiên nhãn minh" (Thấy rõ vô lượng kiếp quá khứ của chúng sanh, thấy rõ sự sinh tử của chúng sanh với tất cả nghiệp nhân và nghiệp quả) và
3. "Lậu tận minh" (đoạn hết lậu hoặc, chứng vô lậu Tâm giải thoát và Tuệ giải thoát)
(Kinh Tam Minh, Trung Bộ II, Trung A-hàm số 157).

Theravāda: 'Doctrine of the Elders', is a name of the oldest form of the Buddha's teachings, handed down to us in the Pāḷi language. According to tradition, its name is derived from the fact of having been fixed by 500 holy Elders of the Order, soon after the death of the Master.

Theravāda: 'Phật giáo Thượng tọa bộ, hay Phật giáo Theravada,', là tên gọi của hình thức lâu đời nhất trong giáo lý của Đức Phật, được truyền lại cho chúng ta bằng tiếng Pāḷi. Theo truyền thống, tên gọi này bắt nguồn từ sự kiện được 500 vị trưởng lão thánh thiện của Giáo đoàn ấn định, ngay sau khi Đức Phật viên tịch.

Theravāda is the only one of the old schools of Buddhism that has survived among those which Mahāyānists have called 'Hinayāna'. It is sometimes called Southern Buddhism or Pāḷi Buddhism. It is found today in Sri Lanka, Burma, Thailand, Cambodia, Laos and Chittagong (East Bengal. ) - Cf. Guide, p. 60. - (App.). .

Theravāda là trường phái Phật giáo cổ duy nhất còn tồn tại trong số những trường phái mà những người theo Đại thừa gọi là 'Tiểu thừa'. Đôi khi trường phái này còn được gọi là Phật giáo Nam tông hoặc Phật giáo Pāḷi. Ngày nay, trường phái này được tìm thấy ở Sri Lanka, Miến Điện, Thái Lan, Campuchia, Lào và Chittagong (Đông Bengal.) - Cf. Guide, p. 60. - (App.).

thīna-middha: 'sloth and torpor', constitute the 3rd of the 5 hindrances (nīvaraṇa, q.v.). They may or may not, be associated with greedy consciousness (s. Tab. 23. 25, 27, 29 and II).

thīna-middha: 'hôn trầm thụy miên', là chướng ngại thứ 3 trong 5 chướng ngại (nīvaraṇa, q.v.). Chúng có thể hoặc không liên quan đến tâm thức tham lam (xem Tab. 23. 25, 27, 29 và II).

thinking, wisdom based on: cintāmayapaññā: s. paññā.

thinking, wisdom based on thinking : cintāmayapaññā: tuệ tư, trí sáng suốt do suy nghĩ, do quán xét, xem paññā.

ṭhiti-bhāgiya sīla, -samādhi, -paññā: 'static morality, static concentration, static wisdom'; s. hāna-bhāgiya-sīla.

ṭhiti-bhāgiya sīla = yên trụ giới, ṭhiti-bhāgiya-samādhi = trụ phần định, ṭhiti-bhāgiya-paññā = trụ phần trí tuệ, xem hāna-bhāgiya-sīla.

thought, thought-conception: s. vitakka.

thought, thought-conception: xem vitakka.

thought, Right: sammā-saṅkappa; .s. sacca, magga.

thought, Right: sammā-saṅkappa = Chánh tư duy . Xem sacca, magga.

ties, the 4: gantha (q.v.).

ties, the 4: gantha (q.v.) = Ðiều Ràng-Buộc có 4:
a) Abhijjhãya Gantha: Ràng-Buộc vì Tâm Xan-Tham.
b) Byjãpãdakãya Gantha: Ràng-buộc vì Tâm Thù Oán, Mong Hại người.
c) Sĩlabbattaparãmãsakãya Gantha: Ràng-Buộc vì Tập Quán, vì Chấp-Lễ Cúng Tế.
d) Idamsaccãbhinivesakãya Gantha: Ràng-Buộc vì Chấp-Ý kiến của Ta là Chân-Chánh, Chắc-Thật, còn của người khác là Sai-Lầm.

ti-hetu-paṭisandhika: s. paṭisandhi.

ti-hetu-paṭisandhika: Người tam nhân (tihetu paṭisandhika) là người khi tái sanh, thức tái sanh có ba nhân vô tham, vô sân và vô si , xem paṭisandhi.

ti-lakkhaṇa: the '3 charactcristies of existence', or signata, are impermanency (anicca, q.v.), suffcring or misery (dukkha, q.v.; s. sacca, dukkhatā), not-self (anattā, q.v.).

ti-lakkhaṇa: '3 đặc tính của pháp hữu vi', là vô thường (anicca, q.v.), khổ đau hay bất toại nguyện (dukkha, q.v.; s. sacca, dukkhatā), vô ngã (anattā, q.v.).

"Whether Perfect Ones appear in the world, or whether Perfect Ones do not appear in the world, it still remains a firm condition, an immutable fact and fixed law: that all formations are impermanent, that all formations are subject to suffering, that everything is without a self'' (A. III, 134).

Này các Tỷ-kheo, dầu các Như Lai có xuất hiện hay không xuất hiện, vẫn được an trú là pháp trú tánh của giới ấy, là pháp quyết định tánh, tức là : "Tất cả các hành là vô thường", "tất cả các hành là khổ", tất cả các pháp là vô ngã (Tăng Chi Bộ III, Kinh Xuất hiện - Dhamma-niyama Sutta(AN III.134)

"What do you think, o monks: Is corporeality (rūpa) permanent or impermanent? - Impermanent, o Venerable One. - Are feeling (vedanā), perception (saññā), mental formations (saṅkhāra) and consciousness (viññāṇa), permanent or impermanent? - Impermanent, o Venerable One.

"Này các Tỳ-kheo: Sắc (rūpa) là thường hằng hay vô thường? - Vô thường, bạch Thế Tôn. - Thọ (vedanā), tưởng (saññā), hành (saṅkhāra) và thức (viññāṇa) là thường hằng hay vô thường? - Vô thường, bạch Thế Tôn.

"But that which is impermanent, is it something pleasant or painful? - It is painful, o Venerable One.

Nhưng vô thường là cái gì dễ chịu hay bất toại nguyện ? - Nó là bất toại nguyện, thưa Đức Thế Tôn.

"But, of what is impermanent, painful and subject to change, could it be rightly said, 'This belongs to me, this am I, this is my ego'? - No, Venerable One.

"Nhưng đối với những gì vô thường, bất toại nguyện và vô ngã, liệu có thể nói một cách đúng rằng: 'Cái này thuộc về tôi, đây là tôi, đây là bản ngã của tôi' không? - Không, thưa Đức Thế Tôn.

"'I'herefore, whatever there is of corporeality, feeling, perception, mental formations and consciousness, whether past, present or future, one's own or external, gross or subtle, lofty or low, far or near, of all these things one should understand, according to reality and true wisdom: 'This does not belong to me, this am I not, this is not my ego' " (S. XXII, 59).

“Vì vậy, bất cứ sắc, thọ, tưởng, hành và thức, dù là quá khứ, hiện tại hay tương lai, của chính mình hay bên ngoài, thô hay tế, cao hay thấp, xa hay gần, trong tất cả những thứ này, người ta nên hiểu, theo thực tế và trí tuệ chân chính: “Cái này không thuộc về tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải là bản ngã của tôi” (Tương Ưng Kinh XXII, 59).

"In one who understands eye, ear, nose, tongue, body and all the remaining formations as impermanent, painful and not-self, in him the fetters (saṃyojana, q.v.) are dissolved" (S. XXXV, 53).

Người hiểu được mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và tất cả các pháp còn lại là vô thường, khổ và vô ngã, ở người đó các xiềng xích (saṃyojana, q.v.) đều bị phá bỏ" (Tương Ưng Kinh XXXV, 53).

It is the full comprehension of the 3 characteristics by direct meditative experience which constitutes liberating insight. About their relation to the three gateways ot liberation', s. vimokkha I .

Chính sự hiểu biết đầy đủ về 3 đặc tướng thông qua trải nghiệm thiền định trực tiếp tạo nên sự hiểu biết giải thoát. Về mối quan hệ của chúng với ba cánh cổng giải thoát', xem vimokkha I.

For further details, s. anicca, dukkha, anattā, vipassanā.

Chi tiết xem anicca, dukkha, anattā, vipassanā.

Literature: The Three Signata, by Prof. O. H. de A. Wijesekera (WHEEL 20). - The Three Basic Facts of Existence: I-III (WHEEL BPS), Vis.M. XX, 13ff. 18ff; XXI, 47f, 67f.

Literature: The Three Signata, by Prof. O. H. de A. Wijesekera (WHEEL 20). - The Three Basic Facts of Existence: I-III (WHEEL BPS), Vis.M. XX, 13ff. 18ff; XXI, 47f, 67f.

ti-piṭaka: ' T he Three Bascets', is the name for the 3 main divisions of the Pāḷi Canon: the Basket of Discipline (Vinaya Piṭaka), the Basket of Discourses (Sutta Piṭaka) and the Basket ot Philosophy (Abhidhamma Piṭaka).

ti-piṭaka: 'Tam Tạng', là tên gọi của 3 bộ Thánh Điển Pāḷi: Luật tạng (Vinaya Piṭaka), Kinh tạng (Sutta Piṭaka) và Tạng Vi Diệu Pháp (Abhidhamma Piṭaka).

tiracchāna-kathā: 'low talk', lit. 'beastly talk', is the name in the Sutta-texts for the following: "Talk about kings and robbers, ministers and armies, danger and war, eating and drinking, clothes and dwellings, garlands and scents, relations, chariots, villages and markets, towns and districts, women and heroes, street talks, talks by the well, talk about those departed in days gone by, tittle-tattle, talks about world and sea, about gain and loss" (A.X, 69 etc.).

tiracchāna-kathā: 'luận bàn phiếm, vô ích', nghĩa đen là 'câu chuyện về thú vật', là tên gọi trong các Kinh Văn Sutta về những điều sau đây: "Nói về vua chúa và kẻ cướp, quan lại và quân đội, nguy hiểm và chiến tranh, ăn uống, quần áo và nhà ở, vòng hoa và nước hoa, mối quan hệ, xe ngựa, làng mạc và chợ búa, thị trấn và quận huyện, phụ nữ và anh hùng, nói chuyện trên phố, nói chuyện bên giếng, nói về những người đã khuất trong những ngày đã qua, chuyện phiếm, nói về thế giới và biển cả, về được và mất" (Tăng Chi Bộ X, 69, v.v.).

In the commentaries 4 further kinds are enumerated, thus bringing the number to 32, as mostly counted, namely: talk about sensuous enjoyment, self-mortification, eternity and self-annihilation.

Trong các chú giải, 4 loại nữa được liệt kê, do đó nâng tổng số lên 32, như được đếm nhiều nhất, cụ thể là: nói về hưởng thụ giác quan, tự hành xác, vĩnh hằng và tự hủy diệt.

tiracchāna-yoni: 'animal womb'; birth as animal. The animal kingdom belongs to the sensuous world (s. loka), is one of the 4 lower worlds (s. apāya) and one of the 3 woeful courses of existence (s. gati).

Tiracchāna-yoni: 'Sanh loại của Bàng sanh'; sinh như động vật. Vương quốc động vật thuộc về thế giới gợi cảm (xem Loka), là một trong 4 cõi khổ là địa ngục, xúc sanh, ngạ quỷ, A Tu La (xem Apāya) và là một trong 3 cõi tái sinh đáng sợ (xem Gati).

tīraṇa-pariññā : 'full understanding by investigating'; s. pariññā .^

tīraṇa-pariññā : 'thẩm đạt tri'; Thẩm đạt tri (Tīraṇapariññā), là sự liễu tri do thẩm sát tướng phổ thông của các pháp hữu vi, như là thẩm sát "Sắc là vô thường, thọ là vô thường v.v. xem pariññā

ti-ratana: 'Three Jewels' or Three Gems, which by all Buddhists are revered as the most venerable things, are the Buddha, the Dhamma and the Holy Saṃgha.' i.e.: the Enlightened One; the law of deliverance discovered, realized and proclaimed by him; and the Community of Holy Disciples and those who live in accordance with the Law. - The contemplations of the 3 Jewels belong to the 10 contemplations (anussati q.v.).

ti-ratana: 'Tam Bảo' hay Ba Viên Ngọc, được tất cả Phật tử tôn kính như những điều đáng kính nhất, là Đức Phật, Pháp và Thánh Tăng.' tức là: Đấng Giác Ngộ; Pháp là luật giải thoát do Ngài khám phá, thực hiện và công bố; và Cộng đồng Thánh đệ tử và những người sống theo Pháp. - Sự quán chiếu về Tam Bảo thuộc về 10 sự quán chiếu (anussati q.v.).

ti-saraṇa: 'Threefold Refuge', in which every faithful adherent of the Buddha puts his whole trust, consists in the Buddha, the Dhamma and the Saṃgha(s. prec.).

ti-saraṇa: 'Tam quy', ba y chỉ, ba chỗ nương, đối tượng qui y của hàng cư sĩ, nơi mà mọi Phật tử thuần thành của Đức Phật đều đặt trọn niềm tin, bao gồm Đức Phật, Pháp và Tăng.

The Buddha, or Enlightened One, is the teacher who by himself has discovered, realized and proclaimed to the world the law of deliverance. The Dhamma is the law of deliverance. The Saṃgha is the community of the disciples, who have realized or are striving to realize the law of deliverance.

Buddha Đức Phật, hay Đấng Giác Ngộ, là vị thầy đã tự mình khám phá, chứng ngộ và công bố với thế gian về Pháp giải thoát. Dhamma là Pháp giải thoát. Saṃgha là cộng đồng các đệ tử đã chứng ngộ hoặc đang nỗ lực để chứng ngộ luật giải thoát.

The 3-fold Refuge in Pāḷi, by the uttering of which one may also outwardly profess one's faith, is still the same as in the Buddha's time, namely:

Quy y Tam Bảo trong tiếng Pāḷi, khi nói ra quy y này, người Phật tử cũng có thể tuyên xưng đức tin của mình ra bên ngoài, vẫn giống như thời Đức Phật, cụ thể là:

Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi
Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi

I take my refuge in the Buddha!
I take my refuge in the Dhamma!
I take my refuge in the Saṃgha!

Tôi đem hết lòng thành kính xin Quy y Phật
Tôi đem hết lòng thành kính xin Quy y Pháp.
Tôi đem hết lòng thành kính xin Quy y Tăng.

Tôi đem hết lòng thành kính xin Quy y Phật
Tôi đem hết lòng thành kính xin Quy y Pháp.
Tôi đem hết lòng thành kính xin Quy y Tăng.

Literature: The Threefold Refuge by Nyanaponika Thera (WHEEL 76). - Devotion in Buddhism (WHEEL 18). Going for Refuge, by Bhikkhu Bodhi (WHEEL 282/284) - Khp. Tr. pp. 4ff.

chú thích: Cuốn Tam Quy viết bởi Nyanaponika Thera (WHEEL 76). - Devotion in Buddhism (WHEEL 18). Going for Refuge, by Bhikkhu Bodhi (WHEEL 282/284) - Khp. Tr. pp. 4ff.

titthāyatana: the 3 'articles of (heretical) belief'. which in A. III, 61 are declared as leading to inactivity, are: (1) the belief that all happiness and woe are produced through former kamma (prenatal actions; s. kamma); (2) that everything is uncaused; (3) that everything is created by God.

titthāyatana: 3 chủ thuyết ngoại giáo mà trong Tăng Chi Bộ III, 61 điều được tuyên bố là đưa đến không đúng chân lý, là:

1. Thuyết tiền định (Pubbekatahetuvāda hay Pubbekatavāda). Một số người chấp rằng: "Tất cả cảm thọ lạc, khổ của chúng sanh là do vận mệnh an bày sẵn". (hành động trước khi sinh; s. kamma);
2. Thuyết tạo hóa (Issarakaraṇavāda), cũng gọi là thuyết sáng tạo chủ. Một số người chủ trương rằng: "Mọi cảm thọ lạc, khổ của chúng sanh là do một đấng toàn năng tạo ra".
3. Thuyết vô nhân (Ahetuvāda), là thuyết chủ trương rằng: "Mọi hạnh phúc đau khổ là ngẫu nhiên phát sanh, không do nhân duyên gì cả".

Cả ba chủ thuyết này, Đức Phật phủ nhận cả, vì không đúng chân lý, không giúp cho tâm chuyên cần nỗ lực để tự chứng ngộ giải thoát. (Kho Tàng Pháp Học - HT Giác Giới)

(1) is the teaching of Niggaṇṭha-Nāthaputta, the leader of the Niggaṇṭhas, the modern Jains. The fault with this doctrine is that it does not account for that happiness and woe which either are the result of the present life's good or bad action, or are associated with the corresponding action. (2) is the doctrine of Makkhali Gosāla; s. diṭṭhi.

Câu (1) là lời dạy của Niggaṇṭha-Nāthaputta, giáo chủ của phái Niggaṇṭhas, Kỳ Na giáo hiện đại. Lỗi của học thuyết này là nó không giải thích được hạnh phúc và đau khổ đó là kết quả của hành động tốt hay xấu trong cuộc sống hiện tại, hoặc liên quan đến hành động tương ứng.

Câu (2) là giáo lý của người Bà La Môn ngoại đạo Makkhali Gosāla; xem diṭṭhi.

According to the above 3 doctrines, man is not responsible for his actions, so that all moral exertions become useless.

Theo 3 học thuyết trên, con người không chịu trách nhiệm về hành động của mình nên mọi nỗ lực đạo đức đều trở nên vô ích.

torpor: thīna, s. thīna-middha (q.v.).

torpor: có nghĩa là lờ đờ uể oải, thīna : buồn ngủ, xem. thīna-middha : hôn trầm

training, the 3-fold: sikkhā (q.v.). - The steps of: sikkhāpada, (q.v.).

training, the 3-fold training: Tam học, sikkhā (q.v.). - The steps of training: các điều học, sikkhāpada : giới luật, điều học, học giới, điều giới,, (q.v.).

trance: jhāna (q.v.).

trance: jhāna : Thiền

tranquillity (of mind): s. samatha, samatha-vipassanā, bhāvanā, bojjhaṅga. - 'One who has taken tranquillity (of mind) as his vehicle': samathayānika (q.v.).

tranquillity (of mind): sự an tịnh (của tâm): xem samatha, samatha-vipassanā, bhāvanā, bojjhaṅga. - 'Người đã lấy sự an tịnh của tâm làm cứu cánh cho mình': samathayānika (q.v.).

tranquilisation, Overcoming (of defilements) by way of: s. pahāna.

tranquilisation: sự an tịnh, Vượt qua (các phiền não) bằng cách an tịnh: xem pahāna.

transference of merit: patti-dāna(q.v.).

transference of merit: patti-dāna : hồi hướng phước (q.v.)

transformation, power of: s. iddhi.

transformation, power of: xem iddhi. Iddhi được định nghĩa là sự thành-tựu. Ngoài ra, chữ iddhi còn có nghĩa là pháp thần-thông, ở đây ý-nghĩa thần-thông là sự thành-tựu đặc biệt.

transitoriness: anicca (q.v.).

transitoriness: anicca : vô thường(q.v.).

treasures, the 7: s. dhana (q.v.).

treasures, the 7: Thất Thánh Tài, xem. dhana (q.v.).

tree: Living under a tree is one of the ascetical practices (dhutaṅga, q.v.).

tree: Hạnh cư ngụ gốc cây, là một trong 13 Hạnh Đầu Đà: rukkha-mūlikaṅga,

truths, the 4 Noble: sacca (q.v.). - 2-fold knowledge of the t.; s. saccañāṇa.

truths : chân đế, tứ diệu đế: sacca (q.v.). - kiến ​​thức 2 mặt của chân đế ; xem saccañāṇa: Sự thật trí' là trí nhận hiểu bốn sự thật.

turning away, contemplation of the turning away: vivaṭṭanupassanā; s. vipassanā.

turning away, contemplation of the turning away: vivaṭṭanupassanā; Vivaṭṭānupassanā: Trí tuệ thiền tuệ theo dõi thấy rõ, biết rõ Niết Bàn, pháp giải thoát khổ luân hồi, nên diệt được tâm chấp thủ do ràng buộc (samyogābhinivesa). xem vipassanā.

Tusita: a class of heavenly beings in the sensuous plane; s. deva (1).

Tusita: cõi trời Tusita (Ðâu xuất đà thiên), cõi chúng sinh trên trời ở cõi dục giới; s. deva (1).

twin miracle: yamaka-pāṭihāriya (q.v.).

twin miracle: phép thần thông song thông, yamaka-pāṭihāriya (q.v.).

 

Trang 1 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | Y | Z


 | | Cập nhập ngày: Thứ Năm ngày 2 tháng 3, 2023

webmasters: Nguyễn Văn Hòa & Minh Hạnh

trở về đầu trang
| Home page |


free hit counter