Buddhist Dictionary

Manual of Buddhist Terms and Doctrines, 
by NYANATILOKA MAHATHERA

BuddhistDictionary_Nyanatiloka/bdict_cover.jpg (4684 bytes) Preface - Lời Nói Đầu

Abbreviations - Từ Vựng viết tắt

A B C D E F G H I J K L
M N O P R S T U V W Y Z

Appendix - Phụ Lục

Tab I, II, III - BẢNG NHÓM Ý THỨC

BUDDHIST DICTIONARY

-N-

BUDDHIST DICTIONARY

-N-

nāma: (lit. 'name'): 'mind', mentality. This term is generally used as a collective name for the 4 mental groups (arūpino khandha), viz. feeling (vedanā), perception (saññā), mental formations (saṅkhāra) and consciousness (viññāṇa). Within the 4th link (nāma-rūpa) in the formula of the paṭiccasamuppāda (q.v.), however, it applies only to kamma-resultant (vipāka) feeling and perception and a few kamma-resultant mental functions inseparable from any consciousness. As it is said (M. 9; D. 15; S. XII, 2): "Feeling (vedanā), perception (saññā), volition (cetanā), impression (phassa), mental advertence (manasikāra): this, o brother, is called mind (nāma)." With the addition of 2 more mental factors, namely, mental vitality (jīvita) and concentration (samādhi), here 'stationary phase of mind' (cittaṭṭhiti), these 7 factors are said in the Abhidhammatthasaṅgaha to be the inseparable mental factors in any state of consciousness.

nāma: (nghĩa đen là 'tên'): 'tâm', danh. Từ vựng này thường được sử dụng như một tên gọi chung cho bốn danh uẩn (arūpino khandha : (thọ, tưởng, hành, thức uẩn), tức là thọ (vedanā), tưởng (saññā), các hành (saṅkhāra) và thức (viññāṇa). Tuy nhiên, trong liên kết thứ 4 danh sắc (nāma-rūpa) trong công thức của Thập Nhị Duyên Sinh - paṭiccasamuppāda (q.v.), nó chỉ áp dụng cho thọ và tưởng do nghiệp quả (vipāka) và một số chức năng tinh thần do nghiệp quả không thể tách rời khỏi bất kỳ ý thức nào. Như đã nói (Trung Bộ Kinh 9; Trường Bộ Kinh 15; Tương Ưng Kinh XII, 2): "Thọ (vedanā), tưởng (saññā), tác ý (cetanā), xúc (phassa), sự khéo tác ý (manasikāra): này, các tỳ khưu, được gọi là danh (nāma)." Với sự bổ sung của 2 yếu tố tinh thần nữa, đó là sức sống (jīvita) và sự tập trung (samādhi), ở đây là 'giai đoạn tĩnh của tâm' (cittaṭṭhiti), 7 yếu tố này được nói trong Vi Diệu Pháp Abhidhammatthasaṅgaha là những yếu tố tinh thần không thể tách rời trong bất kỳ trạng thái ý thức nào.

For the complete list of all the 50 mental formations of the saṅkhāra-kkhandha (not including feeling and perception), s. Tab. II.

Để biết danh sách đầy đủ của tất cả 50 tâm hành của Hành Uẩn saṅkhāra-kkhandha (không bao gồm thọ và tưởng), hãy xem Tab. II.

nāma-kāya: the 'mind-group' (as distinguished from rūpa-kāya, the corporeality-group) comprises the 4 immaterial groups of existence (arūpino khandhā; s. khandha). This twofold grouping, frequent in Com., occurs first in D. 15, also in Pts.M. (I, 183); nāma-kāya alone is mentioned in Sn. 1074.

nāma-kāya: danh thân (phân biệt với rūpa-kāya, thân vật lý) bao gồm 4 danh uẩn của sự tồn tại (arūpino khandhā : danh uẩn; xem khandha). Nhóm hai phần này, thường gặp trong Chú giải, xuất hiện đầu tiên trong Trường Bộ Kinh 15, cũng trong Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo) (I, 183); nāma-kāya chỉ được đề cập trong Kinh Tập 1074.

nāma-rūpa (lit. 'name and form'): 'mind-and-body', mentality and corporeality. It is the 4th link in the dependent origination (s. paṭiccasamuppāda 3, 4) where it is conditioned by consciousness, and on its part is the condition of the sixfold sense-base. In two texts (D. 14, 15), which contain variations of the dependent origination, the mutual conditioning of consciousness and mind-and-body is described (see also S. XII, 67), and the latter is said to be a condition of sense-impression (phassa); so also in Sn. 872.

nāma-rūpa : 'Danh Sắc', tinh thần và thể xác. Đây là mắt xích thứ 4 trong duyên khởi (s. paṭiccasamuppāda 3, 4) nơi nó được điều kiện hóa bởi ý thức, và về phần mình là điều kiện của sáu giác quan. Trong hai bài kinh (Trường Bộ Kinh 14, 15), chứa đựng các yếu tố của duyên khởi, sự điều kiện hóa lẫn nhau của ý thức và Danh - Sắc được mô tả (xem thêm Tương Ưng XII, 67), và sau này được cho là một điều kiện của ấn tượng xúc (phassa); cũng như trong Kinh Tập 872.

The third of the seven purifications (s. visuddhi), the purification of views, is defined in Vis.M. XVIII as the "correct seeing of mind-and-body," and various methods for the discernment of mind-and-body by way of insight-meditation (vipassanā, q.v.) are given there. In this context, 'mind' (nāma) comprises all four mental groups, including consciousness. - See nāma.

Thứ ba trong bảy giai đoạn thanh tịnh (xem visuddhi), sự thanh lọc các quan điểm, được định nghĩa trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XVIII là "sự nhìn nhận đúng đắn về Danh-và-Sắc", và nhiều phương pháp khác nhau để phân biệt Danh-và-Sắc thông qua thiền minh sát (vipassanā, q.v.). Trong bối cảnh này, 'Danh' (nāma) bao gồm tất cả bốn danh uẩn (thọ, tưởng, hành, thức uẩn), bao gồm cả ý thức. - Xem nāma.

In five-group-existence (pañca-vokāra-bhava, q.v.), mind-and body are inseparable and interdependent; and this has been illustrated by comparing them with two sheaves of reeds propped against each other: when one falls the other will fall, too; and with a blind man with stout legs, carrying on his shoulders a lame cripple with keen eye-sight: only by mutual assistance can they move about efficiently (s. Vis.M. XVIII, 32ff). On their mutual dependence, see also paṭiccasamuppāda (3).

Trong sự hiện hữu của năm uẩn (pañca-vokāra-bhava, q.v.), Danh và Sắc không thể tách rời và chúng phụ thuộc lẫn nhau; và điều này đã được minh họa bằng cách so sánh chúng với hai bó sậy để dựa vào nhau: khi một bó ngã, bó kia cũng sẽ ngã; và với một người mù có đôi chân khỏe, cõng trên vai một người què quặt nhưng có thị lực tốt: chỉ bằng sự hỗ trợ lẫn nhau, họ mới có thể di chuyển hiệu quả (xem Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XVIII, 32ff). Về sự phụ thuộc lẫn nhau của chúng, hãy xem thêm paṭiccasamuppāda - Thập Nhị Duyên Khởi (3).

With regard to the impersonality and dependent nature of mind and corporeality it is said:

Về tính vô ngã và bản chất phụ thuộc của Danh và Sắc, người ta nói rằng:

"Sound is not a thing that dwells inside the conch-shell and comes out from time to time, but due to both, the conch-shell and the man that blows it, sound comes to arise: Just so, due to the presence of vitality, heat and consciousness, this body may execute the acts of going, standing, sitting and lying down, and the 5 sense-organs and the mind may perform their various functions" (D. 23).

"Này các bạn, chiếc tù và này, khi nào có người phụ trợ, có sự nỗ lực phụ trợ và có gió thổi phụ trợ, thì chiếc tù và phát ra tiếng. Khi nào chiếc tù và này không có người phụ trợ, không có sự nỗ lực phụ trợ và không có gió thổi phụ trợ thì chiếc tù và này không phát ra tiếng." Cũng vậy, này Tôn chủ! Khi nào thân này có tuổi thọ phụ trợ, có hơi nóng phụ trợ và có thức phụ trợ, thời thân ấy đi tới, đi lui, đứng lên, ngồi xuống, nằm xuống, thời mắt thấy sắc, tai nghe tiếng, mũi ngửi hương, lưỡi nếm vị, thân cảm xúc, ý biết pháp. Nhưng khi thân này không có tuổi thọ phụ trợ, không có hơi nóng phụ trợ, và không có thức phụ trợ, thời thân ấy không đi tới, không đi lui, không đứng lại, không ngồi xuống, không nằm xuống, thời mắt không thấy sắc, tai không nghe tiếng, mũi không ngửi hương, lưỡi không nếm vị, thân không cảm xúc, ý không biết pháp. Này Tôn chủ, sự kiện là như vậy, nên tôi chấp nhận: "Có đời sau, có các loại hóa sanh, hành vi thiện ác có quả báo."
Trường Bộ Kinh 23 - HT Thích Minh Châu dịch.

"Just as a wooden puppet though unsubstantial, lifeless and inactive may by means of pulling strings be made to move about, stand up, and appear full of life and activity; just so are mind and body, as such, something empty, lifeless and inactive; but by means of their mutual working together, this mental and bodily combination may move about, stand up, and appear full of life and activity."

"Giống như một con rối bằng gỗ không thực, vô tri và không hoạt động nhưng có thể di chuyển, đứng lên và có vẻ tràn đầy sức sống và hoạt động bằng sự kéo dây ; Danh và Sắc, như vậy, là thứ gì đó trống rỗng, vô tri và không ý thức; nhưng thông qua sự tương tác lẫn nhau, sự kết hợp giữa Danh và Sắc này có thể di chuyển, đứng lên và có vẻ tràn đầy sức sống và hoạt động."

ñāṇa: 'knowledge, comprehension, intelligence, insight', is a synonym for paññā (q.v.); see also vipassanā.

ñāṇa: 'Tuệ giác, trí tuệ, sự hiểu biết, trí thông minh, sự sáng suốt', là từ đồng nghĩa với paññā : Trí Tuệ (q.v.); xem thêm vipassanā.

ñāṇadassana-visuddhi: 'purification of knowledge and vision', is the last of the 7 purifications and a name for path-knowledge (maggañāṇa), i.e. the penetrating realization of the path of Stream-winning, Once-returning, Non-returning or Arahatship. Vis.M. XXII furnishes a detailed explanation of it (s. visuddhi, VII).

ñāṇadassana-visuddhi: 'Tri kiến thanh tịnh', là sự thanh lọc cuối cùng trong 7 sự thanh lọc và là tên gọi của con đường Tuệ Đạo (maggañāṇa), tức là sự chứng ngộ thấu đáo về con đường Nhập lưu, Nhất lai, Bất lai hay A la hán. Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XXII có lời giải thích chi tiết về điều này (xem visuddhi, VII).

In A. IV, 41 ñāṇadassana apparently means the divine eye (dibbacakkhu, s. abhiññā), being produced through concentrating the mind on light.

Trong Tăng Chi Bộ IV, 41 Tuệ Kiến (ñāṇadassana : biết và thấy, sự thấu suốt khởi sanh từ trí tuệ, nghĩa là biết, thấy và thuận theo sự thật của tất cả ) rõ ràng có nghĩa là Thiên Nhãn (dibbacakkhu, xem abhiññā), được tạo ra thông qua việc tập trung tâm trí vào ánh sáng.

nānatta-saññā: The 'variety (or multiformity) - perceptions are explained under jhāna (q.v.).

nānatta-saññā: nhiều loại tưởng, dị biệt tưởng - các nhận thức được giải thích trong jhāna (q.v.).

ñāṇa-vipphārā iddhi: the 'power of penetrating knowledge', is one of the magical powers (iddhi, q.v.).

ñāṇa-vipphārā iddhi: 'Pháp thành-tựu phát sinh do năng lực A-ra-hán-Thánh-đạo chắc chắn sẽ chứng đắc trong kiếp chót,', là một trong những sức mạnh thần thông (iddhi, q.v.).

ñāta-pariññā : 'full understanding (or comprehension) of the known', is one of the 3 kinds of full understanding (pariññā q.v.).

ñāta-pariññā: 'Trí sung mãn thắng tri (Trí hoàn hảo) về điều đã biết', là một trong 3 loại hiểu biết sung mãn (pariññā q.v.).

natthika-diṭṭhi: 'nihilistic view' (a doctrine that all values are baseless, that nothing is knowable or can be communicated, and that life itself is meaningless), s. diṭṭhi.

natthika-diṭṭhi: vô hữu kiến, sự thấy sai lầm rằng: cha mẹ không có ân đức, không có thiện ác quả báo, không có luân hồi tái sinh, không có việc tu hành đắc đạo v.v..., xem diṭṭhi. (Kho Tàng Pháp Học - HT Giác Giới

natthi-paccaya: 'absence-condition', is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.).

natthi-paccaya: 'Vô hữu duyên', là một trong 24 duyên (paccaya, q.v.)..

natural morality: pakati-sīla (q.v.).

natural morality: pakati-sīla : Tự nhiên giới (q.v.).

navaṅga-buddha (or satthu)-sāsana: s.sāsana.

navaṅga-buddha : Toàn giáo pháp của Đức Phật, nếu phân chia theo chi (navaṅga = cửu chi) , thì có 9 chi :
1- Sutta (kinh): Gồm những bài kinh văn xuôi lẫn kệ, như kinh Maṅgalasutta, Ratanasutta… và Tạng Luật cũng được ghép vào chi sutta này.
2- Geyya (kệ): Gồm những bài kinh hoàn toàn bằng những câu kệ (không có đoạn văn xuôi) như những bài kệ trong phần Sagāthavaggasamyutta…
3- Veyyākaraṇa (kinh): Gồm những bài kinh hoàn toàn văn xuôi (không có kệ xen vào) như Dhammacakkappavattanasutta, Mahāsatipaṭṭhānasutta… và Tạng Vi Diệu Pháp cũng được ghép vào trong chi Veyyākaraṇa này.
4- Gāthā (kệ): Gồm những bài kệ không có tên bài kinh như Dhammapadagāthā, Theragāthā, Therīgāthā…
5- Udāna (bài tự thuyết): Gồm có 82 bài tự thuyết của Đức Phật do tâm hoan hỷ phát sinh.
6- Itivuttaka: Gồm có 110 bài kinh, thường bắt đầu có câu: Vuttam hetaṃ bhagavatā… Điều này đúng như lời Đức Thế Tôn dạy…
7- Jātaka (tiền kiếp): Những câu kệ liên quan đến 547 tích tiền kiếp của Đức Phật, bắt đầu tích Apannakajātaka và cuối cùng tích Vessantarajātaka.
8- Abbhūtadhamma: Gồm những bài kinh có pháp phi thường chưa từng có từ trước (acchariyabhūtadhamma), thường khởi đầu bằng câu: Này chư Tỳ khưu, những pháp phi thường chưa từng có từ trước… như bài kinh Pahāradasutta…
9- Vedalla: Gồm những bài kinh vấn đáp bằng trí tuệ hợp với hỷ như Cūlavedallasutta, Mahāvedallasutta, Sakkapānhāsutta…
Tỳ Khưu Hộ Pháp - Nền Tảng Phật Giáo

nava-sattāvāsa: s. sattāvāsa.

nava-sattāvāsa: '9 nơi trú của chúng sinh, xem sattāvāsa.

naya-vipassanā: s. kalāpa (2).

Naya-vipassanā là thuật ngữ kết hợp từ naya, nghĩa là "phương pháp đúng đắn" và vipassanā, nghĩa là "sự hiểu biết sâu sắc". Đây là thuật ngữ Phật giáo dùng để chỉ phương pháp thiền định. xem kalāpa (2)

ñāya: 'right method', is often used as a name for the Noble Eightfold Path (s. magga), e.g. in the Satipaṭṭhāna Sutta (M. 10, D. 22).

ñāya: 'phương pháp đúng đắn', thường được dùng làm tên gọi cho Bát Thánh Đạo (xem magga), ví dụ như trong Kinh Satipaṭṭhāna Sutta (Trung Bộ Kinh 10, Trường Bộ Kinh 22).

neighbourhood-concentration: upacāra-samādhi (q.v.) .

neighbourhood-concentration: upacāra-samādhi : cận định (sự tập trung cao) cận hành định (q.v.)

nekkhamma: 'freedom from sensual lust', renunciation. Though apparently from nir + √kram, 'to go forth (into the homeless state of a monk)', this term is in the Pāḷi texts nevertheless used as if it were derived from kāma, lust, and always as an antonym to kāma. It is one of the perfections (s. pāramī). N. saṅkappa, thought free from lust, or thought of renunciation, is one of the 3 kinds of right thought (sammā-saṅkappa), the 2nd link of the Noble Eightfold Path (s. magga, 2), its antonym being kāmasaṅkappa, lustful thought.

nekkhamma: Ly dục, xuất gia, hay buông bỏ, đồng nghĩa với sự giải thoát. Mặc dù rõ ràng là từ vựng nir + √kram, 'đi ra (vào trạng thái vô gia cư của một nhà sư)', thuật ngữ này trong các văn bản Pāḷi tuy nhiên được sử dụng như thể nó bắt nguồn từ kāma, dục vọng, và luôn luôn là từ trái nghĩa với kāma. Nó là một trong những sự hoàn hảo (s. pāramī). Nekkhamma saṅkappa, ý nghĩ thoát khỏi dục vọng, hoặc ý nghĩ từ bỏ, là một trong 3 loại chánh tư duy (sammā-saṅkappa), mắt xích thứ 2 của Bát Chánh Đạo (s. magga, 2), từ trái nghĩa của nó là kāmasaṅkappa, ý nghĩ dâm dục.

nesajjikanga: one of the 13 dhutaṅga (q.v.).

nesajjikanga: : Ngồi mà không nằm ngủ, giúp duy trì sự tỉnh thức và tinh tấn. Một trong 13 hạnh đầu đà

neutral, kammically: avyākata (q.v.); n. feelings, s. vedanā.

neutral, kammically: avyākata : bất định tính, vô tự tánh trí (q.v.) Vô ký' (avyākata) có nghĩa là 'không được công khai ra'. Ý nghĩa của sự 'vô ký' là người ta không thể nói là điều đó dựa theo thiện hoặc bất thiện; neutral feelings, xem vedanā.

n’eva-saññā-n’āsaññāyatana: The 'sphere of neither-perception-nor-non-perception', is the name for the fourth absorption of the immaterial sphere (arūpāvacara), a semi-conscious state, which is surpassed only by the state of complete suspense of consciousness, called 'attainment of extinction' (nirodha-samāpatti, q.v.). See jhāna (8).

n’eva-saññā-n’āsaññāyatana: 'phi tưởng phi phi tưởng', là tên gọi của tầng thiền thứ tư của cõi thiền vô sắc (arūpāvacara), một trạng thái bán ý thức, chỉ bị vượt qua bởi trạng thái hoàn toàn đình chỉ ý thức, được gọi là 'đạt được sự diệt tận' (nirodha-samāpatti, q.v.). Xem jhāna (8).

n'eva-sekha-n'āsekha: 'neither in training nor beyond training', i.e. neither learner nor master. Thus is called the worldling (puthujjana, q.v.), for he is neither pursuing the 3-fold training (sikkhā q.v.) in morality, mental culture and wisdom, on the level of the first 3 paths of sanctity, nor has he completed his training as an Arahat. See sekha. - (App.).

n'eva-sekha-n'āsekha: Bậc hữu học và bậc vô học 'không trong quá trình đào tạo cũng không ngoài quá trình đào tạo', tức là không phải là người học cũng không phải là bậc thầy. Người thế gian được gọi như vậy (puthujjana : phàm nhân, q.v.), vì anh ta không theo đuổi sự đào tạo ba phần (sikkhā q.v.) về giới, định, tuệ (đạo đức, tu dưỡng tinh thần và trí tuệ), ở cấp độ của 3 con đường đầu tiên của sự thánh thiện, cũng không hoàn thành sự đào tạo của mình như một vị A-la-hán. Xem sekha. - (App.).

neyya: 'requiring guidance', is said of a person "who through advice and questioning, through wise consideration, and through frequenting noble-minded friends, having intercourse with them, associating with them, gradually comes to penetrate the truth" (Pug. 162). Cf. ugghaṭitaññū.

neyya: Tiến dẫn trí giả, người có trình độ trí chậm, phải được hướng dẫn hành đạo từng bước, sau mới có thể giác ngộ. "thông qua lời khuyên và câu hỏi, thông qua sự cân nhắc khôn ngoan, và thông qua việc thường xuyên gặp gỡ những người bạn thiện tri thức, giao lưu với họ, kết giao với họ, dần dần đi đến sự thấu hiểu chân lý" (Pug. 162). So sánh ugghaṭitaññū : Lược khai trí giả, người có trình độ cấp trí, chỉ nghe thuyết đầu đề là đã chứng ngộ.

neyyattha-dhamma: A 'teaching the meaning of which is implicit, or has to be inferred' as contrasted with a 'teaching with an explicit or evident meaning' (nītattha-dhamma). In A. I, 60 (PTS) it is said: "Whoso declares a Sutta with an implicit meaning as a Sutta with explicit meaning (and conversely), such a one makes a false statement with regard to the Blessed One." - See paramattha.

neyyattha-dhamma: Một 'giáo lý có ý nghĩa cần suy ra, hoặc ngầm hiểu' trái ngược với 'giáo lý có ý nghĩa rõ ràng ' (nītattha-dhamma). Trong A. I, 60 (PTS - Pāḷi Text Society's editions = Phiên bản của Hội Văn bản Pāḷi) có nói: "Bất kỳ ai tuyên bố một Kinh Văn có ý nghĩa ngầm hiểu là một Kinh Văn có ý nghĩa rõ ràng (và ngược lại), người đó đưa ra một tuyên bố sai lầm về Đức Phật." - Xem paramattha.

Nibbāna, (Sanskrit nirvāna): lit. 'extinction' (nir + √vā, to cease blowing, to become extinguished); according to the commentaries, 'freedom from desire' (nir + vana). Nibbāna constitutes the highest and ultimate goal of all Buddhist aspirations, i.e. absolute extinction of that life-affirming will manifested as greed, hate and delusion, and convulsively clinging to existence; and therewith also the ultimate and absolute deliverance from all future rebirth, old age, disease and death, from all suffering and misery. Cf. Parinibbāna.

Nibbāna (Níp-Bàn), Nibbāna (Níp-Bàn) được phân tích thành Ni + vāna, Ni là không, vāna là ham muốn hay sự kết dệt (ám chỉ cho ái võng), I gặp V biến thành BB nên Ni + vāna thành Nibbāna (Níp-Bàn) nghĩa là không còn bị vướng vào võng ái, không còn liên hệ với ái dục, theo các chú giải, 'giải thoát khỏi ham muốn' (nir + vana). Nibbāna cấu thành mục tiêu cao nhất và tối hậu của mọi khát vọng Phật giáo, tức là sự tắt hẳn của ý chí khẳng định cuộc sống biểu hiện thành tham, sân và si, và sự bám víu vào sự tồn tại; và cùng với đó là sự giải thoát tối hậu và tuyệt đối khỏi mọi sự sinh, già, bệnh và cái chết trong tương lai, khỏi mọi đau khổ và khốn cùng. So sánh với Parinibbāna : là hợp từ của pari + nibbāna, Pari nghĩa là viên mãn, trọn vẹn.

"Extinction of greed, extinction of hate, extinction of delusion: this is called Nibbāna" (S. XXXVIII. 1).

Sự chấm dứt tham, sân, si : đây gọi là Niết bàn" (S. XXXVIII. 1).

The 2 aspects of Nibbāna are:

Hai khía cạnh của Niết Bàn là

(1) The full extinction of defilements (kilesa-parinibbāna), also called sa-upādi-sesa-nibbāna (s. It. 41), i.e. 'Nibbāna with the groups of existence still remaining' (s. upādi). This takes place at the attainment of Arahatship, or perfect holiness (s. ariya-puggala).

(1) Sự diệt tận hoàn toàn các ô nhiễm (kilesa-parinibbāna), còn được gọi là sa-upādi-sesa-nibbāna (s. It. 41),Hữu Dư Y Niết Bàn - Saupadisesanibbāna -- Niết Bàn được chứng đắc với ngũ uẩn còn tồn tại. ' (s. upādi). Điều này xảy ra khi đạt được quả vị A-la-hán, hay sự thánh thiện hoàn hảo (s. ariya-puggala)

(2) The full extinction of the groups of existence (khandha-parinibbāna), also called an-upādi-sesa-nibbāna (s. It. 41, A. IV, 118), i.e. 'Nibbāna without the groups remaining', in other words, the coming to rest, or rather the 'no-more-continuing' of this physico-mental process of existence. This takes place at the death of the Arahat. - (App.: Nibbāna).

(2) Sự diệt tận hoàn toàn của ngũ uẩn (khandha-parinibbāna : Niết-bàn của các uẩn), còn được gọi là an-upādi-sesa-nibbāna (s. It. 41, A. IV, 118), tức là Vô Dư Y Niết Bàn -- Anupadisesanibbāna -- sự chứng đắc Niết Bàn không còn dư tàn của phiền não và ngũ uẩn. Ðây là sự chấm dứt cả thân lẫn tâm của bậc không còn phiền não, thường được gọi là Bát Niết Bàn - parinibbāna. Điều này xảy ra khi vị A-la-hán chết. - (App: Nibbāna).

Sometimes both aspects take place at one and the same moment, i.e. at the death of the Arahat; s. sama-sīsī.

Đôi khi cả hai khía cạnh đều diễn ra cùng một lúc, tức là khi vị A-la-hán qua đời; s. sama-sīsī.

"This, o monks, truly is the peace, this is the highest, namely the end of all formations, the forsaking of every substratum of rebirth, the fading away of craving, detachment, extinction, Nibbāna" (A. III, 32).

“Này các Tỳ kheo, vị Tỷ-kheo suy nghĩ như sau: "Ðây là an tịnh, đây là thù diệu, tức là chỉ tức tất cả hành, từ bỏ tất cả sanh y, đoạn tận tham, ly tham, đoạn diệt, Niết-bàn"” (Tăng Chi Bộ III, 32) (HT Thích Minh Châu dịch)

"Enraptured with lust (rāga), enraged with anger (dosa), blinded by delusion (moha), overwhelmed, with mind ensnared, man aims at his own ruin, at the ruin of others, at the ruin of both, and he experiences mental pain and grief. But if lust, anger and delusion are given up, man aims neither at his own ruin, nor at the ruin of others, nor at the ruin of both, and he experiences no mental pain and grief. Thus is Nibbāna visible in this life, immediate, inviting, attractive, and comprehensible to the wise" (A. III, 55).

Bị tham ái làm say đắm, này Bà-la-môn, bị chinh phục, tâm bị xâm chiếm, nên suy nghĩ điều hại mình, suy nghĩ điều hại người, suy nghĩ điều hại cả hai, cảm thọ tâm khổ tâm ưu. Tham ái được đoạn trừ, thời không nghĩ đến tự hại, không nghĩ đến hại người, không nghĩ đến hại cả hai, không cảm thọ tâm khổ tâm ưu. Như vậy, này Bà-la-môn, Niết bàn là thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự mình giác hiểu.(Tăng Chi Bộ III, 55). (HT Thích Minh Châu dịch)

Just as a rock of one solid mass remains unshaken by the wind, even so neither visible forms, nor sounds, nor odours, nor tastes, nor bodily impressions, neither the desired nor the undesired, can cause such a one to waver. Steadfast is his mind, gained is deliverance" (A, VI, 55).

Giống như một tảng đá có một khối rắn chắc không bị gió lay chuyển, cũng vậy, không có hình dạng hữu hình, âm thanh, mùi vị, cảm giác, ấn tượng về cơ thể, mong muốn hay không mong muốn, có thể khiến người như vậy dao động. Tâm trí kiên định, đạt được sự giải thoát" (Tăng Chi Bộ VI, 55).

"Verily, there is an Unborn, Unoriginated, Uncreated, Unformed. If there were not this Unborn, Unoriginated, Uncreated, Unformed, escape from the world of the born, the originated, the created, the formed, would not be possible" (Ud. VIII, 3).

Do vô minh diệt nên hành diệt.Do hành diệt, nên thức diệt.Do thức diệt, nên danh sắc diệt. Do danh sắc diệt nên sáu xứ diệt. Do sáu xứ diệt nên xúc diệt. Do xúc diệt nên thọ diệt. Do thọ diệt, nên ái diệt. Do ái diệt, nên thủ diệt. Do thủ diệt, nên hữu diệt. Do hữu diệt, nên sanh diệt. Do sanh diệt, nên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu não diệt. Như vậy là đoạn diệt của khổ uẩn này".(Kinh Phật Tự Thuyết VIII, 3). (HT Thích Minh Châu dịch)

One cannot too often and too emphatically stress the fact that not only for the actual realization of the goal of Nibbāna, but also for a theoretical understanding of it, it is an indispensable preliminary condition to grasp fully the truth of anattā(q.v.), the egolessness and insubstantiality of all forms of existence. Without such an understanding, one will necessarily misconceive Nibbāna - according to one's either materialistic or metaphysical leanings - either as annihilation of an ego, or as an eternal state of existence into which an ego or self enters or with which it merges. Hence it is said:

Người ta không thể quá thường xuyên và quá nhấn mạnh vào thực tế rằng không chỉ đối với việc thực hiện mục tiêu Niết bàn thực sự, mà còn đối với sự hiểu biết lý thuyết về nó, điều kiện tiên quyết không thể thiếu là nắm bắt đầy đủ chân lý của anattā (q.v.), sự vô ngã và phi bản chất của mọi hình thức tồn tại. Nếu không có sự hiểu biết như vậy, người ta chắc chắn sẽ hiểu sai Niết bàn - theo khuynh hướng duy vật hoặc siêu hình của một người - hoặc là sự hủy diệt của một bản ngã, hoặc là trạng thái tồn tại vĩnh cửu mà một bản ngã hoặc tự ngã hợp nhất với nó. Do đó, người ta nói rằng:

"Mere suffering exists, no sufferer is found;
The deed is, but no doer of the deed is there;
Nibbāna is, but not the man that enters it;
The path is, but no traveler on it is seen."
(Vis.M. XVI)

Có khổ song không có người khổ
Có sở tác song không có người tạo tác
Có tịch diệt song không người chứng diệt
Có đạo lộ song không thực có người đi.
(Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XVI)

Literature: For texts on Nibbāna, see Path, 36ff. - See Vis.M. XVI. 64ff. - Anattā and Nibbāna, by Nyanaponika Thera (WHEEL 11); The Buddhist Doctrine of Nibbāna, by Ven. P. Vajiranana & F. Story (WHEEL 165/166).

Tư liệu: Đối với các văn bản về Niết bàn, xem Path, 36ff. - Xem Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. XVI. 64ff. - Anattā và Nibbāna, của Nyanaponika Thera (WHEEL 11); Học thuyết Phật giáo về Nibbāna, của Ven. P. Vajiranana & F. Story (WHEEL 165/166).

nibbatti: 'arising', 'rebirth', is a synonym for paṭisandhi (q.v.).

nibbatti : sự sinh sản, 'phát sinh', 'tái sinh', là từ đồng nghĩa với paṭisandhi : Chữ Paṭisandhi theo nghĩa đen là “nối liền”, theo nghĩa bóng là “sự tái sinh, sự tục sinh”. Gọi là “nối liền” là nối kiếp sống cũ với kiếp sống mới (q.v.).

nibbedha-bhāgiya-sīla (-samādhi, -paññā): 'morality (concentration, wisdom) connected with penetration'; s. hāna-bhāgiya-sīla.

nibbedha-bhāgiya-sīla (-samādhi, -paññā): 'đạo đức (tập trung, trí tuệ) liên quan đến sự thể nhập'; xem hāna-bhāgiya-sīla : đạo đức, sự tập trung hoặc sự hiểu biết liên quan đến sự suy thoái.

nibbidānupassanā-ñāṇa: 'contemplation of aversion', is one of the 18 chief kinds of insight; s. vipassanā (4), samatha-vipassanā (2), visuddhi (VI, 5).

nibbidānupassanā-ñāṇa: 'Trí tuệ thiền tuệ thấy rõ, biết rõ danh pháp, sắc pháp đáng nhàm chán. là một trong 18 loại tuệ giác ; s. vipassanā (4), samatha-vipassanā (2), visuddhi (VI, 5).

nicca-saññā (-citta,-diṭṭhi): perception (or consciousness, or view) of permanency, is one of the 4 perversions (vipallāsa, q.v.).

nicca-saññā (-citta,-diṭṭhi): Thường tưởng, nhận thức (hoặc ý thức, hoặc quan điểm) về tính thường hằng, là một trong 4 sự điên đảo tưởng (vipallāsa, q.v.).

nihilistic view: natthika-diṭṭhi; s. diṭṭhi.

nihilistic view: natthika-diṭṭhi : Vô hữu kiến, sự thấy sai lầm rằng: cha mẹ không có ân đức, không có thiện ác quả báo, không có luân hồi tái sinh, không có việc tu hành đắc đạo v.v... xem diṭṭhi.

nīla-kasiṇa: 'blue-kasiṇa exercise' s. kasiṇa.

nīla-kasiṇa: Dùng vật có sắc xanh làm đề mục thiền xem kasiṇa.

nimitta: mark, sign; image; target, object; cause, condition. These meanings are used in, and adapted to, many contexts of which only the doctrinal ones are mentioned here.

nimitta: Tướng, dấu hiệu, dấu hiệu; hình ảnh; mục tiêu, đối tượng; nguyên nhân, điều kiện. có nghĩa là một dấu hiệu; ở đây, là một dấu hiệu trong tâm. Đây là một đối tượng có thật trong tâm. Những ý nghĩa này được sử dụng trong, và được điều chỉnh cho, nhiều bối cảnh mà chỉ những bối cảnh giáo lý được đề cập ở đây.

1. 'Mental (reflex-) image', obtained in meditation. In full clarity, it will appear in the mind by successful practice of certain concentration-exercises and will then appear as vividly as if seen by the eye. The object perceived at the very beginning of concentration is called the preparatory image (parikamma-nimitta). The still unsteady and unclear image, which arises when the mind has reached a weak degree of concentration, is called the acquired image (uggaha-nimitta). An entirely clear and immovable image arising at a higher degree of concentration is the counter-image (paṭibhāga-nimitta). As soon as this image arises, the stage of neighbourhood (or access) concentration (upacāra-samādhi) is reached. For further details, s. kasiṇa, samādhi.

1. 'Hình ảnh (phản chiếu) trong tâm', hiện bày trong thiền định. Trong sự rõ ràng hoàn toàn, nó xuất hiện trong tâm trí bằng cách thực hành thành công một số bài tập tập trung và sau đó sẽ xuất hiện sống động như thể được nhìn thấy bằng mắt. Đối tượng được nhận thức ngay từ đầu của sự tập trung được gọi là sơ tướng (parikamma-nimitta). Hình ảnh vẫn không ổn định và không rõ ràng, phát sinh khi tâm trí đạt đến mức độ tập trung yếu, được gọi là học tướng (uggaha-nimitta). Một hình ảnh hoàn toàn rõ ràng và bất động phát sinh ở mức độ tập trung cao hơn là quang tướng (paṭibhāga-nimitta). Ngay khi hình ảnh này xuất hiện, giai đoạn tập trung lân cận là cận định (upacāra-samādhi) được đạt đến. Để biết thêm chi tiết, xem kasiṇa, samādhi.

2. 'Sign of (previous) kamma' (kamma-nimitta) and 'sign of (the future) destiny' (gati-nimitta); these arise as mental objects of the last karmic consciousness before death (maraṇāsanna kamma; s. kamma, III, 3).

2. Hiện Tượng của Nghiệp - Kamma Nimitta và Gati Nimitta biểu hiện lâm chung là những biểu tượng xuất hiện trong tâm thức của người hấp hối dưới hình thức sắc, thinh, hương, vị, xúc hay pháp, tức là những hình sắc, âm thanh, mùi, vị hay tư tưởng mạnh mẽ, quen thuộc, trong nếp sanh hoạt hằng ngày, tốt hay xấu. là vài dấu hiệu có liên quan đến cảnh giới mà người hấp hối sắp được tái sanh vào. những điều này xuất hiện như những đối tượng tinh thần của tâm nghiệp cuối cùng trước khi chết (maraṇāsanna kamma; s. kamma, III, 3).

Usages (1) and (2) are commentarial (s. App.). In Sutta usage, the term occurs, e.g. as:

Cách sử dụng (1) và (2) là chú giải (xem App.). Trong cách sử dụng Sutta, thuật ngữ này xuất hiện, ví dụ như:

3. 'Outward appearance': of one who has sense-control it is said- that "he does not seize upon the general appearance' of an object (na nimittaggāhī; M. 38, D. 2; expl. Vis I, 54f; see sīla).

3. 'Hình tướng bên ngoài': về người có sự kiểm soát giác quan, người ta nói rằng - "người đó không nắm bắt được tướng chung' của một đối tượng (na nimittaggāhī : chấp tướng chung; Trung Bộ Kinh 38, Trường Bộ Kinh 2; giải thích Vis I, 54f; xem sīla).

4. 'Object': the six objects, i.e. visual, etc. (rūpa-nimitta; S. XXII, 3). Also, when in explanation of animitta -cetovimutti, signless deliverance of mind (s. cetovimutti, vimokkha), it is said, 'sabbanimittānaṃ amanasikārā', it refers to the 6 sense-objects (Com. to M. 43 [Saḷāyatanavagga-aṭṭhakathā]), and has therefore to be rendered "by paying no attention to any object (or object-ideas)." - A pleasant or beautiful object (subha-nimitta, q.v.) is a condition to the arising of the hindrance of sense-desire; a 'repellent object' (paṭigha-nimitta) for the hindrance of ill-will; contemplation on the impurity of an object (asubha-nimitta; s. asubha) is an antidote to sense-desire.

4. 'Đối tượng': sáu đối tượng, tức là thị giác, v.v. (rūpa-nimitta : thích thú sắc tướng xin đẹp của mình hay của người khác, sắc cảnh sắc ấy là cảnh trưởng; (S. XXII, 3). Ngoài ra, khi giải thích về animitta -cetovimutti, sự giải thoát của tâm (s. cetovimutti :Sự giải thoát của tâm, vimokkha : giải thoát nhờ thiền định), người ta nói, 'sabbanimittānaṃ amanasikārā', nó ám chỉ đến 6 đối tượng giác quan (Com. to Trung Bộ Kinh 43 [Saḷāyatanavagga-aṭṭhakathā]), và do đó phải được dịch là "bằng cách không chú ý đến bất kỳ đối tượng nào (hoặc ý tưởng đối tượng)." - Một đối tượng dễ chịu hoặc đẹp đẽ (subha-nimitta : tướng sắc đẹp, q.v.) là điều kiện để phát sinh chướng ngại của ham muốn giác quan; một 'đối tượng xua đuổi' (paṭigha-nimitta : ghê tớm tướng) cho chướng ngại của chán ghét sự quán chiếu về sự ô uế của một đối tượng (asubha-nimitta; s. asubha) là một phương thuốc giải độc cho ham muốn giác quan.

5. In Pts.M. II, in a repetitive series of terms, nimitta appears together with uppādo (origin of existence), pavattaṃ (continuity of existence), and may then be rendered by 'condition of existence' (s. Path, 194f.).

5. Trong Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo) II, trong một chuỗi thuật ngữ lặp đi lặp lại, nimitta (tướng) đi cùng với uppādo (nguồn sanh khởi của hiện hữu), pavattaṃ (sự tiếp tục tái diễn hiện hữu), và sau đó có thể được diễn giải là 'điều kiện hiện hữu' (xem Path, 194f.).

Nimmāna-rati: the name of a class of heavenly beings of the sensuous sphere; s. deva.

Nimmāna-rati: Tha Hóa Lạc Thiên, là tên của một nhóm chúng sinh trên trời của cõi dục giới; Chư Thiên được Gọi là Nimmānarati ấy, do sự hoan hỷ thỏa thích trong ngũ dục mà tự mình đã hóa tạo, xem deva.

nine abodes of beings: s. sattāvāsa.

nine abodes of beings: xem sattāvāsa : Trú xứ của chúng sanh

ninefold dispensation: s: sāsana.

ninefold dispensation: xem sāsana: sāsana (có ý nghĩa bóng là 'thông điệp'): Giáo pháp của Đức Phật, tôn giáo Phật giáo; lời dạy, học thuyết.

nippapañca: s. papañca

nippapañca: xem papañca : : ảo tưởng, sự lầm-lạc, ảo kiến

nipphanna-rūpa: 'produced corporeality', is identical with rūpa-rūpa, 'corporeality proper', i.e. material or actual corporeality, as contrasted with 'unproduced corporeality' (anipphanna-rūpa), consisting of mere qualities or modes of corporeality, e.g. impermanence, etc., which are also enumerated among the 28 phenomena of the corporeality group. See khandha, Summary I; Vis.M. XIV, 73.

nipphanna-rūpa: Sắc Rõ (Nipphannarūpa): Từ Sắc Ðất đến Sắc Vật Thực gồm 18 Sắc gọi là Sắc Rõ có nghĩa là rõ rệt, cũng gọi là chơn tướng, hữu trạng thái, hữu nhân sinh thành tựu vì phần chánh trội hơn. 'tính vật chất được tạo ra', giống hệt với rūpa-rūpa, 'tính vật chất thực sự', tức là tính vật chất vật chất hoặc thực tế, trái ngược với 'tính vật chất không được tạo ra' Sắc Không Rõ (anipphanna-rūpa), bao gồm các phẩm chất hoặc phương thức đơn thuần của tính vật chất, ví dụ như vô thường, v.v., cũng được liệt kê trong số 28 hiện tượng của nhóm tính vật chất. Xem khandha, Tóm tắt I; Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV, 73.

niraya : lit. 'the downward-path', the nether or infernal world, usually translated by 'hell', is one of the 4 lower courses of existence (apāya, q.v.). The Buddhists are well aware that on account of the universal sway of impermanence a life in hell, just as in heaven, cannot last eternally, but will after exhaustion of the kamma which has caused the respective form of rebirth, necessarily be followed again by a new death and a new rebirth, according to the stored-up kamma.

niraya: nghĩa đen là 'con đường đi xuống', thế giới bên dưới hoặc địa ngục, thường được dịch là 'địa ngục', là một trong 4 cảnh giới thấp hơn của sự hiện hữu (apāya, q.v.). Những người theo đạo Phật biết rằng do sự chi phối phổ quát của vô thường, cuộc sống ở địa ngục, cũng giống như ở thiên đường, không thể kéo dài mãi mãi, nhưng sau khi nghiệp đã gây ra hình thức tái sinh tương ứng cạn kiệt, nhất thiết sẽ lại tiếp tục bằng một cái chết mới và một sự tái sinh mới, theo nghiệp đã tích trữ.

nirodha: 'extinction'; s. nirodha-samāpatti, anupubba-nirodha.

nirodha: Diệt ; xem nirodha-samāpatti : Diệt Thọ Tưởng Định , anupubba-nirodha : Đây là chín thứ bậc diệt (Anupubbanirodha). Sự đoạn diệt tuần tự khi tu chứng các thiền :
1. Đắc sơ thiền thì dục tưởng diệt (Paṭhamajjhānaṃ samāpannassa kāmasaññā niruddhā hoti).
2. Đắc nhị thiền thì tầm tứ diệt (Dutiyajjhānaṃ samāpannassa vitakkavicārā niruddhā honti).
3. Đắc tam thiền thì hỷ diệt (Tatiyajjhānaṃ samāpannassa pīti niruddhā hoti).
4. Đắc tứ thiền thì hơi thở diệt (Catutthajjhā naṃ samāpannassa assāsapassāsā niruddhā honti).
5. Đắc không vô biên xứ thì sắc tưởng diệt (Ākāsānañcāyatanaṃ samāpannassa rūpasaññā niruddhā hoti).
6. Đắc thức vô biên xứ thì tưởng không vô biên xứ diệt (Viññāṇañcāyatanaṃ samāpannassa ākāsānañcāyatanasaññā niruddhā hoti).
7. Đắc vô sở hữu xứ thì tưởng thức vô biên xứ diệt (Ākiñcaññāyatanaṃ samāpannassa viññānañcāyatanasaññā niruddhā hoti).
8. Đắc phi tưởng phi phi tưởng xứ thì tưởng vô sở hữu xứ diệt (Nevasaññānāsaññāyatanaṃ samāpannassa ākiñcaññāyatanasaññā niruddhā honti).
9. Đắc diệt thọ tưởng định thì tưởng và thọ diệt (Saññāvedayitanirodhaṃ samāpannassa saññā ca vedanā ca niruddhā honti).

nirodhānupassanā: 'contemplation of extinction', is one of the 18 chief kinds of insight (vipassanā q.v.). See ānāpānasati (15).

nirodhānupassanā: Trí tuệ thiền tuệ theo dõi thấy rõ, biết rõ sự diệt của danh pháp, sắc pháp, nên diệt được sự sanh của tham ái (samudaya). là một trong 18 loại tuệ giác chính (vipassanā q.v.). Xem ānāpānasati (15).

nirodha-samāpatti: 'attainment of extinction' (S. XIV, 11), also called saññāvedayitanirodha, 'extinction of feeling and perception', is the temporary suspension of all consciousness and mental activity, following immediately upon the semi-conscious state called 'sphere of neither-perception-nor-non-perception' (s. jhāna, 8). The absolutely necessary pre-conditions to its attainment are said to be perfect mastery of all the 8 absorptions (jhāna), as well as the previous attainment of Anāgāmi or Arahatship (s. ariya-puggala).

nirodha-samāpatti: 'Diệt Thọ Tưởng Định' (Tương Ưng Kinh XIV, 11), Nirodha-Samāpatti. Nirodha là sự chấm dứt. Samāpatti là thành đạt. Nirodha-Samāpatti là thành đạt sự chấm dứt, thường được gọi là Diệt Thọ Tưởng Ðịnh, hay Ðại Ðịnh. còn được gọi là saññāvedayitanirodha (Diệt Thọ Tưởng), 'sự tuyệt diệt của cảm giác và nhận thức', là sự đình chỉ tạm thời của tất cả ý thức và hoạt động tinh thần, ngay sau trạng thái bán ý thức được gọi là 'cõi phi-tưởng phi phi tưởng' (s. jhāna, 8). Các điều kiện tiên quyết hoàn toàn cần thiết để đạt được nó được cho là sự thành thạo hoàn hảo của tất cả 8 trạng thái thiền (jhāna), cũng như sự đạt được trước đó của Anāgāmi hoặc A-la-hán (s. ariya-puggala).

According to Vis.M. XXIII, the entering into this state takes place in the following way: by means of mental tranquillity (samatha) and insight (vipassanā) one has to pass through all the 8 absorptions one after the other up to the sphere of neither-perception-nor-non-perception and then one has to bring this state to an end. If, namely, according to the Vis.M., the disciple (Anāgāmi or Arahat) passes through the absorption merely by means of tranquillity, i.e. concentration, he will only attain the sphere of neither-perception-nor-non-perception, and then come to a standstill; if, on the other hand, he proceeds only with insight, he will reach the fruition (phala) of Anāgāmī or Arahatship. He, however, who by means of both faculties has risen from absorption to absorption and, having made the necessary preparations, brings the sphere of neither-perception-nor-non-perception to an end, such a one reaches the state of extinction. Whilst the disciple is passing through the 8 absorptions, he each time emerges from the absorption attained , and regards with his insight all the mental phenomena constituting that special absorption, as impermanent, miserable and impersonal. Then he again enters the next higher absorption, and thus, after each absorption practising insight, he at last reaches the state of neither-perception-nor-non-perception, and thereafter the full extinction. This state, according to the Com., may last for 7 days or even longer. Immediately at the rising from this state, however, there arises in the Anāgāmi the fruition of Anāgāmiship (Anāgāmi-phala), in the Arahat the fruition of Arahatship (Arahatta-phala).

Theo Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XXIII, việc nhập vào trạng thái này diễn ra theo cách sau: thông qua việc đạt được tâm định (samatha) và thiền quán (vipassanā), hành giả phải trải qua tất cả 8 trạng thái nhập định lần lượt cho đến cảnh giới phi tưởng phi phi tưởng và sau đó phải đưa trạng thái này đến hồi kết. Nếu, theo Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo , bậc Thánh Anāgāmi hoặc A-la-hán chỉ thông qua sự an tịnh, tức là sự tập trung, thì hành giả sẽ chỉ đạt đến cảnh giới phi tưởng phi phi tưởng, và sau đó dừng lại; ngược lại, nếu hành giả chỉ tu tập với thiền quán, thì hành giả sẽ đạt đến quả vị (phala) của Anāgāmī hoặc A-la-hán. Tuy nhiên, người nào bằng cả hai năng lực đã vươn lên từ trạng thái nhập định này đến trạng thái nhập định khác và đã thực hiện những chuẩn bị cần thiết, đưa phạm vi phi-tưởng-phi-phi-tưởngđến hồi kết, người đó sẽ đạt đến trạng thái diệt tận. Trong khi hành giả đang trải qua 8 trạng thái nhập định, mỗi lần người đó đều thoát khỏi trạng thái nhập định đã đạt được, và xem xét bằng tuệ giác của mình tất cả các hiện tượng tinh thần cấu thành trạng thái nhập định đặc biệt đó là vô thường, khốn khổ và vô ngã. Sau đó, hành giả lại nhập vào trạng thái nhập định cao hơn tiếp theo, và do đó, sau mỗi trạng thái nhập định thực hành tuệ giác, cuối cùng người đó đạt đến trạng thái phi-tưởng- phi phi tưởng, và sau đó là trạng thái diệt tận hoàn toàn. Theo Chú giải trạng thái này có thể kéo dài trong 7 ngày hoặc thậm chí lâu hơn. Tuy nhiên, ngay khi thoát khỏi trạng thái này, quả vị Bất Lai (Anāgāmi-phala) phát sinh trong bậc Bất Lai, quả vị A La Hán (Arahatta-phala) phát sinh trong bậc A La Hán.

With regard to the difference existing between the monk abiding in this state of extinction on the one hand, and a dead person on the other hand, M 43 says: "In him who is dead, and whose life has come to an end, the bodily (in-and-outbreathing), verbal (thought-conception and discursive thinking), and mental functions (s. saṅkhāra, 2) have become suspended and come to a standstill, life is exhausted, the vital heat extinguished, the faculties are destroyed. Also in the monk who has reached 'extinction of perception and feeling' (saññāvedayitanirodha), the bodily, verbal and mental functions have been suspended and come to a standstill, but life is not exhausted, the vital heat not extinguished, and the faculties are not destroyed."

Về sự khác biệt tồn tại giữa một bên là vị tỳ khưu đang ở trong trạng thái diệt tận này, và một bên là người đã chết, Trung Bộ Kinh 43 nói: "Này Hiền giả, vật chết, mạng chung này, thân hành của nó chấm dứt, dừng lại, khẩu hành chấm dứt, dừng lại, tâm hành chấm dứt, dừng lại, tuổi thọ diệt tận, hơi nóng tiêu diệt, các căn bị bại hoại. Còn vị Tỷ-kheo thành tựu Diệt thọ tưởng định, thì thân hành của vị này được chấm dứt, được dừng lại, khẩu hành được chấm dứt, được dừng lại, tâm hành được chấm dứt, được dừng lại, nhưng tuổi thọ không diệt tận, hơi nóng không tiêu diệt, các căn được sáng suốt. Này Hiền giả, như vậy là sự sai khác giữa vật chết, mạng chung này với vị Tỷ-kheo thành tựu Diệt thọ tưởng định. (HT Minh Châu dịch)

For details, see Vis.M. XXIII; for texts s. Path 206.

Để biết chi tiết, xem Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. XXIII; Kinh văn Path 206.

nirutti-paṭisambhidā: the 'analytical knowledge of language', is one of the 4 paṭisambhidā (q.v.).

nirutti-paṭisambhidā: 'Từ vô ngại giải', là sự dùng từ để diễn đạt pháp rất thông suốt, không lẩn lộn, là một trong 4 Tứ Vô Ngại Giải paṭisambhidā (q.v.).

nirvāna: (Sanskrit= ) Nibbāna (q.v.).

nirvāna: Niết bàn(Sanskrit= ) Nibbāna (q.v.).

nissaraṇa-pahāna: 'overcoming by escape', is one of the 5 kinds of overcoming (pahāna q.v.).

nissaraṇa-pahāna: 'Kết thúc diệt trừ (nissaraṇapahāna) (còn gọi là “sự viên tịch”), là một trong 5 loại diệt trừ (pahāna q.v.).
1- Tạm thời diệt trừ (tadaṅgapahāna).
2- Gián đoạn diệt trừ (vikkhambhanapahāna).
3- Cắt đứt diệt trừ (samucchedapahāna).
4- Khinh an diệt trừ (paṭipassaddhipahāna).
5- Kết thúc diệt trừ (nissaraṇapahāna) (còn gọi là “sự viên tịch”)

HT Chánh Minh - Minh Sát Diễn Nghĩa

 

nissaya: 'foundation'. The 2 wrong foundations of morality are craving (taṇhā-nissaya) and views (diṭṭhi-nissaya). Hence there are two wrong bases of morality: morality based on craving (taṇhā-nissita-sīla) and morality based on views (diṭṭhi-nissita-sīla). (App.)

nissaya: 'nương tựa, tâm sinh lên do nương vào cảnh'. 2 nền tảng sai lầm của đạo đức là tham ái (taṇhā-nissaya) và quan điểm (diṭṭhi-nissaya). Do đó, có hai nền tảng sai lầm của đạo đức: đạo đức dựa trên tham ái (taṇhā-nissita-sīla) và đạo đức dựa trên quan điểm (diṭṭhi-nissita-sīla). (app.)

" 'Based on craving' is that kind of morality which has come about by the desire for a happy existence, e.g.: 'O that by this morality I might become a godlike or heavenly being!' (A.IX, 172). 'Based on views' is that morality which has been induced by the view that through the observation of certain moral rules purification may be attained " (Vis.M. I).

"'Dựa trên sự khát ái' là nhân cách biểu hiện do mong muốn có một cuộc sống hạnh phúc, ví dụ: 'Ôi, giá mà nhờ đạo đức này, tôi có thể trở thành một vị Thánh hoặc là Chư Thiên trên cõi trời!' (Tăng Chi Bộ.IX, 172). 'Dựa trên quan điểm' là loại đạo đức xuất hiện do quan điểm cho rằng thông qua việc tuân thủ một số quy tắc đạo đức nhất định, có thể đạt được sự thanh lọc" (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. I).

nissaya-paccaya: 'support', base, foundation, is one of the 24 conditions (s. paccaya, 8).

nissaya-paccaya: 'Y Chỉ Duyên , là một trong 24 Duyên hệ (s. paccaya, 8).

nītattha-dhamma: A 'doctrine with evident meaning', contrasted with a 'doctrine with a meaning to be inferred' (neyyattha-dhamma, q.v.). See also paramattha.

nītattha-dhamma: Một 'giáo lý có ý nghĩa rõ ràng', trái ngược với 'giáo lý có ý nghĩa cần suy ra' (neyyattha-dhamma, q.v.). Xem thêm paramattha.

nīvaraṇa: 'hindrances', are 5 qualities which are obstacles to the mind and blind our mental vision. In the presence of them we cannot reach neighbourhood-concentration (upacāra-samādhi) and full concentration (appanā-samādhi), and are unable to discern clearly the truth. They are:

nīvaraṇa: 'hindrances' “sự cản trở, vật chướng ngại” còn gọi là triền cái', là 5 triền cái gây trở ngại cho tâm trí và làm mù quáng tầm nhìn tinh thần của chúng ta. Khi có chúng, chúng ta không thể đạt được sự tập trung, cận định (upacāra-samādhi) và sự tập trung hoàn toàn, kiên cố định (appanā-samādhi), và không thể phân biệt rõ ràng sự thật. Chúng là:

1. sensuous desire (kāmacchanda),

2. ill-will (byāpāda),

3. sloth and torpor (thīna-middha),

4. restlessness and scruples (uddhacca-kukkucca), and

5. skeptical doubt (vicikicchā ; q.v.).

1. Dục dục cái (Kāmāchandanīvaraṇa), sự tham muốn dục lạc.

2. Sân độc cái (Byāpādanīvaraṇa), sự sân hận thù oán.

3, Hôn thụy cái (Thīnamiddhanīvaraṇa), sự dã dượi buồn ngủ, uể oải mệt mỏi.

4. Trạo hối cái (Uddhaccakukkuccanīvaraṇa), sự ray rứt phóng tâm, xao động lo lắng.

5. Hoài nghi cái (Vicikicchānīvaraṇa), sự ngờ vực, do dự, hoang mang.

In the beautiful similes in A. V, 193, sensuous desire is compared with water mixed with manifold colours, ill-will with boiling water, sloth and torpor with water covered by moss, restlessness and scruples with agitated water whipped by the wind, skeptical doubt with turbid and muddy water. Just as in such water one cannot perceive one's own reflection, so in the presence of these 5 mental hindrances, one cannot clearly discern one's own benefit, nor that of others, nor that of both.

Trong những câu chuyện ngụ ngôn hay trong Tăng Chi Bộ V, 193, dục vọng được so sánh với nước pha trộn nhiều màu sắc, sân hận như nước sôi, lười biếng và buồn ngủ như nước bị phủ rêu, bồn chồn và do dự như nước bị khuấy động bị gió thổi, hoài nghi như nước đục ngầu và vẩn đục. Cũng như trong nước như vậy, người ta không thể nhận ra hình ảnh phản chiếu của chính mình, vì vậy khi có 5 triền cái tinh thần này, người ta không thể phân biệt rõ ràng lợi ích của chính mình, cũng không thể phân biệt lợi ích của người khác, cũng không thể phân biệt lợi ích của cả hai.

Regarding the temporary suspension of the 5 hindrances on entering the first absorption, the stereotype Sutta text (e g. A. IX, 40) runs as follows:

Về việc tạm thời đoạn tận 5 triền cái khi nhập định đầu tiên, trong các kinh văn (ví dụ như trong Tăng Chi Bộ IX, 40, HT Minh Châu dịch) như sau:

"He has cast away sensuous desire; he dwells with a heart free from sensuous desire; from desire he cleanses his heart.

Vị ấy sau khi đoạn tận tham ở đời, sống với tâm ly tham, gạn lọc tâm khỏi tham.

"He has cast away ill-will; he dwells with a heart free from ill-will, cherishing love and compassion toward all living beings, he cleanses his heart from ill-will.

Sau khi đoạn tận sân, vị ấy sống với tâm ly sân, có lòng thương tưởng tất cả chúng sanh và loài hữu tình, gạn lọc tâm khỏi sân.

"He has cast away sloth and torpor; he dwells free from sloth and torpor; loving the light, with watchful mind, with clear consciousness, he cleanses his mind from sloth and torpor.

Sau khi đoạn tận hôn trầm thụy miên, vị ấy sống với tâm ly hôn trầm thụy miên, tưởng đến ánh sáng, chánh niệm, tỉnh giác, gạn lọc tâm khỏi hồn trầm thụy miên.

"He has cast away restlessness and scruples; dwelling with mind undisturbed, with heart full of peace, he cleanses his mind from restlessness and scruples.

Sau khi đoạn tận trạo cử hối quá, vị ấy không có dao động, nội tâm an tịnh, gạn lọc tâm khỏi trạo cử hối quá.

"He has cast away skeptical doubt; dwelling free from doubt, full of confidence in the good, he cleanses his heart from doubt.

Sau khi đoạn tận nghi, vị ấy sống vượt qua nghi ngờ, không có nghi ngờ do dự, gạn lọc tâm khỏi nghi ngờ trong các thiện pháp.

"He has put aside these 5 hindrances, and come to know these paralysing defilements of the mind. And far from sensual impressions, far from unwholesome things, he enters into the first absorption, etc."

Vị ấy sau khi đoạn tận năm triền cái làm uế nhiễm tâm, làm yếu kém trí tuệ này, ly các dục, ly bất thiện pháp, chứng đạt và an trú sơ Thiền, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh có tầm và tứ. Vị ấy hoan hỷ vì đã đối trị được cơn ngứa.

The overcoming of these 5 hindrances by the absorptions is, as already pointed out, a merely temporary suspension, called 'overcoming through repression' (vikkhambhana-pahāna). They disappear forever on entering the 4 supermundane paths (s. ariyapuggala), i.e. skeptical doubt on reaching Sotāpanship; sensuous desire, ill-will and mental worry on reaching Anāgāmiship; sloth, torpor and restlessness on reaching Arahatship.

Việc đoạn tận 5 triền cái này bằng các trạng thái thiền định, như đã nói, chỉ là sự đình chỉ tạm thời, được gọi là 'Trấn phục đoạn trừ (Vikkhambhanapahāna), tức là trừ phiền não bằng cách áp chế, đè nén. Chúng chỉ biến mất mãi mãi khi bước vào 4 Tứ Vô Lượng Tâm (xem ariyapuggala), tức là khi đạt đến quả vị Sotāpan là Sơ Quả, Tu-đà-hoàn thì sự nghi ngờ hoài nghi chấm dứt ; Khi đạt đến quả vị Anāgāmi là quả vị Bất Lai cũng gọi là Tam Quả A Na Hàm, thì ham muốn nhục dục, sân hận và lo lắng tinh thần sẽ chấm dứt. khi đạt đến quả vị A-la-hán sự lười biếng, buồn ngủ và bồn chồn không còn nữa

For their origination and their overcoming, s. A. I, 2; VI, 21; S. XLVI, 51.

Coi nguồn gốc và khắc phục các triền cái xem Tăng Chi Bộ I, 2; VI, 21; Tương Ưng Bộ Kinh XLVI, 51.

See The Five Mental Hindrances, by Nyanaponika Thera (WHEEL 26).

Xem Năm triền cái của Nyanaponika Thera (WHEEL 26).

Niyāma: the 'fixedness of law' regarding all things; cf. tathatā. - Pañca-niyāma is a commentarial term, signifying the 'fivefold lawfulness' or 'natural order' that governs: (1) temperature, seasons and other physical events (utu-niyāma); (2) the plant life (bīja-n.); (3) kamma (kamma-n.); (4) the mind (citta-n.), e.g. the lawful sequence of the functions of consciousness (s. viññāṇa-kicca) in the process of cognition; (5) certain events connected with the Dhamma (dhamma-n.), e.g. the typical events occurring in the lives of the Buddhas. (App.).

Niyāma: 'pháp cố nhiên, qui luật tự nhiên' liên quan đến mọi thứ; so sánh với tathatā nghĩa là như chân như thực, chỉ như vậy mà thôi. - Pañca-niyāma là một thuật ngữ chú giải, có nghĩa là một tập hợp gồm năm nguyên tắc đạo đức cá nhân hướng dẫn hành vi và lối sống của một hành giả. Những nguyên tắc này tạo thành nền tảng của sự phát triển cá nhân, giúp trau dồi những phẩm chất lành thiện và đạt được hạnh phúc trong cuộc sống, gồm:

1. Định luật về thời tiết (Utuniyāma), mùa mưa, nắng, nóng, lạnh là qui luật tự nhiên của vũ trụ, không ai làm khác lại được.
2. Định luật về chủng tử (Bīyaniyāma), giống chua, ngọt, cay, đắng là qui luật tự nhiên của thảo mộc, không ai làm khác được.
3. Định luật về tâm thức (Cittaniyāma), tâm sanh trụ diệt, từng sát na biết cảnh, đó là qui luật của danh uẩn, không thể làm khác được.
4. Định luật về nghiệp (Kammaniyāma), sự kiện có nguyên nhân sanh hậu quả, nhân tốt kết quả tốt, nhân xấu kết quả xấu, nghiệp báo ứng... Đó là qui luật tự nhiên, không thể làm khác.
5. Định luật về pháp (Dhammaniyāma), sự vận hành của pháp hữu vi, mỗi pháp có thực tính riêng biệt, được cấu tạo bởi nhiều duyên hệ... Đó là qui luật tự nhiên, không ai điều phối được.
(5 điều này trích trong Kho Tàng Pháp Bảo - HT Giác Giới)
ví dụ như các sự kiện điển hình xảy ra trong cuộc đời của các vị Phật. (Spp).

niyata-micchādiṭṭhi: 'wrong views with fixed destiny', are the views of uncausedness of existence (ahetuka-diṭṭhi), of the inefficacy of action (akiriyadiṭṭhi), and nihilism (natthika-diṭṭhi). For details, s. diṭṭhi; and M. 60, Com. (WHEEL 98/99). - (App.)

niyata-micchādiṭṭhi: 'tà kiến ​​cố định', là quan điểm không tin cả nhân lẫn quả (ahetuka-diṭṭhi), về sự vô hiệu của hành động - vô hành kiến (akiriyadiṭṭhi), và chủ nghĩa phi hữu kiến (natthika-diṭṭhi). Để biết chi tiết, xem diṭṭhi; và Trung Bộ Kinh 60, Com. (WHEEL 98/99). - (App.)

niyata-puggala: a 'person with a fixed destiny', may be either one who has committed one of the 5 'heinous deeds with immediate result' (ānantarika-kamma, q.v.), or one who follows 'wrong views with fixed destiny' (niyata-micchā-diṭṭhi, q.v.), or one who has reached one of the 4 stages of holiness (s. ariya-puggala). About the latter cf. the frequent passage: "Those disciples in whom the 3 fetters (of personality-belief, sceptical doubt and attachment to mere rules and ritual; s. saṃyojana) have vanished, they all have entered the stream, have forever escaped the states of woe; fixed is their destiny (niyata), assured their final enlightenment."

niyata-puggala: một 'người có số phận cố định', có thể là người đã phạm một trong Ngũ Nghịch Đại Tội với kết quả ngay lập tức' (ānantarika-kamma : Vô Gián Nghiệp, q.v.), hoặc là người theo 'tà kiến cố định (niyata-micchā-diṭṭhi, q.v.), hoặc là người đã đạt đến một trong 4 giai đoạn của sự thánh thiện (s. ariya-puggala). Về điều sau cùng, hãy so sánh đoạn kinh văn thường gặp: "Những đệ tử mà 3 kiết sử (thân kiến, hoài nghi và giới cấm thủ; xem saṃyojana) đã biến mất, tất cả họ đều đã bước vào dòng chảy, đã mãi mãi thoát khỏi các trạng thái đau khổ; số phận của họ đã được cố định (niyata), sự giác ngộ cuối cùng của họ được đảm bảo."

noble abodes: s. vihāra.

noble abodes: xem vihāra : Tự viện hay tinh xá, trú xá của các tỷ kheo

noble family, Passing from n.f. to n.f.: kolaṅkola; s. sotāpaññā.

noble family, gia đình thánh, Chuyển từ n.f. sang n.f.: kolaṅkola : Lục chủng sanh (Kolaṅkola), là bậc Dự lưu mà còn sanh cõi dục từ hai đến sáu lần nữa mới đắc A-la-hán và viên tịch ; xem sotāpaññā : Thánh Dự Lưu

noble persons: ariya-puggala (q.v.).

noble persons: ariya-puggala : thánh nhân (q.v.).

noble power: ariya iddhi; s. iddhi.

noble power: ariya iddhi : Phép thần thông của bậc thánh; xem iddhi.

noble truths, the 4: ariya-sacca; s. sacca. - The 2-fold knowledge of the n.t.; s. sacca-ñāṇa.

noble truths the 4 là, Tứ Thánh Đế,: ariya-sacca là Thánh Đế, ariya là cao thượng, là thánh; s. sacca là chân lý, sự thật. - The 2-fold knowledge of the n.t.; s. sacca-ñāṇa nghĩa là Sự hiểu biết 2 nghĩa của sự thật trí, sacca-ñāṇa là sự thật trí.
Sự thật trí (Saccañāṇa), trí nhận hiểu bốn sự thật, là nhận biết rằng: "Đây là khổ, đây là khổ tập; đây là khổ diệt, đây là khổ diệt đạo lộ".

noble usages, the 4: ariya-vaṃsa (q.v.).

noble usages, the 4: ariya-vaṃsa Bốn truyền thống bậc thánh(q.v.) :
1. Tri túc với y phục (Cīvarasantosa)
2. Tri túc với vật thực (Piṇḍapātasantosa)
3. Tri túc với sàng tọa (Senāsanasantosa)
4. Vui thích tu tập thiện pháp và đoạn trừ ác pháp (Bhāvanāpahānārāmatā). .

non-disappearance: avigata-paccaya, is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.).

non-disappearance: avigata-paccaya : Bất Ly Duyên là một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.).

non-violence: s. avihiṃsā.

non-violence: s. avihiṃsā.

not-self: s. anattā.

not-self: s. anattā. là Vô Ngã

no-upādā-rūpa: 'underived corporeality', designates the 4 primary elements (mahābhūta or dhātu), as distinguished from the 'derived corporeality' (upādā-rūpa), such as the sensitive organs, etc. Cf. khandha, I.

No-upādā-rūpa: 'vật chất chưa được hình thành', 4 yếu tố chính là đại hiển (mahābhūta) hoặc yếu tố (dhātu), được phân biệt với 'sắc y sinh, các vật thể phụ thuộc ( upādā-rūpa), chẳng hạn như các cơ quan nhạy cảm, v.v. So sánh khandha, I.

nutriment: s. ojā, āhāra. - āhāra is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.) - n.- produced corporeality; s. samuṭṭhāna.

nutriment : xem ojā : dưỡng tố, āhāra. - āhāra là Vật Thực Duyên (Āhārapaccaya), một trong 24 duyên hệ (paccaya, q.v.) - n.- vật chất được tạo ra; xem samuṭṭhāna.

 

Trang 1 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | Y | Z


 | | Cập nhập ngày: Thứ Năm ngày 2 tháng 3, 2023

webmasters: Nguyễn Văn Hòa & Minh Hạnh

trở về đầu trang
| Home page |


free hit counter