Buddhist Dictionary

Manual of Buddhist Terms and Doctrines, 
by NYANATILOKA MAHATHERA

BuddhistDictionary_Nyanatiloka/bdict_cover.jpg (4684 bytes) Preface - Lời Nói Đầu

Abbreviations - Từ Vựng viết tắt

A B C D E F G H I J K L
M N O P R S T U V W Y Z

Appendix - Phụ Lục

Tab I, II, III - BẢNG NHÓM Ý THỨC

BUDDHIST DICTIONARY

-U-

BUDDHIST DICTIONARY

-U-

ubhato-bhāga-vimutta: the 'both-ways-liberated one', is the name of one class of noble disciples (ariya-puggala, q.v.). He is liberated in 2 ways, namely, by way of all 8 absorptions (jhāna, q.v.) as well as by the supermundane path (Sotāpatti, etc.) based on insight (vipassanā, q.v.). In M. 70 it is said:

ubhato-bhāga-vimutta: 'Câu phần giải thoát ', là tên của người Thánh đệ tử (ariya-puggala, q.v.). Các Ngài được giải thoát theo 2 cách:
1. Chỉ phương giả (Samathayānika), bậc chứng A-la-hán nhờ nương thiền chỉ, nghĩa là vị này đã tu chứng thiền hiệp thế rồi mới tu tiến tuệ minh sát chứng quả A-la-hán. Cụ thể là, thông qua tất cả 8 tầng thiền (jhāna, q.v.) cũng như thông qua con đường siêu thế (Sotāpatti, v.v.) dựa trên tuệ giác (vipassanā, q.v.).
2. Can quán giả (Sukkhavipassaka), bậc thánh chứng ngộ khô khan, nghĩa là bậc đắc quả A-la-hán không có thiền, chỉ nhờ thuần thục tuệ minh sát. Hạng này cũng gọi là Thuần quán phương giả. (Sud-dhavipassanāyānika).
Trong M. 70 có nói:

''Who, o monks, is a both-ways-liberated one'? If someone in his own person has reached the 8 liberations (absorptions), and through wise penetration the cankers (āsava, q.v.) have become extinguished, such a one is called a both-ways-liberated one.'' Cf. D. 15.

Này Ananda, khi một vị Tỷ-kheo thuận thứ thể nhập tám giải thoát này, có thể nhập và có thể xuất khỏi bất cứ giải thoát nào khi nào mình muốn, chỗ nào mình muốn và dài bao lâu mình muốn - và với các lậu hoặc được đoạn trừ, vị Tỷ-kheo chứng và an trú trong tám giải thoát và tuệ giải thoát, không còn lậu hoặc (āsava, q.v.) ngay trong thời hiện tại, tự mình thấu đạt và chứng ngộ. Này Ananda, không còn có một Câu giải thoát nào khác cao hơn và thù thắng hơn Câu giải thoát này. (Trường Bộ Kinh 15 Kinh Đại Duyên - Maha-Nidana Sutta - HT Minh Châu dịch Việt)

In the widest sense, one is both-ways-liberated if one has reached one or the other of the absorptions, and one or the other of the supermundane paths (cf. A. IX, 44).

Theo nghĩa rộng nhất, một người được giải thoát cả hai chiều nếu người đó đã đạt được một trong hai trạng thái nhập định và một trong hai con đường siêu thế (Tăng Chi Bộ IX, 44).

The first liberation is also called 'liberation of mind' (cetovimutti), the latter liberation through wisdom' (paññā-vimutti).

Sự giải thoát đầu tiên còn được gọi là 'tâm giải thoát' (cetovimutti), sự giải thoát sau 'tuệ giải thoát' (paññā-vimutti).

The first liberation, however, is merely temporary, being a liberation through repression (vikkhambhana-vimutti = vikkhambhana-pahāna: s. pahāna).

Tuy nhiên, sự giải thoát đầu tiên chỉ là tạm thời, là sự Giải thoát khỏi năm pháp cái do đè nén được (vikkhambhana-vimutti = vikkhambhana-pahāna: xem pahāna).

uccheda-diṭṭhi: 'annihilation-view'; s. diṭṭhi.

uccheda-diṭṭhi: 'annihilation-view': là đoạn kiến; xem diṭṭhi

udayabbayānupassanā-ñāṇa: 'knowledge consisting in the contemplation of rise and fall', is the first of the 9 insight-knowledges constituting the purification by knowledge and vision of the path-progress'. For details, s. visuddhi, VI. 1.

udayabbayānupassanā-ñāṇa: Tuệ quán chiếu trạng thái sanh diệt (của các hành, tức của danh-sắc). Tuệ sanh diệt, là kiến ​​thức đầu tiên trong 9 kiến ​​thức minh sát tạo nên sự thanh lọc bằng kiến ​​thức và tầm nhìn về con đường tiến triển'. Để biết chi tiết, xem Bảy Giai Ðoạn Thanh Lọc, giai đoạn 6-1. Ba loại biến tri (Pariññā) (visuddhi, VI. 1.)

uddhacca: 'restlessness', belongs to the 10 fetters (saṃyojana, q.v.), and to the 5 hindrances (nīvaraṇa, q.v.). It is one of those 4 mental factors inseparably associated with all unwholesome consciousness (akusala-sādhārana , q.v.). Cf. Tab. II.

uddhacca: 'restlessness' là phóng dật: là trạng thái bất ổn, hay chao động, của tâm, thuộc về 10 kiết sử (saṃyojana, q.v.), và 5 triền cái (nīvaraṇa, q.v.). Đây là một trong 4 yếu tố tinh thần gắn liền không thể tách rời với mọi ý thức bất thiện (akusala-sādhārana, q.v.). xem Tab. II.

uddhambhāgiya-saṃyojana: the 5 'higher fetters'; s. saṃyojana.

uddhambhāgiya-saṃyojana: năm thượng phần kiết sử'; xem saṃyojana

uddhamsota-akaṇiṭṭhagāmī: 'passing upstream to the highest gods', is one of the 5 kinds of Non-returners (Anāgāmī, q.v.).

Uddhamsota Akaṇiṭṭhagāmī (Thượng lưu sắc cứu cánh thiên hành) là những vị A la hàm chưa chứng Niết bàn khi còn ở trong Aviha (Vô phiền thiên), tu dần lên cao cho đến khi chứng sắc cứu cánh thiên và từ đấy nhập Niết bàn, là một trong 5 loại Bất Lai (Anāgāmī, q.v.).

uggaha-nimitta: s. nimitta.

uggaha-nimitta: Hình ảnh vẫn không ổn định và không rõ ràng, phát sinh khi tâm trí đạt đến mức độ tập trung yếu, được gọi là học tướng (uggaha-nimitta), xem nimitta.

ugghaṭitaññu: 'one who already during a given explanation comes to penetrate the truth' (Pug.). This is one of four types of persons classified according to their ability of acquiring insight, mentioned in A. IV, 133. Cf. also vipacitaññu, neyya, pada-parama. See The Requisites of Enlightenment, by Ledi Sayadaw (WHEEL 171/174) p. 1ff.

ugghaṭitaññu: 'người có thể đạt do chỉ nghe pháp (dhamma) tóm tắt, người đã trong một lời giải thích nhất định mà thâm nhập được chân lý' (Pug.). Đây là một trong bốn loại người được phân loại theo khả năng đạt được sự sáng suốt của họ, được đề cập trong Tăng Chi Bộ IV, 133. So sánh với vipacitaññu, neyya, pada-parama. Xem The Requisites of Enlightenment, của Ledi Sayadaw (WHEEL 171/174) trang 1ff.

ujukatā : (kāya-, citta- ): 'uprightness' (of mental factors and of consciousness), is associated with all pure consciousness. Cf. Tab. II.

ujukatā: (kāya-ujukatā : thân chính trực, citta-ujukatā : Tâm chính trực): 'sự chánh trực, sự ngay thẳng' (của tâm phụ tùy và tâm), gắn liền với mọi ý thức thuần khiết. Xem Tab. II.

unconditioned, the: asaṅkhata (q.v.). - Contemplation of the u. (= animitta ); s. vipassanā.

unconditioned: asaṅkhata vô vi, không nguyên nhân để cung cấp, không tạo tác (q.v.). - Quán tưởng về vô vi (= animitta); xem vipassanā.

unconscious beings: asaññā-satta (q.v.).

unconscious beings: asaññā-satta : Vô tưởng thiên (q.v.).

understanding: s. diṭṭhi, ñāṇa, paññā, pariññā . - Right u., s. magga (1). sacca (IV.1).

understanding: xem diṭṭhi, ñāṇa, paññā, pariññā . - Chánh Kiến., xem magga (1). sacca (IV.1).

unit: s. kalāpa, rūpa-kalāpa.

unit: xem kalāpa : nhóm', 'đơn vị, xem rūpa-kalāpa.

unprepared, unprompted: s. asaṅkhārika-citta.

unprepared, unprompted: xem asaṅkhārika-citta : là tâm vô trợ một cụm từ trong Vi Diệu Pháp chỉ cho 'trạng thái tâm sinh khởi một cách tự nhiên', không có sự cân nhắc, chuẩn bị hoặc nhắc nhở của người khác;

unshakable deliverance: s. cetto-vimutti.

unshakable deliverance: xem cetto-vimutti : tâm giải thoát.

unshakable one, the: akuppa-dhamma (q.v.).

unshakable one, the: akuppa-dhamma : Không thể đả kích được (q.v.).

unthinkable things, the 4: acinteyya (q.v.).

unthinkable things, the 4: acinteyya : bốn điều bất khả tư nghì (q.v.), bốn điều không thể suy nghĩ đối với kẻ phàm phu:
1. Phật vức (Buddhavisayo), cảnh giới trí tuệ của Đức Phật, lãnh vực nhất thiết chủng trí của Đức Phật. Đây là điều bất khả tư nghì đối với phàm phu.
2. Thiền vức (Jhānavisayo), năng lực thiền định thần thông. Đây là điều bất khả tư nghì đối với phàm phu.
3. Nghiệp quả (Kammavipāko), quả dị thục của nghiệp dị thời. Đây là điều bất khả tư nghì đối với phàm phu.
4. Vũ trụ quan hay thế giới tư duy (Lokacintā), các hiện tượng về vũ trụ như tinh tú, mặt trăng, mặt trời... tại sao có? Đây là điều bất khả tư nghì đối với phàm phu.
Bốn điều này, khả năng tư duy của phàm phu không thể hiểu thấu đáo, nếu cố gắng suy nghĩ sẽ sanh ra loạn trí.

unwholesome, kammically: akusala(q.v.).

unwholesome, kammically: akusala : bất thiện (q.v.).

upacāra: 'moment of access'; s. javana.

upacāra: 'Cận hành'; xem javana : Đổng Tốc.

upacāra-samādhi: 'neighbourhood or access-concentrationn', is the degree of concentration just before entering any of the absorptions, or jhānas. It still belongs to the sensuous sphere (kāmāvacara ; s. avacara).

upacāra-samādhi: 'cận định', là là trạng thái tâm an trú vắng lặng gần đạt đến tâm thiền định, mức độ tập trung ngay trước khi nhập bất kỳ trạng thái hấp thụ nào, hay jhāna. Nó vẫn thuộc về cõi dục giới (kāmāvacara; s. avacara).

upacaya, rūpassa: 'growth of corporeality'; s. khandha I; App.

upacaya, rūpassa: 'sắc sinh'; xem khandha I; App.

upacchedaka kamma: 'destructive kamma'; s. kamma.

upacchedaka kamma: 'đoạn nghiệp'; xem kamma.

upādāna: 'clinging', according to Vis.M. XVII, is an intensified degree of craving (taṇhā, q.v.). The 4 kinds of clinging are: sensuous clinging (kāmupādāna), clinging to views (diṭṭhupādāna), clinging to mere rules and ritual (sīlabbatupādāna), clinging to the personaljty-belief (atta-vādupādāna).

upādāna: 'thủ', theo Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XVII, là mức độ ham muốn ái dục mãnh liệt (taṇhā, q.v.). 4 loại bám víu là: bám víu về giác quan là Dục Thủ (kāmupādāna), bám víu vào quan điểm là Kiến Thủ (diṭṭhupādāna), bám víu vào các quy tắc và nghi lễ đơn thuần gọi là Giới Cấm Thủ (sīlabbatupādāna), bám víu vào niềm tin cá nhân gọi là Ngã Luận Thủ (atta-vādupādāna).

(1) "What now is the sensuous clinging? Whatever with regard to sensuous objects there exists of sensuous lust, sensuous desire, sensuous attachment, sensuous passion, sensuous deludedness, sensuous fetters: this is called sensuous clinging.

(1) “Vậy thì Dục Thủ (kāmupādāna) là gì? chấp về các đối tượng giác quan tình dục là ngũ trần, khi hưởng được sắc, thinh, hương, vị, xúc nào vừa lòng đẹp ý thì chấp giữ cho được. Nếu vật ấy không vừa ý muốn thì buồn bực v.v… Điều này được gọi là Dục Thủ.

(2) ''What is the clinging to views? 'Alms and offerings are useless; there is no fruit and result for good and bad deeds: all such view and wrong conceptions are called the clinging to views.

(2) Kiến Thủ (diṭṭhupādāna) là gì? chấp về kiến thức, là chấp theo sự thấy hoặc sự hiểu biết riêng của mình mà không đúng theo chân lý.Chúng sanh làm phước cũng không gọi là làm phước, làm tội cũng không gọi là tội, chúng sanh khi luân chuyển trong vòng sanh tử luân hồi khi đúng thời kỳ thì tự nhiên trong sạch đắc đạo quả lấy chớ không cần chi cả. Tất cả những quan điểm và quan niệm sai lầm như vậy được gọi là kiến thủ.

(3) "What is the clinging to mere rules and ritual? The holding firmly to the view that through mere rules and ritual one may reach purification: this is called the clinging to mere rules and ritual.

(3) Giới Cấm Thủ (sīlabbatupādāna), là gì? chấp theo kệ cúng tế. Người có Giới Cấm Thủ chấp rằng: “Do sự cúng tế, khấn vái thần linh mới đem lại cho sự an vui và hạnh phúc cho mình. Nếu không làm như thế thì sẽ có sự tai hại rủi ro tới tàn sát chẳng sai (không tin lý nhân quả); điều này được gọi là Giới Cấm Thủ

(4) "What is the clinging to the personality-belief? The 20 kinds of ego-views with regard to the groups of existence (s. sakkāya-diṭṭhi): these are called the clinging to the personality-belief" (Dhs. 1214-17).

(4) “Ngã Luận Thủ (atta-vādupādāna) ​​là gì? Có 20 loại ngã kiến ​​liên quan đến Thân Kiến hay Ngã Kiến (xem sakkāya-diṭṭhi): những điều này được gọi là sự bám víu vào thân kiến” ( Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ 1214-17).
Attavātūpādāna: chấp cho rằng có ta. Là chấp rằng: “Trong ngũ uẩn này có ta, cho sắc uẩn là ta, là của ta, là thân ta, hoặc là cho cái ta ở trong sắc uẩn ấy, cho thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn cũng như thế ấy. Thật ra, ngũ uẩn chẳng phải là ta, vì nó do nguyên nhân mà phát sanh lên; khi nguyên nhân bị diệt tắt thì nó cũng tiêu tan. Cũng như ngọn đèn cháy được là do nhờ sáp và tim. Khi sáp và tim là nguyên nhân mà hết thì ngọn đèn cũng tắt theo. Vì thế mà Đức Phật cho ngũ uẩn là vô thường, hằng thay đổi biến chuyển luôn. Mà hễ vô thường thì nó có trạng thái khổ não. Như thế vật gì vô thường, khổ não thì vật ấy đâu phải là của ta, nó là vô ngã (vì ta không có quyền làm chủ sai khiến nó được) nó chỉ là một vật rỗng không, chẳng ở dưới quyền lực của một pháp nào cả nên gọi là vô ngã. Chúng sanh vì bị vô minh bao bọc che án cả trí huệ nên lầm lạc chấp ngũ uẩn ấy là ta, là của ta.
HT Bửu Chơn / Nhân Quả Liên Quan – Chi Thứ Chín Là Thủ (upādāna)

This traditional fourfold division of clinging is not quite satisfactory. Besides kamupādāna we should expect either rūpupādāna and arūpupādāna, or simply bhavupādāna. Though the Anāgāmī is entirely free from the traditional 4 kinds of upādāna, he is not freed from rebirth, as he still possesses bhavupādāna. The Com. to Vis.M. XVII, in trying to get out of this dilemma, explains kāmupādāna as including here all the remaining kinds of clinging.

Sự phân chia theo bốn loại thủ này không hoàn toàn thỏa đáng. Bên cạnh Dục Thủ kamupādāna, chúng ta nên trông vào sự chấp thủ vào sắc (hình tướng vật chất (rūpupādāna) và chấp thủ vào vô sắc, các trạng thái tâm lý không có hình tướng (arūpupādāna), hoặc đơn giản là chấp thủ vào sự tồn tại” hoặc “chấp thủ vào sự tái sinh”( bhavupādāna) Đây là một trong những loại chấp thủ (upādāna) mà con người có thể mắc phải, là một dạng chấp thủ đặc biệt liên quan đến sự khao khát tiếp tục tồn tại hoặc tái sinh trong các cõi khác nhau . Mặc dù bậc Thánh Bất Lai A-na-hàm ( Anāgāmī ) hoàn toàn thoát khỏi 4 loại thủ upādāna, nhưng ông ta không thoát khỏi sự tái sinh, vì ông ta vẫn còn tái sinh bhavupādāna. Chú Giải Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XVII, trong nỗ lực thoát khỏi tình thế tiến thoái lưỡng nan này, giải thích kāmupādāna bao gồm tất cả các loại bám víu ở đây.

"Clinging' is the common rendering for u., though 'grasping' would come closer to the literal meaning of it, which is 'uptake'; s. Three Cardinal Discourses (WHEEL 17), p.19.

“Clinging dịch là Thủ” là cách diễn đạt thông thường cho upādāna, mặc dù “thủ” sẽ gần với nghĩa đen hơn, đó là “tiếp nhận”; xem Three Cardinal Discourses (WHEEL 17), p.19.(WHEEL 17), trang 19.

upādāna-kkhandha: the 5 'groups of clinging', or more clearly stated in accordance with Vis.M., 'the 5 groups of existence which form the objects of clinging'. Cf. M. 44, and see khandha.

upādāna-kkhandha: Chấp thủ vào ngũ uẩn, được nêu rõ hơn trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo, 'ngũ uẩn hữu tạo thành đối tượng bám víu'. So sánh Trung Bộ Kinh 44, và xem khandha.

upādā-rūpa: 'derived corporeality', signifies the 24 secondary corporeal phenomena dependent on the 4 primary physical elements, i.e. the sense-organs and sense-objects, etc. See khandha I; App.

upādā-rūpa: 'sắc y sinh', biểu thị 24 sắc y sinh phụ thuộc vào 4 yếu tố vật lý chính, tức là các cơ quan cảm giác và các đối tượng cảm giác, v.v. Xem khandha I; Phụ lục.

upadhi: 'substratum of existence'. In the Com. there are enumerated 4 kinds: the 5 groups (khandha, q.v.), sensuous desire (kāma), mental defilements (kilesa, q.v.), kamma (q.v.). In the Suttas it occurs frequently in Sn. (vv. 33, 364, 546, 728), and, with reference to Nibbāna, in the phrase "the abandoning of all substrata" (sabbūpadhi-paṭinissaggānupassanā; D. 14). See viveka (3).

upadhi: Sanh y, nghĩa là những gì truy cầu, thủ đắc, hay lẽ sống, cũng có nghĩa là bám víu, tựa vào, hay chấp thủ. Trong Chú Giải liệt kê 4 loại sanh y:
(1) Dục sanh y - kāmūpadhi - sự chấp thủ hay bám víu vào cảnh của thị dục.
(2) Uẩn sanh y - khandhūpadhi, sự chấp thủ vào năm uẩn như là sự tồn tại của bản ngã.
(3) Phiền não sanh y - kilesūpadhi, sự chấp thủ vào cảnh phiền não như cách thoả mãn bản năng.
(4) Sở hành sanh y - abhisaṅkhārūpadhi - là sự tạo tác của nghiệp tạo nên thức tái sanh và quả đời sau. Đây là điều kiện tái tạo của kiếp luân hồi.
Trong Kinh điển thường ghi ở Tăng Chi Bộ (câu 33, 364, 546, 728), và, liên quan đến Nibbāna, trong cụm từ “sự từ bỏ mọi nền tảng” (sabbūpadhi-paṭinissaggānupassanā; D. 14). Xem viveka - Tâm dứt bỏ, lìa bỏ hay tách rời. Trạng thái trong sáng, an tịnh tĩnh lặng

upādi: lit. 'something which one grasps, to which one clings, i.e. the 5 groups of existence (khandha, q.v.). In the Suttas , the word is mostly used in such expressions as "One of the 2 fruits may be expected: either perfect wisdom or, if the groups are still remaining (sati upādi-sese, 'if there is a remainder of groups ), Anāgāmīship" (D. 22). Further (A. IV. 118): "Here the Perfect One has passed into the Nibbāna-element in which no more groups are remaining (anupādi-sesa)." Cf. Nibbāna.

upādi: nghĩa là 'lấy' , có nghĩa là ái dục và tà kiến bám chặt lấy năm uẩn. Upādi cũng có nghĩa là khát vọng hay ô nhiễm (kilesa), mà người ta nắm bắt, mà người ta bám víu, tức là ngũ uẩn (khandha, q.v.). Trong các Kinh, từ này chủ yếu được sử dụng trong các biểu thức như "Một trong 2 quả có thể được mong đợi: hoặc là trí tuệ hoàn hảo hoặc, nếu các nhóm vẫn còn (sati upādi-sese, 'nếu có phần còn lại của các nhóm), là Bất Lai" (D. 22). Thêm nữa (Tăng Chi Bộ IV. 118): "Ở đây, Đấng Toàn Thiện đã đi vào yếu tố Niết bàn trong đó không còn nhóm nào còn lại (anupādi-sesa)." So sánh với Nibbāna.

upādinna-rūpa: 'kammically acquired corporeality', or 'matter clung-to (by kamma)', is identical with kamma-produced corporeality (kammaja-rūpa; s. samuṭṭhāna). In Vis.M. XIV it is said: "That corporcality which, later on, we shall refer to as 'kamma-produced' (kammaja), is, for its being dependent on previous (pre-natal) kamma, called 'kammically acquired'. '' The term (upādinna) occurs so in the Suttas , e.g. M. 28 (WHEEL 101), 62, 140. See Dhs. §990; Khandha Vibh.

upādinna-rūpa: 'thân thể do nghiệp tạo', hay ''Sắc Do Thủ (bởi nghiệp)', tương tựa với Sắc do nghiệp sanh (kammaja-rūpa; xem samuṭṭhāna). Trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV có nói: "Thân thể mà sau này chúng ta sẽ gọi là 'sắc do nghiệp tạo ra' (kammaja), vì nó phụ thuộc vào nghiệp trong quá khứ (trước khi sinh), được gọi là 'thân thể do nghiệp tạo ra'. '' Thuật ngữ (upādinna) xuất hiện như vậy trong các bài kinh, ví dụ như Trung Bộ Kinh 28 (WHEEL 101), 62, 140. Xem Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ §990; Khandha Bộ Phân Tích - Vibhaṅga.

upaghāṭaka-kamma: 'destructive kamma'; s. kamma.

upaghāṭaka-kamma: 'destructive kamma'; Sát-hại-nghiệp xem kamma.
Upaghāṭakakamma: Sát-hại-nghiệp
Sát-hại-nghiệp là nghiệp có phận sự cắt đứt nghiệp nào rồi, thì nghiệp ấy vĩnh viễn không còn có cơ hội cho quả được nữa, hoặc cắt đứt ngũ-uẩn, sắc-pháp, danh- pháp là quả của nghiệp khác, cắt đứt một phần hoặc cắt đứt toàn phần, sát hại sinh-mạng của chúng-sinh ấy.
Sát-hại-nghiệp có 2 phận sự:
1- Sát-hại-nghiệp có phận sự cắt đứt nghiệp khác vĩnh viễn không còn có cơ hội cho quả được nữa.
2- Sát-hại-nghiệp có phận sự cắt đứt ngũ-uẩn, sắc-pháp, danh-pháp là quả của nghiệp khác, cắt đứt một phần hoặc cắt đứt toàn phần, sát hại sinh-mạng của chúng-sinh ấy.

upahacca-parinibbāyī: 'one who reaches Nibbāna within the first half of life', is one of the 5 kinds of Anāgāmī (q.v.).

upahacca-parinibbāyī: bậc Thánh Bất Lai sẽ chứng đắc Arahán Thánh Đạo, Arahán Thánh Quả, trở thành bậc Thánh Arahán, quá một nửa tuổi thọ của cõi sắc giới phạm thiên ấy, rồi tịch diệt Niết Bàn, chấm dứt tử sanh luân hồi trong tam giới. 'người đạt đến Niết bàn trong nửa đầu cuộc đời', là một trong 5 loại Bất Lai (q.v.).

upakkilesa : 'impurities', corruptions, imperfections (a frequent rendering by 'defilements' is better reserved for kilesa, q.v.).

upakkilesa: 'sự nhơ bẩn, phiền não, cái gì làm cho hư hỏng, làm trở ngại.(một cách dịch thông thường là 'ô uế' được dành riêng cho kilesa, q.v.).

A list of 16 moral 'impurities of the mind' (cittassa upakkilesa ) is mentioned and explained in M. 7 & 8 (WHEEI. 61/62):
1. covetousness and unrighteous greed (abhijjhā-visamalobha),
2. ill will (byāpāda),
3. anger (kodha),
4. hostility (upanāha),
5. denigration (makkha),
6. domineering (palāsa),
7. envy (issā),
8. stinginess (macchariya),
9. hypocrisy (māyā),
10. fraud (sāṭheyya),
11. obstinacy (thambha),
12. presumption (sārambha),
13. conceit (māna),
14. arrogance (atimāna),
15. vanity (mada),
16. negligence (pamāda).

Danh sách 16 'sự cấu uế của tâm' về mặt đạo đức (cittassa upakkilesa) được đề cập và giải thích trong Trung Bộ Kinh 7 & 8 (WHEEI. 61/62):
1. Tham lam (Abhijjhā, visamalobha)
2. Sân hận (Byāpāda, dosa)
3. Phẫn nộ (Kodha)
4. Oán thù (Upanāha)
5. Phản phúc (Makkha)
6. Hiểm độc (Palāsa)
7. Ganh tỵ (Issā)
8. Bỏn xẻn (Macchariya)
9. Man trá (Māyā)
10. Xảo quyệt (Sātheyya)
11. Ương ngạnh (Thambha)
12. Hiếu tranh (Sārambha)
13. Ngã mạn (Māna)
14. Quá mạn (Atimāna)
15. Kiêu ngạo (Mada)
16. Cẩu thả (Pamāda).

There are 3 groups of upakkilesa pertaining to meditation:

Có 3 nhóm phiền não (upakkilesa) liên quan đến thiền định:

(a) 9 mental imperfections occurring in 'one devoted to higher mental training' (adhicitta); 3 coarse ones - evil conduct in deeds, words and thoughts; 3 medium - thoughts of sensual desire, ill will and cruelty; 3 subtle - thoughts about one's relatives, one's country and one's reputation (A. III, 100).

(a) 9 khuyết điểm tinh thần xảy ra ở 'ước muốn chứng được các thắng trí' (adhicitta); 3 khuyết điểm thô - hành vi xấu trong hành động, lời nói và suy nghĩ; 3 khuyết điểm trung bình - những suy nghĩ về ham muốn nhục dục, ác ý và tàn ác; 3 khuyết điểm tinh tế - những suy nghĩ về người thân, đất nước và danh tiếng của mình (A. III, 100).

(b) 18 imperfections in the practice of mindfulness of breathing (ānāpāna-sati, q.v.), mentioned in Pts.M., Ānāpāna-kathā (tr. in Mindfulness of Breathing, by Ñāṇamoli Thera (p. 60; BPS).

(b) 18 khuyết điểm trong việc thực hành chánh niệm hơi thở (ānāpāna-sati, q.v.), được đề cập trong Patisambhidā Magga (Bộ Vô Ngại Giải Đạo), Ānāpāna-kathā (dịch trong Chánh niệm hơi thở, của Ñāṇamoli Thera (trang 60; BPS).

(c) 10 'imperfections of insight' (-meditation, vipassanūpakkilesa); s. visuddhi V.

c) 10 'tùy phiền não trong thiền minh sát' (vipassanūpakkilesa); xem visuddhi V.

upanissaya-paccaya: 'decisive support' or 'inducement', is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.).

upanissaya-paccaya: 'Cận y duyên ' hoặc 'sự khuyến khích', là một trong 24 duyên (paccaya, q.v.).

upapajja-vedanīya kamma: 'kamma ripening in the next birth'; s. kamma.

upapajja-vedanīya kamma: 'hậu báo nghiệp'; xem kamma.

upapatti-bhava: 'rebirth-process'; s. bhava.

upapatti-bhava: 'rebirth-process' là sinh hữu, tiến trình tiêu cực của sự trở thành ; xem bhava.

upapīḷaka kamma: 'suppressive kamma'; s. kamma.

upapīḷaka kamma: 'chướng nghiệp'; Nhiệm vụ của chướng nghiệp là để làm mất tác dụng và cản trở (sanh nghiệp). Nó làm cho kết quả của nghiệp khác mất tác dụng, nhưng không tạo ra một quả nào của riêng nó. Chướng nghiệp cũng có thể là bất thiện hoặc thiện: bất thiện nghiệp làm mất tác dụng thiện nghiệp, và thiện nghiệp làm mất tác dụng bất thiện nghiệp. xem kamma.

upāsaka: lit. 'sitting close by', i.e. a 'lay adherent', is any lay follower who is filled with faith and has taken refuge in the Buddha, his doctrine and his community of noble disciples (A. VIII, 25). His virtue is regarded as pure if he observes the 5 Precepts (pañca-sīla; s. sikkhāpada). He should avoid the following wrong ways of livelihood: trading in arms, in living beings, meat, alcohol and poison (A. V, 177). See also A. VIII, 75.

upāsaka: người cận sự nam', tức là 'người cư sĩ nam trong Phật giáo', là bất kỳ người cư sĩ tu tại gia nào tràn đầy đức tin và đã quy y Đức Phật, giáo lý của Đức Phật và Tăng đoàn các đệ tử cao quý của Đức Phật (Tăng Chi Bộ VIII, 25). Đức hạnh của người đó được coi là trong sạch nếu người đó tuân thủ 5 Giới (pañca-sīla; s. sikkhāpada). Người đó sống trong chánh mạng: không buôn bán vũ khí, không sát hại chúng sinh, không uống rượu và thuốc độc (Tăng Chi Bộ V, 177). Xem thêm Tăng Chi Bộ VIII, 75.

upasamānussati: 'recollection of the peace of Nibbāna', is the last of the 10 recollections (anussati, q.v.). "Whatsoever, o monks, there are of things, as highest of them is considered detachment (virāga), i.e. the crushing of conceit, the stilling of thirst, the uprooting of clinging, the breaking through the round of rebirths, cessation of craving, detachment, extinction, Nibbāna" (A. IV, 34).

upasamānussati: 'Niệm tịch tịnh (Upasamānussati), suy niệm đặc tính vắng lặng phiền não của níp-bàn, là điều cuối cùng trong 10 pháp tùy niệm (anussati, q.v.). "Này các tỳ kheo, bất cứ điều gì có trong các sự vật, thì điều cao nhất trong số chúng được coi là sự buông bỏ (virāga), tức là sự nghiền nát lòng kiêu ngạo, sự lắng dịu cơn khát, sự nhổ tận gốc sự bám víu, sự phá vỡ vòng luân hồi, sự chấm dứt lòng ham muốn, sự buông bỏ, sự diệt trừ, Niết bàn" (Tăng Chi Bộ IV, 34).

upāsikā: 'female adherent'; s. upāsaka.

upāsikā: 'nữ tín đồ'; người đã quy y Tam Bảo và giữ gìn ngũ giới một cách rất thận trọng xem. upāsaka.

upatthambhaka kamma: 'supportive kamma'; s. kamma.

upatthambhaka kamma: 'Trì nghiệp (upatthambhaka-kamma):. Là nghiệp lực duy trì sự sinh tồn hay thọ mạng của một chúng sanh từ khi mới sinh cho đến lâm chung. Ví ..., xem kamma.

upavicāra: s. manopavicāra.

upavicāra: cận hành, xem manopavicāra : ý hành

upekkhā: 'equanimity', also called tatra-majjhattatā (q.v.), is an ethical quality belonging to the saṅkhāra-group (s. khandha) and should therefore not be confounded with indifferent feeling (adukkha-m-asukhā vedanā) which sometimes also is called upekkhā (s. vedanā).

upekkhā: 'Xả', trong tâm Thiền (Jhāna), upekkhā là trạng thái quân bình hoàn toàn, tâm xả, phát sanh do định. Tâm xả nầy có cả hai tánh cách, đạo đức và trí thức. Nó còn được gọi là Hành Xả (tatra-majjhattatā q.v.), là một phẩm chất đạo đức thuộc nhóm saṅkhāra (s. khandha) và do đó không nên nhầm lẫn với cảm giác thờ ơ (adukkha-m-asukhā vedanā) đôi khi cũng được gọi là upekkhā (xem vedanā).

upekkhā is one of the 4 sublime abodes (brahma-vihāra, q.v.), and of the factors of enlightenment (bojjhaṅga, q.v.). See Vis.M. IV, 156ff.

upekkhā - Xả là một trong 4 phạm trú Từ, Bi, Hỷ, Xả (brahma-vihāra, q.v.), và là một trong những yếu tố giác ngộ (bojjhaṅga, q.v.). Xem Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo IV, 156ff

upekkhā-ñāṇa = saṅkhārupekkhā-ñāṇa (q.v.).

upekkhā-ñāṇa = saṅkhārupekkhā-ñāṇa = tuệ hành xả (q.v.).

upekkhā-sambojjhaṅga: 'equanimity as factor of enlightenment'; s. bojjhaṅga.

upekkhā-sambojjhaṅga: 'xả giác chi'; xem bojjhaṅga.

upekkhā-sukha: 'equanimous happiness,' is the feeling of happiness accompanied by a high degree of equanimity (upekkhā) as, e.g. in the 3rd absorption (jhāna q.v.).

upekkhā-sukha: xả lạc 'hạnh phúc bình thản', là cảm giác hạnh phúc đi kèm với mức độ bình thản cao (upekkhā) như trong tầng thiền thứ 3 (jhāna q.v.).

upekkhā-vedanā: s. vedanā.

upekkhā-vedanā: cảm xả thọ, xem vedanā.

upekkhindriya: the 'faculty of indifference', is one of the 5 elements of feeling (M. 115) and therefore not to be confounded with the ethical quality 'equanimity', also called upekkhā (q.v.).

upekkhindriya: 'khả năng xả', là một trong 5 yếu tố của cảm giác (Trung Bộ Kinh 115) và do đó không nên nhầm lẫn với phẩm chất đạo đức 'xả', còn gọi là upekkhā (q.v.).

upekkhopavicāra: 'indulging in indifference'; s. manopavicāra.

upekkhopavicāra: 'xả hành'; xem manopavicāra.

uposatha: lit. 'fasting', i.e. 'fasting day', is the full-moon day, the new-moon day, and the two days of the first and last moonquarters. On full-moon and new-moon days, the Disciplinary Code, the Pātimokkha, is read before the assembled community of monks (bhikkhu), while on the mentioned 4 moon-days many of the faithful lay devotees go to visit the monasteries, and there take upon themselves the observance of the 8 rules (attha-sīla; sikkhāpada). See A. VIII, 41ff.

uposatha: Lễ Bố Tát hay Trai Giới, là 'ngày ăn chay', là ngày Trăng Rằm, ngày Đầu Tháng, và hai ngày của quý đầu tiên và cuối cùng của tháng. Vào những ngày Trăng Rằm và ngày Đầu Tháng, Bộ Giới Luật Pātimokkha, được đọc trước cộng đồng Tăng chúng (bhikkhu) đã tập hợp, trong khi vào 4 ngày trăng đã đề cập, nhiều cư sĩ thuần thành tại gia đến các tu viện và ở đó tự mình tuân thủ 8 giới (attha-sīla; sikkhāpada). Xem Tăng Chi Bộ VIII, 41ff.

uprightness: ujukatā q.v.

uprightness: ujukatā : chánh trực q.v.

upstream to the highest gods, passing: s. Anāgāmī.

upstream to the highest gods, passing: xem Anāgāmī : Bậc Thánh Bất Lai trạng thái không bao giờ trở lại (Anāgāmī)..

usages, the 4 noble: ariya-vaṃsa (q.v.).

usages, the 4 noble: ariya-vaṃsa : Bốn truyền thống bậc thánh (Ariyavaṃsa):
1. Tri túc với y phục (Cīvarasantosa)
2. Tri túc với vật thực (Piṇḍapātasantosa)
3. Tri túc với sàng tọa (Senāsanasantosa)
4. Vui thích tu tập thiện pháp và đoạn trừ ác pháp (Bhāvanāpahānārāmatā). (q.v.).

utu: temperature, heat, is identical with the heat-element (tejodhātu, q.v.).

utu: Thời tiết, nhiệt độ, hơi nóng, tương tự với nguyên tố nhiệt (tejodhātu, q.v.).

utu-samuṭṭhāna (- utuja)-rūpa: 'corporeality produced by temperature'; s. samuṭṭhāna.

utu-samuṭṭhāna sở y quý tiết (- utuja)-rūpa: 'sắc pháp được tạo ra bởi nhiệt độ'; xem samuṭṭhāna.

 

Trang 1 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | Y | Z


 | | Cập nhập ngày: Thứ Năm ngày 2 tháng 3, 2023

webmasters: Nguyễn Văn Hòa & Minh Hạnh

trở về đầu trang
| Home page |


free hit counter