Buddhist Dictionary

Manual of Buddhist Terms and Doctrines, 
by NYANATILOKA MAHATHERA

BuddhistDictionary_Nyanatiloka/bdict_cover.jpg (4684 bytes) Preface - Lời Nói Đầu

Abbreviations - Từ Vựng viết tắt

A B C D E F G H I J K L
M N O P R S T U V W Y Z

Appendix - Phụ Lục

Tab I, II, III - BẢNG NHÓM Ý THỨC

BUDDHIST DICTIONARY

-B-

BUDDHIST DICTIONARY

-B-

bahula-kamma: 'habitual kamma': s. kamma.

bahula-kamma: Nghiệp hằng làm nhiều lần hay còn gọi là thường nghiệp: xem kamma.

bala: 'powers'. Among various groups of powers the following five are most frequently met with in the texts: (1) faith (saddhā, q.v.), (2) energy (viriya, q.v.), (3) mindfulness (sati, q.v.), (4) concentration (samādhi, q.v.), (5) wisdom (paññā, q.v.).

bala: có nghĩa là sức mạnh, còn gọi là lực. Trong số các nhóm năng lực khác nhau, năm năng lực sau đây thường gặp nhất trong các kinh điển: (1) Tín Lực (saddhā, q.v.), (2) Tấn Lực (viriya, q.v.), (3) Niệm Lực (sati, q.v.), (4) Định lực (samādhi, q.v.), (5) Tuệ Lực (paññā, q.v.).

Their particular aspect, distinguishing them from the corresponding 5 spiritual faculties (indriya, q.v.), is that they are unshakable by their opposites: (1) the power of faith is unshakable by faithlessness (unbelief); (2) energy, by laziness; (3) mindfulness, by forgetfulness; (4) concentration, by distractedness; (5) wisdom, by ignorance (see Pts.M., Ñāṇa Kathā). They represent, therefore, the aspect of firmness in the spiritual faculties.

Khía cạnh đặc biệt của Lực, phân biệt với 5 căn tương ứng (indriya, q.v.), chúng không lay chuyển bởi những mặt đối lập của chúng: (1) sức mạnh của Tín Lực thì không thể lay chuyển bởi sự vô tín (vô tín); (2) tấn lực không có sự lười biếng; (3) Niệm Lực không có sự quên lãng; (4) Định Lực không thể xao lãng; (5) Tuệ Lực không có vô minh (xem Patisambhidā Magga -Bộ Vô Ngại Giải Đạo - Luận Đề trí Ñāṇa Kathā). Do đó, chúng đại diện cho khía cạnh vững chắc trong các khả năng tâm linh.

According to A.V. 15, the power (1) becomes manifest in the 4 qualities of the Stream-winner (Sotāpannassa aṅgāni, q.v.), (2) in the 4 right efforts (s. padhāna), (3) in the 4 foundations of mindfulness (Satipaṭṭhāna, q.v.), (4) in the 4 absorptions (jhāna, q.v.), (5) in the (full comprehension of the) 4 Noble Truths (sacca, q.v.) .
Cf. S. XLVIII, 43; S. L. (Bala Saṃyutta).

Theo Kinh Tăng Chi Bộ V. 15, Cần Phải Thấy: - Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này. tín lực cần phải thấy ở đâu? Trong bốn Dự lưu chi phần; ở đấy, tín lực cần phải thấy. Và này các Tỷ-kheo, tấn lực cần phải thấy ở đâu? Trong bốn Chánh cần; ở đấy, tấn lực cần phải thấy. Và này các Tỷ-kheo, niệm lực cần phải thấy ở đâu? Trong bốn Niệm xứ; ở đấy, niệm lực cần phải thấy. Và này các Tỷ-kheo, định lực cần phải thấy ở đâu? Ở trong bốn Thiền; ở đấy, định lực cần phải thấy. Và này các Tỷ-kheo, tuệ lực cần phải thấy ở đâu? Ở trong bốn Thánh đế; ở đấy, tuệ lực cần phải thấy. Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này. (HT Thích Minh Châu dịch Việt)
Cf. S. XLVIII, 43; S. L. (Bala Saṃyutta).

In A. VII, 3, the powers of moral shame (hiri, q.v.) and moral dread (ottappa ) are added to the aforementioned five Several other groups of 2 (s. paṭisaṅkhāna-bala), 4, 5 and more powers are mentioned in the texts. - About the 10 powers of a Buddha, s. dasa-bala

Trong Tăng Chi Bộ VII, 3, thì Tàm Lực (hiri, q.v.) và Quý Lực (ottappa ) được cộng thêm vào cùng năm lực nói trên. Một số nhóm khác gồm 2 (xem paṭisaṅkhāna-bala), 4, 5 và nhiều sức mạnh khác được đề cập trong các văn bản. - Về 10 năng lực của một vị Phật, xem dasa-bala. Đấng Thập Lực (Dasabala): một danh hiệu của Đức Phật vì Ngài có đủ mười thần thông lực.

balance of mental faculties: indriya samatta (q.v.).

balance of mental faculties: indriya samatta là sự quân bình các căn(q.v.).

bases: The 12 of the perceptual process: āyatana (q.v.).

bases: The 12 of the perceptual process (12 của tiến trình nhận thức): āyatana là Xứ (q.v.).

beautiful: Sobhana (q.v.).

beautiful: Sobhana là tịnh hảo (q.v.).

beauty, deliverance through the perception of: cf. vimokkha (II. 3)

beauty là Tịnh Hảo, tâm tịnh hảo là những tâm lành trong cõi dục giới, thường tạo những kết quả an vui, sự giải thoát thông qua nhận thức: so sánh với vimokkha là giải thoát (II. 3)

To hold for beautiful or pure (subha) what is impure (asubha), is one of the 4 perversions (s. vipallāsa).

Chấp giữ cái bất tịnh (asubha) cho là đẹp hay cho là thanh tịnh (xem vipallāsa là điên đảo tưởng), là một trong 4 điên đảo tưởng(xem vipallāsa).

behaviour, morality consisting in good: abhisamācārikasīla (q.v.) .

behaviour, morality consisting in good (là hành vi, đạo đức trong điều thiện): abhisamācārikasīla (là giới phong tục) (q.v.) .

being, living: satta (q.v.); further s. puggala. - Belief in eternal personality: bhava-diṭṭhi (s. diṭṭhi), sassata-diṭṭhi (q.v.).

being, living: satta là hữu tình. Chữ satta còn có nghĩa là chúng sinh (q.v.); xem thêm puggala - Niềm tin vào nhân cách thường hằng, hữu kiến: bhava-diṭṭhi (xem diṭṭhi), thường kiến - sassata-diṭṭhi (q.v.).

beings, The 9 worlds of: sattāvāsa (q.v.).

beings là chúng sinh, The 9 worlds of là chín hữu tình cư: sattāvāsa - chúng sinh (q.v.).

belief, blind: s. indriya-samatta.

belief, blind: niềm tin, mù quáng xem. indriya-samatta là sự quân bình các căn.

bhangānupassanā-ñāṇa: 'knowledge consisting in contemplation of dissolution' (of all forms of existence), is one kind of insight: s. visuddhi (VI, 2).

bhangānupassanā-ñāṇa: Trí quán sự hoại diệt (về tất cả các pháp hữu vi), là một loại tuệ giác: xem visuddhi (VI, 2).

bhava: 'becoming', 'process of existence', consists of 3 planes: sensuous existence (kāma-bhava), fine-material existence (rūpa-bhava), immaterial existence (arūpa-bhava). Cf. loka.

bhava: có nghĩa là tồn tại, sinh tồn, sự hiện hữu, bao gồm 3 cõi: Dục hữu (kāma-bhava), Sắc hữu (rūpa-bhava), Vô sắc hữu (arūpa-bhava). Cf. loka.

The whole process of existence may be divided into two aspects:

Toàn bộ quá trình hiện hữu có thể được chia thành hai khía cạnh:

(1) Kamma-process (kamma-bhava), i.e. the kammically active side of existence, being the cause of rebirth and consisting in wholesome and unwholesome volitional actions. See Kamma, paṭiccasamuppāda (IX).

(1) nghiệp đưa đến tái sinh (kamma-bhava là nghiệp hữu), tức là mặt tích cực nghiệp của sự hiện hữu, là nguyên nhân của tái sinh và bao gồm các hành động thiện và bất thiện. Xem Kamma, paṭiccasamuppāda - Thập Nhị Nhân Duyên (IX).

(2) Kamma-produced rebirth, or regenerating process (uppattibhava), i.e. the kammically passive side of existence consisting in the arising and developing of the kamma-produced and therefore morally neutral mental and bodily phenomena of existence. Cf. Tab. - (App.).

(2) Tái sinh do nghiệp tạo, hay tiến trình tái sinh (uppattibhava - cảnh hữu), tức là khía cạnh thụ động về mặt nghiệp của sự hiện hữu bao gồm sự sinh khởi và phát triển của các hiện tượng thân và tâm do nghiệp tạo và do đó trung tính về mặt đạo đức. Cf. Chuyển hướng. - (phần phụ lục.).

bhāva: (feminine and masculine) 'nature', refers to the sexual characteristics of the body, and belongs to the group of corporeality (s. khandha). It is a commentarial term for the faculties of femininity and masculinity (s. indriya 7, 8). (App.).

bhāva: có nghĩa là 'bản tính' (Sắc nữ tính (itthibhāvarùpa) và Sắc nam tính (purisabhāvarūpa), tính chất vốn có”, hay “đặc tính riêng, đề cập đến các đặc điểm tình dục của cơ thể, và thuộc nhóm sắc thể (xem khandha). Nó là một thuật ngữ bình luận về khả năng nữ tính và nam tính (xem indriya 7, 8). (phụ lục.).

bhava-diṭṭhi: 'belief in being' (eternal personality); s. sassatadiṭṭhi, diṭṭhi.

bhava-diṭṭhi: là hữu kiến hay thường kiến, 'niềm tin vào sự thường tại của kiếp sống' (nhân cách vĩnh cửu); xem sassatadiṭṭhi (thường kiến), diṭṭhi (kiến).

bhāvanā: 'mental development' (lit. 'calling into existence, producing') is what in English is generally but rather vaguely called 'meditation'. One has to distinguish 2 kinds: development of tranquillity (samatha-bhāvanā), i.e. concentration (samādhi), and development of insight (vipassanā-bhāvanā), i.e. wisdom (paññā).

bhāvanā: Pháp hành, 'sự tu tập, tu tiến, sự phát triển tâm' (nghĩa đen là 'sứ mệnh tồn tại, trở thành') là những gì trong tiếng Anh nói chung nhưng được gọi một cách mơ hồ là 'thiền'. Người ta phải phân biệt 2 loại: tu tiến chỉ tịnh(samatha-bhāvanā), tức là thiền định (samādhi), và tu tiến minh quán (vipassanā-bhāvanā), tức là trí tuệ (paññā).

These two important terms, tranquillity and insight (s. samatha-vipassanā), are very often met with and explained in the Sutta, as well as in the Abhidhamma.

Hai thuật ngữ quan trọng này, tĩnh lặng và tuệ giác (xem samatha-vipassanā), rất thường gặp và được giải thích trong Kinh, cũng như trong Vi Diệu Pháp.

Tranquillity (samatha) is the concentrated, unshaken, peaceful, and therefore undefiled state of mind, whilst insight (vipassanā) is the intuitive insight into the impermanence, misery and impersonality (anicca, dukkha, anattā; s. tilakkhaṇa) of all bodily and mental phenomena of existence, included in the 5 groups of existence, namely, corporeality, feeling, perception, mental formations and consciousness; s. khandha..

Thiền định (samatha) là cách tập trung ý tưởng vào một vật và không để bị chi phối bởi gì khác, trong khi thiền quán, hay thiền minh sát (vipassanā) là thấy rõ Tam Tướng Vô Thường, Khổ, Vô Ngã (anicca, dukkha, anattā; xem tilakkhaṇa) của tất cả thân và tâm. Các hiện tượng tinh thần của sự tồn tại, bao gồm trong 5 nhóm hiện hữu, đó là sắc, thọ, tưởng, hành và thức; xem. khandha..

Tranquillity, or concentration of mind, according to Saṅkhepavaṇṇana (Commentary to Abhidhammatthasaṅgaha), bestows a threefold blessing: favourable rebirth, present happy life, and purity of mind which is the condition of insight. Concentration (samādhi) is the indispensable foundation and precondition of insight by purifying the mind from the 5 mental defilements or hindrances (nīvaraṇa, q.v.), whilst insight (vipassanā) produces the 4 supra mundane stages of holiness and deliverance of mind. The Buddha therefore says: "May you develop mental concentration, o monks; for who is mentally concentrated, sees things according to reality" (S. XXII, 5). And in Mil. it is said: "Just as when a lighted lamp is brought into a dark chamber, the lamp-light Will destroy the darkness and produce and spread the light, just so will insight, once arisen, destroy the darkness of ignorance and produce the light of knowledge."

Theo bản Chú Giải Saṅkhepavaṇṇana (Chú giải Thắng Pháp Tập Yếu Luận - Abhidhammattha saṅgaha), sự tĩnh lặng hay tâm định mang lại ba phước lành: tái sinh thuận lợi, cuộc sống hạnh phúc hiện tại và tâm thanh tịnh là điều kiện của tuệ giác. Thiền Định (samādhi) là nền tảng và điều kiện tiên quyết không thể thiếu của tuệ giác bằng cách thanh lọc tâm thoát khỏi 5 triền cái hay chướng ngại (nīvaraṇa triền cái, q.v.), trong khi Thiền Quán (vipassanā) tạo ra 4 giai đoạn siêu thế của thánh thiện và giải thoát tâm. Do đó, Đức Phật dạy: “Này các tỳ khưu, mong các ông tu tập thiền định; vì ai có tâm định, sẽ nhìn sự vật theo thực tại” (Tương Ưng Kinh XXII, 5). Và ở Kinh Mi Tiên Vấn Đáp - Milindapañha Người ta nói: “Giống như khi một ngọn đèn được thắp sáng được đem vào phòng tối, ánh đèn sẽ phá tan bóng tối và tạo ra và lan tỏa ánh sáng, cũng vậy, tuệ giác một khi đã khởi lên sẽ phá tan bóng tối của vô minh và tạo ra tuệ tri."

Vis.M. III-XI gives full directions how to attain full concentration and the absorptions (jhāna, q.v.) by means of the following 40 meditation subjects (kammaṭṭhāna):

Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo III-XI đưa ra hướng dẫn đầy đủ về cách đạt được sự tập trung hoàn toàn và các tầng thiền (jhāna, q.v.) bằng 40 đề mục thiền sau đây (kammaṭṭhāna - Án Xứ, Đề Mục Hành Thiền):

10 kasiṇa-exercises (s. kasiṇa). These produce the 4 absorptions

10 đề mục biến xứ Kasina (xem kasiṇa). Chúng tạo ra 4 tầng thiền

10 loathsome subjects (asubha, q.v.). These produce the 1st absorption.

- 10 đề mục bất mỹ (asubha, q.v.). Chúng tạo ra tầng thiền thứ nhất.

10 Recollections (anussati, q.v.): of the Buddha (buddhānussati), the Doctrine (dhammānussati), the Brotherhood of the Noble Ones (saṃghānussati), morality, liberality, the heavenly beings, death (maraṇasati, q.v. ), the body (kāyagatāsati, q.v.), in-and-outbreathing (ānāpāna-sati, q.v.) and peace (upasamānussati, q.v.). Among these, the recollection (or mindfulness) of in-and-out breathing may produce all the 4 absorptions, that of the body the 1st absorption, the rest only neighbourhood-concentration (upacāra-samādhi, s. samādhi).

10 đề mục tùy niệm (anussati, q.v.): Niệm Phật (buddhānussati), Niệm Pháp (dhammānussati), Niệm Tăng(saṃghānussati), niệm giới (Sīlānussati) niệm thí (Cāgānussati) niệm thiên (Devatānussati) Niệm chết (Maraṇasati, q.v. ), niệm thân hành (kāyagatāsati) , q.v.), Niệm hơi thở (Ānāpānasati q.v.) và Niệm tịch tịnh (Upasamānussati q.v.). Trong số này, sự niệm (hoặc chánh niệm) hơi thở vào ra có thể đắc tất cả 4 tầng thiền, đó là thiền của thân là thiền thứ nhất, phần còn lại chỉ là cận định (upacāra-samādhi, xem samādhi).

4 Sublime Abodes (brahma-vihāra, q.v.): loving-kindness, compassion, altruistic joy, equanimity (mettā, karuṇā, muditā , upekkhā). Of these, the first 3 exercises may produce 3 absorptions, the last one the 4th absorption only.

4 đề mục phạm trú (brahma-vihāra pháp an trú cao thượng; pháp trú của phạm thiên, q.v.): từ tâm , bi tâm, hỷ tâm, xả tâm (mettā, karuṇā, muditā, upekkhā). Trong số này, 3 pháp đầu có thể đắc 3 tầng thiền, pháp thứ tư đắc tầng thiền thứ 4.

4 Immaterial Spheres (arūpāyatana, s. jhāna): of unbounded space, unbounded consciousness, nothingness, neither-perception-nor-non-perception. These are based upon the 4th absorption.

- 4 đề mục vô sắc (arūpāyatana, xem jhāna): của Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, phi tưởng phi phi tưởng xứ. Những điều này dựa trên sự tầng thiền thứ 4.

1 Perception of the Loathsomeness of Food (Āhāra paṭikūlasaññā), which may produce neighbourhood-concentration

1 đề mục tưởng nhàm chán vật thực (Āhāra paṭikūlasaññā), là suy tưởng tính chất đáng nhờm gớm trong thức ăn do quá trình hình thành cho đến tiêu hóa và thải ra.

1 Analysis of the 4 elements (catudhātu-vavatthāna, s. dhātu-vavatthāna), which may produce neighbourhood-concentration.

- 1 đề mục phân định bốn chất (catudhātu-vavatthāna, xem dhātu-vavatthāna), có thể tạo ra cận định.

Mental development forms one of the 3 kinds of meritorious action (puñña-kiriya-vatthu, q.v.). 'Delight in meditation' (bhāvanā-rāmatā) is one of the noble usages (ariya-vaṃsa, q.v.) .

Sự tu tập tâm tạo thành một trong 3 phước nghiệp sự (puñña-kiriya-vatthu, q.v.). 'Hỷ lạc trong thiền' (bhāvanā-rāmatā) là một trong những truyền thống bậc thánh (ariya-vaṃsa, q.v.) .

bhāvanā-bala: s. paṭisaṅkhāna-bala.

bhāvanā-bala: Tu Lực, xem paṭisaṅkhāna-bala - sức mạnh của sự giản trạch, tức năng lực quán sát.

bhāvanā-maya-paññā: wisdom based on mental development'; s. paññā

bhāvanā-maya-paññā: là tuệ tu, tuệ giác phát triển nhờ kinh nghiệm bản thân, trực tiếp. '; xem paññā

bhavaṅga-santāna: 'continuity of subconsciousness'; s. santāna

bhavaṅga-santāna: 'sự tương tục của tiềm thức'; xem santāna

bhavaṅga-sota and bhavaṅga-citta: The first term may tentatively be rendered as the 'undercurrent forming the condition of being, or existence', and the second as 'subconsciousness', though, as will be evident from the following, it differs in several respects from the usage of that term in Western psychology. bhavaṅga (bhava-aṅga), which, in the canonical works, is mentioned twice or thrice in the Paṭṭhāna, is explained in the Abhidhamma commentaries as the foundation or condition (kāraṇa) of existence (bhava), as the sine qua non of life, having the nature of a process, lit. a flux or stream (sota). Herein, since time immemorial, all impressions and experiences are, as it were, stored up, or better said, are functioning, but concealed as such to- full consciousness, from where however they occasionally emerge as subconscious phenomena and approach the threshold of full consciousness, or crossing it become fully conscious. This so-called 'subconscious life-stream' or undercurrent of life is that by which might be explained the faculty of memory, paranormal psychic phenomena, mental and physical growth, kamma and rebirth. etc. An alternative rendering is 'life-continuum'.

bhavaṅga-sotabhavaṅga-citta: Cụm từ đầu, bhavaṅga-sota là dòng tâm duy trì kiếp sống, còn gọi là Tâm hữu phần có thể dịch là "luồng hộ kiếp" hay là "liên tục sinh tồn" có vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh của một chúng sanh. và cụm từ thứ hai bhavaṅga-citta là (tâm hộ kiếp hay liên tục sinh tồn) tuy nhiên, như sẽ được thấy rõ ở phần sau, nó khác ở chỗ một số khía cạnh từ việc sử dụng thuật ngữ đó trong triết học phương Tây. bhavaṅga (bhava-aṅga), trong các kinh điển, được nhắc đến hai hoặc ba lần trong Phát Thú (Paṭṭhāna ), được giải thích trong các chú giải Vi Diệu Pháp (Abhidhamma) như là nền tảng hay nguyên nhân (kāraṇa) của sự hiện hữu (bhava), như điều kiện thiết yếu của cuộc sống , có tính chất của một quá trình, lit. một dòng hoặc dòng chảy (sota). Ở đây, từ thời xa xưa, mọi ấn tượng và trải nghiệm, có thể nói là được lưu trữ, hay nói đúng hơn, đều đang hoạt động, nhưng bị che giấu đến mức ý thức hoàn toàn, tuy nhiên, từ đó chúng thỉnh thoảng xuất hiện dưới dạng hiện tượng tiềm thức và đạt đến ngưỡng của sự hiểu biết đầy đủ. ý thức, hoặc vượt qua nó để trở nên có ý thức hoàn toàn. Cái gọi là 'dòng chảy tiềm thức' hay dòng chảy ngầm của cuộc sống này có thể giải thích được khả năng của trí nhớ, hiện tượng tâm linh huyền bí, sự phát triển về tinh thần và thể chất, nghiệp và tái sinh. v.v. Một cách làm cho xen nhau là ' Life Continuum' là kiếp sống tương tục

It should be noted that bhavaṅga-citta is a kamma-resultant state of consciousness (vipāka, q.v.), and that, in birth as a human or in higher forms of existence, it is always the result of good, or wholesome kamma (kusala-kamma-vipāka), though in varying degrees of strength (s. paṭisandhi, end of the article). The same holds true for rebirth consciousness (paṭisandhi) and death consciousness (cuti), which are only particular manifestations of subconsciousness. In Vis.M. XIV it is said:

Cần lưu ý rằng tâm hộ kiếp (tâm hữu phần) là một trạng thái tâm quả của nghiệp (vipāka, q.v.), và rằng, khi sinh ra làm người hoặc ở các dạng hiện hữu cao hơn, nó luôn là kết quả của nghiệp tốt, hay thiện nghiệp (kusala). kamma-vipāka), mặc dù ở mức độ mạnh khác nhau (xem paṭisandhi, cuối bài). Điều tương tự cũng đúng đối với sự tái sinh kiếp sau (paṭisandhi) và tâm tử (cuti), chúng chỉ là những biểu hiện cụ thể của tiềm thức. Trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV ghi rằng:

"As soon as rebirth-consciousness (in the embryo at the time of conception) has ceased, there arises a similar subconsciousness with exactly the same object, following immediately upon rebirth-consciousness and being the result of this or that kamma (volitional action done in a former birth and remembered there at the moment before death). And again a further similar state of subconsciousness arises. Now, as long as no other consciousness arises to interrupt the continuity of the life-stream, so long the life-stream, like the flow of a river, rises in the same way again and again, even during dreamless sleep and at other times. In this way one has to understand the continuous arising of those states of consciousness in the life-stream." Cf. viññāṇa-kicca. For more details, s. Fund. 11. (App.).

“Ngay khi thức tái tục (trong phôi thai tại thời điểm thụ thai) chấm dứt, sẽ xuất hiện một tiềm thức tương tự với cùng một đối tượng, theo ngay sau thức tái tục và là kết quả của nghiệp này hay nghiệp kia (hành động cố ý được thực hiện). trong một kiếp trước và được ghi nhớ ở đó vào thời điểm trước khi chết). Và một lần nữa, một trạng thái tiềm thức tương tự nữa lại xuất hiện. Bây giờ, chừng nào không có thức nào khác xuất hiện để làm gián đoạn sự liên tục của dòng đời, thì dòng đời vẫn còn đó, giống như dòng chảy của một dòng sông, dâng lên lặp đi lặp lại theo cùng một cách, ngay cả trong giấc ngủ không mộng mị và vào những lúc khác. Bằng cách này, người ta phải hiểu sự khởi sinh liên tục của những trạng thái ý thức đó trong dòng đời.” Cf. chức năng của ý (viññāṇa-kicca). Để biết thêm chi tiết, xem phần. 11. (phần phụ lục.).

bhava-taṇhā: 'craving for (eternal) existence'; s. taṇhā.

bhava-taṇhā: 'Hữu Ái'; xem taṇhā - Ái.

bhavāsava: 'canker of existence'; s. āsava.

bhavāsava: 'Hữu Lậu'; xem. āsava lậu hoặc.

bhayatu paṭṭhāna-ñāṇa: 'knowledge consisting in the awareness of terror', is one of those kinds of insight-knowledge that form the 'purification by knowledge and vision of the path-progress' (s. visuddhi, VI.).

bhayatu paṭṭhāna-ñāṇa: 'Hãi kinh trí', là một trong những loại tuệ sau khi thấy rõ bản chất thật sự của Danh Sắc, đến giai đoạn nào đó, hành giả sẽ thấy tất cả những gì bị sanh diệt đều là đáng sợ. Trạng thái này gọi là Kinh Hãi Tuệ hay Hãi Kinh Trí.' (xem visuddhi, VI.).

bhikkhu: A fully ordained disciple of the Buddha is called a bhikkhu. "Mendicant monk" may be suggested as the closest equivalent for "Bhikkhu", literally it means "he who begs" but bhikkhus do not beg. They silently stand at the door for alms. They live on what is spontaneously given by the supporters. He is not a priest as he is no mediator between God and man. He has no vows for life, but he is bound by his rules which he takes of his own accord. He leads a life of voluntary poverty and celibacy. If he is unable to live the Holy Life, he can discard the robe at any time.

Tỳ kheo: Một đệ tử xuất gia thuần thành của Đức Phật được gọi là Tỳ kheo. "vị Khất sĩ " có thể được gợi ý là tương đương gần nhất với "Tỳ kheo", theo nghĩa đen nó có nghĩa là "người khất thực" nhưng các vị tỳ khưu không ăn xin. Họ lặng lẽ đứng trước cửa khất thực. Họ sống nhờ vào những gì người đàn tín tự phát đưa ra. Người tỳ kheo không phải là linh mục cũng như không phải là người trung gian giữa Thiên Chúa và con người. không có lời thề nào cho cuộc sống, nhưng người tỳ kheo bị ràng buộc bởi những giới luật tự mình thực hiện. Người tỳ kheo sống một cuộc sống tự nguyện không tài sản và độc thân. Nếu không thể sống đời phạm hạnh, người ấy có thể cởi bỏ y cà sa bất cứ lúc nào.

bhojane mattaññutā: 'knowing the measure in eating'.

bhojane mattaññutā: 'biết đủ trong thực phẩm'. Điều này bao gồm những hướng dẫn do Đức Phật đưa ra về cách ăn uống thích hợp.

"Now, o monks, the monk wisely reflecting partakes of his almsfood, neither for pastime, nor for indulgence, nor to become beautiful or handsome, but only to maintain and support this body, to avoid harm and to assist the holy life, knowing: 'In this way I shall dispel the former pain (of hunger, etc.) and no new pain shall I let arise, and long life, blamelessness and ease will be my share ' This, o monks, is knowing the measure in eating." (A. III. 16). "How o monks, would it be possible for Nanda to lead the absolutely pure life of holiness, if he did not watch over his senses and did not know the measure in eating?" (A. VII, 9).

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo tiết độ trong ăn uống? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như lý giác sát thọ dụng các món ăn, không phải để vui đùa, không phải để đam mê, không phải để trang sức, không phải để tự làm đẹp mình, mà chỉ để thân này được an trú và được bảo dưỡng, để (thân này) khỏi bị thương hại, để hộ trợ Phạm hạnh, nghĩ rằng: ", Như vậy, ta diệt trừ các cảm thọ cũ, và không cho khởi lên các cảm thọ mới, và ta sẽ không có lỗi lầm, sống được an ổn". Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo tiết độ trong ăn uống. (Kinh Tăng Chi Bộ III. 16, HT Minh Châu dịch Việt). “Này các Tỷ-kheo, liệu Nanda có thể sống một cuộc đời thánh thiện hoàn toàn thanh tịnh nếu không canh chừng các căn và không biết chừng mực trong việc ăn uống?” (Kinh Tăng Chi Bộ VII, 9).

biases: s. āsava.

biases: Thành kiến, xem āsava.

birth process: upapatti-bhava: s. bhava. Further s. paṭisandhi, jāti.

birth process: là Sinh Hữu - upapatti-bhava, xem bhava. xem thêm paṭisandhi là Kết sanh, tái tục, jāti là sự sanh sản.

bodhi (from verbal root budhi, to awaken, to understand): awakenment, enlightenment, supreme knowledge. "(Through Bodhi) one awakens from the slumber or stupor (inflicted upon the mind) by the defilements (kilesa, q.v.) and comprehends the Four Noble Truths (sacca, q.v.)" (Com. to M. 10).

bodhi là sự giác ngộ (từ động từ gốc budhi, có nghĩa là Giác, hiểu biết): sự thức tỉnh, sự giác ngộ, kiến thức tối thượng. “(Bodhi) người ta thức tỉnh khỏi giấc ngủ hay trạng thái hôn mê (gây ra cho tâm) bởi các phiền não (kilesa, q.v.) và thấu hiểu Tứ Diệu Đế (sacca, q.v.)” (Chú Giải tới Trung Bộ Kinh 10).

The enlightenment of a Buddha is called sammā-sambodhi (q.v.) 'perfect enlightenment'. The faith (saddhā, q.v.) of a lay follower of the Buddha is described as "he believes in the enlightenment of the Perfect One" (saddahati Tathāgatassa bodhim: M. 53, A. III, 2).

Sự giác ngộ của một vị Phật được gọi là bậc Toàn Giác hay bậc Chánh Đẳng Chánh Giác (sammā-sambodhi ) (q.v.) 'sự giác ngộ hoàn hảo'. Niềm tin (saddhā, q.v.) của một người cư sĩ theo Đức Phật được mô tả là “người ấy tin vào sự giác ngộ của Đấng Toàn Thiện” (saddahati Tathāgatassa bodhim: Trung Bộ Kinh 53, Tăng Chi Bộ III, 2).

As components of the state of enlightenment and contributory factors to its achievement, are mentioned in the texts: the 7 factors of enlightenment (bojjhaṅga (q.v.)= bodhi-aṅga) and the 37 'things pertaining to enlightenment' (bodhipakkhiya-dhammā, q.v.). In one of the later books of the Sutta Piṭaka, the Buddhavaṃsa, 10 bodhipācana-dhammā are mentioned, i.e. qualities that lead to the ripening of perfect enlightenment; these are the 10 perfections (pāramī, q.v.).

Là các thành phần của trạng thái giác ngộ và các yếu tố góp phần vào sự thành tựu của nó, được đề cập trong các kinh: 7 yếu tố giác ngộ (bojjhaṅga (q.v.)= bodhi-aṅga) và 37 phần bồ đề (bodhipakkhiya-dhammā, q.v. ). Trong một trong những kinh sau này của Tạng Kinh (Sutta Piṭaka), Phật Sử (Buddhavaṃsa), 10 bodhipācana-dhammā được đề cập, tức là những yếu tố dẫn đến sự chín muồi của giác ngộ viên mãn; đây là 10 Balamật (pāramī, q.v.).

There is a threefold classification of enlightenment: 1. that of a noble disciple (sāvaka-bodhi, q.v.). i.e. of an Arahat, 2. of an Independently Enlightened One (pacceka-bodhi, q.v.), and 3. of a Perfect Enlightened One (sammā-sambodhi). This 3-fold division, however, is of later origin, and in this form it neither occurs in the canonical texts nor in the older Sutta commentaries. The closest approximation to it is found in a verse Sutta which is probably of a comparatively later period, the Treasure Store Sutta (Nidhikkanda Sutta) of the Khuddakapāṭha, where the following 3 terms are mentioned in stanza 15: sāvaka-pāramī, pacceka-bodhi, buddha-bhūmi (see Khp. Tr., pp. 247f.).

Có ba loại giác ngộ: 1. giác ngộ của Thánh Thinh Văn đệ tử (sāvaka-bodhi, q.v.). tức là của một vị A la hán, 2. của bậc Độc Giác Phật (pacceka-bodhi, q.v.), và 3. của bậc Chánh Đẳng Chánh Giác (sammā-sambodhi). Tuy nhiên, sự phân chia thành 3 phần này có nguồn gốc sau này, và ở dạng này nó không xuất hiện trong các văn bản kinh điển cũng như trong các chú giải Kinh điển cũ hơn. Sự gần đúng nhất với nó được tìm thấy trong một bài kệ có lẽ thuộc thời kỳ tương đối sau này, Kinh Bảo Tàng (Nidhikkanda Sutta) của Tiểu Tụng Khuddakapāṭha, trong đó 3 thuật ngữ sau đây được đề cập trong khổ thơ 15: sāvaka-pāramī, pacceka-bodhi , Buddha-bhūmi (xem Khuddakapāṭha cty - Chú giải Tiểu Tụng Kinh, chú giải bởi Ñāṇamoli Thera. trang 247).

The commentaries (e.g. to M., Buddhavaṃsa, Cariya-piṭaka) generally give a 4-fold explanation of the word bodhi: 1. the tree of enlightenment, 2. the holy path (ariya-magga), 3. Nibbāna, 4 omniscience (of the Buddha: sabbaññutā-ñāṇa). As to (2), the commentaries quote Cūḷa Niddesa where bodhi is defined as the knowledge relating to the 4 paths (of Stream-entry, etc.; catūsu maggesu ñāṇa).

Các chú giải (chẳng hạn như đối với Trung Bộ Kinh, Biên Niên Phật Sử Buddhavaṃsa, Sở Hạnh Tạng Cariya-piṭaka) thường đưa ra cách giải thích 4 phần về từ vựng bodhi: 1. cây giác ngộ, 2. Thánh đạo (ariya-magga), 3. Niết-bàn Nibbāna, 4 toàn tri (của Đức Phật: Nhất Thiết Trí sabbaññutā-ñāṇa). Về (2), các chú giải trích dẫn Cūḷa Niddesa trong đó bodhi được định nghĩa là trí liên quan đến 4 con đường (của Nhập Lưu, v.v.; catūsu maggesu ñāṇa).

Neither in the canonical texts nor in the old commentaries is it stated that a follower of the Buddha may choose between the three kinds of enlightenment and aspire either to become a Buddha, a Pacceka-Buddha, or an Arahat-disciple. This conception of a choice between three aspirations is, however, frequently found in present-day Theravāda countries, e.g. in Sri Lanka.

Kinh điển cũng như các chú giải cũ đều không nói rằng một đệ tử của Đức Phật có thể lựa chọn giữa ba loại giác ngộ và mong muốn trở thành một vị Phật, một vị Phật Độc Giác Pacceka-Buddha, hoặc một vị đệ tử A-la-hán. Tuy nhiên, quan niệm về sự lựa chọn giữa ba nguyện vọng này thường được tìm thấy ở các quốc gia Nguyên thủy ngày nay, ví dụ: ở Sri Lanka.

bodhipakkhiya-dhammā: The 37 'Things pertaining to Enlightenment', or 'requisites of enlightenment' comprise the entire doctrines of the Buddha. They are:^

bodhipakkhiya-dhammā: 37 Phần Trợ Đạo, hay 'những điều cần thiết cho sự giác ngộ' bao gồm toàn bộ giáo lý của Đức Phật. Họ là:

the 4 Foundations of Mindfulness (Satipaṭṭhāna, q.v.),

the 4 Right Efforts (s. padhāna),

the 4 Roads to Power (iddhi-pāda, q.v.),

the 5 Spiritual Faculties (indriya; s. bala),

the 5 Spiritual Powers (bala, q.v.),

the 7 Factors of Enlightenment (bojjhaṅga, q.v.),

the Noble 8-fold Path (s. magga).

1. Satipatthàna, Niệm Xứ (4 yếu tố),

2. Sammappadhàna, Chánh Cần (4 yếu tố),

3. Iddhipàda, Như ý Túc, hay căn bản của sự thành công, (4 yếu tố),

4. Indriya, Căn, hay Khả Năng Kiểm Soát (5 yếu tố)

5. Bala, Lực, hay Năng Lực Tinh Thần (5 yếu tố)

6. Bojjhanga, Giác Chi, những Yếu Tố của sự Giác Ngộ (7 yếu tố)

7. Magganga, Ðạo, những yếu tố của Con Ðường (8 yếu tố)

In M. 77 all the 37 bodhipakkhiya-dhammā are enumerated and explained though not called by that name. A detailed explanation of them is given in Vis.M. XXII. In S.XLVII, 51, 67, only the five spiritual faculties (indriya) are called bodhipakkhiya-dhammā; and in the Jhāna Vibhaṅga, only the 7 factors of enlightenment (bojjhaṅga).

Trong Trung Bộ Kinh 77 tất cả 37 Phẩm Trợ Đạo bodhipakkhiya-dhammā đều được liệt kê và giải thích mặc dù không được gọi bằng tên đó. Sự diến giải chi tiết được đưa ra trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo. XXII. Trong Kinh Tương Ưng XLVII, 51, 67, chỉ có năm căn (indriya) được gọi là bodhipakkhiya-dhammā; và trong Jhāna Vibhaṅga, chỉ có 7 yếu tố giác ngộ (bojjhaṅga).

See The Requisites of Enlightenment, by Ledi Sayadaw (WHEEL 169/172).

Xem '37 Phẩm Trợ Đạo' của Ledi Sayadaw, Phạm Kim Khánh dịch (WHEEL 169/172).

Bodhisatta: 'Enlightenment Being', is a being destined to Buddhahood, a future Buddha. According to the traditional belief a Bodhisatta, before reaching his last birth as a Buddha on this earth, is living in the Tusita-heaven (s. deva), the heaven of bliss. Cf. A. IV, 127; VIII, 70.

Bodhisatta: 'Bồ Tát', là một chúng sinh hữu tình giác, một vị Phật tương lai. Theo niềm tin truyền thống, một vị Bồ Tát, trước khi sinh ra lần cuối cùng với tư cách là một vị Phật trên trái đất này, đang sống ở cung trời Tusita (xem deva), thiên đường hạnh phúc. Cf. Kinh Tăng Chi Bộ IV, 127; VIII, 70.

In the Pāḷi Canon and commentaries, the designation 'Bodhisatta' is given only to Prince Siddhattha before his enlightenment and to his former existences. The Buddha himself uses this term when speaking of his life prior to enlightenment (e.g. M. 4, M. 26). Bodhisattahood is neither mentioned nor recommended as an ideal higher than or alternative to Arahatship; nor is there any record in the Pāḷi scriptures of a disciple declaring it as his aspiration. - See bodhi.

Trong Kinh điển Pāḷi và các chú giải, 'Bồ tát' chỉ được dùng cho Thái tử Siddhattha trước khi Ngài giác ngộ và cho những kiếp trước của Ngài. Chính Đức Phật sử dụng thuật ngữ này khi nói về cuộc đời của Ngài trước khi giác ngộ (ví dụ Trung Bộ Kinh 4, và Trung Bộ Kinh 26). Bồ tát quả không được đề cập hay khuyến khích như một lý tưởng cao hơn hay thay thế cho quả vị A-la-hán; cũng không có ghi chép nào trong kinh điển Pāḷi về việc một đệ tử tuyên bố đó là nguyện vọng của mình. - xem bodhi.

bodily action (wholesome or unwholesome); s. kamma, kamma formations - Right b.a. = sammā-kammanta; s. magga.

Bodily action: thân hành động (thiện hay bất thiện); xem nghiệp, hành tạo nghiệp - Right Action = sammā-kammanta là Chánh Nghiệp; xem magga.

bodily postures, the 4: iriyā-patha (q.v.)

bodily postures, các tu thế của thân, có bốn là tứ oai nghi ( iriyā-patha (q.v.))

body: kāya (q.v.) Contemplation on the b. is one of the 4 Satipaṭṭhāna(q.v.).

Body: Kāya (Thân) Quán về Thân là một trong Tứ Niệm Xứ (4 Satipaṭṭhāna(q.v.).

body-witness: kāya-sakkhi (q.v.).

body-witness: kāya-sakkhi là hạng Thân Chứng. là người tự Thân chứng đắc các tịch tịnh giải thoát vô sắc vượt qua các sắc, và sau khi thấy với trí tuệ, một số lậu hoặc của vị ấy đã được đoạn trừ.

bojjhaṅga: 'the 7 Factors of Enlightenment', are: Mindfulness (sati-sambojjhaṅga; s. sati), investigation of the law (dhamma-vicaya-sambojjhaṅga), energy (viriya-sambojjhaṅga; s. viriya, padhāna), rapture (pīti-sambojjhaṅga, q.v.) tranquillity (passaddhi-sambojjhaṅga, q.v.), concentration (samādhi-sambojjhaṅga, q.v.), equanimity (upekkhā, q.v.). "Because they lead to enlightenment, therefore they are called factors of enlightenment" (S. XLVI, 5).

bojjhaṅga: 'Thất Giác Chi', là: 1. Niệm giác chi (Satisambojjhaṅga), ghi nhận bén nhạy trong đề mục đang tu tập. 2. Trạch pháp giác chi (Dhammavicayasamboj-jhaṅga), trí thẩm sát danh sắc, nhận thức sâu sắc, liễu tri chân thực tính chất pháp là vô thường, khổ v.v... 3. Cần giác chi (Vicayasambojjhaṅga), sự nỗ lực, sự nhiệt tâm, tinh tấn dõng mãnh không lui sụt việc phát huy chánh niệm tỉnh giác trong đề mục. 4. Hỷ giác chi (Pītisambojjhaṅga), sự hưng phấn, phỉ lạc, tâm hân hoan khi an trú trong đề mục. 5. Tịnh giác chi (Passaddhisambojjhaṅga), sự yên tịnh thân tâm, vắng lặng thân tâm, tức là nội tâm không bị xáo trộn bức xúc. 6. Định giác chi (Samādhisambojjhaṅga), sự tập chú trên đề mục, tâm vững trú trên đề mục, không tán loạn, không giao động. 7. Xả giác chi (Upekkhāsambojjhaṅga), sự dung hòa của tâm, trạng thái an nhiên bình thản đối với hiện trạng sanh diệt của pháp hữu vi, không bồn chồn lo âu. (Tương Ưng Bộ Kinh XLVI, 5).

Though in the 2nd factor, dhamma-vicaya, the word Dhamma is taken by most translators to stand for the Buddhist doctrine, it probably refers to the bodily and mental phenomena (nāma-rūpa-dhammā) as presented to the investigating mind by mindfulness, the 1st factor. With that interpretation, the term may be rendered by 'investigation of phenomena'.

Mặc dù trong yếu tố thứ hai, dhamma-vicaya, từ vựng Pháp được hầu hết các dịch giả coi là đại diện cho giáo lý Phật giáo, nhưng nó còn đề cập đến các hiện tượng thân và tâm (nāma-rūpa-dhammā) được trình bày với tâm thẩm sát bằng chánh niệm, yếu tố thứ 1. Với cách giải thích đó, thuật ngữ này có thể được dịch là “trạch pháp, hay là thẩm sát các pháp”.

In A.X. 102, the 7 factors are said to be the means of attaining the threefold wisdom (s. tevijjā).

Trong Kinh Tăng Chi Bộ X. 102, Thất Giác Chi được cho là phương tiện để đạt được trí tuệ Tam Minh (xem tevijjā).

They may be attained by means of the 4 foundations of mindfulness (Satipaṭṭhāna, q.v.), as it is said in S. XLVI, 1 and explained in M. 118:

Chúng có thể đạt được bằng Thiền Quán 4 niệm xứ (Satipaṭṭhāna, q.v.), như đã nói trong Tương Ưng Kinh XLVI, 1 và được giải thích trong Trung Bộ Kinh 118:

(1) "Whenever, o monks, the monk dwells contemplating the body (kāya), feeling (vedanā), mind (citta) and mind-objects (dhammā), strenuous, clearly-conscious, mindful, after subduing worldly greed and grief, at such a time his mindfulness is present and undisturbed; and whenever his mindfulness is present and undisturbed, at such a time he has gained and is developing the factor of enlightenment 'mindfulness' (sati-sambojjhaṅga), and thus this factor of enlightenment reaches fullest perfection.

(1) “Này các Tỷ-kheo, bất cứ khi nào Tỷ-kheo sống quán thân (kāya), thọ (vedanā), tâm (citta) và các pháp của tâm (dhammā), tinh tấn, tỉnh giác, chánh niệm, sau khi để chế ngự tham ưu ở đời , vào lúc đó chánh niệm của vị ấy hiện diện và không bị xáo trộn; và bất cứ khi nào chánh niệm của vị ấy hiện diện và không bị xáo trộn, vào thời điểm đó vị ấy đã đạt được và đang phát triển yếu tố giác ngộ ‘chánh niệm’ (sati-sambojjhaṅga), và như vậy yếu tố giác ngộ này đạt đến sự hoàn hảo trọn vẹn nhất.

(2) "Whenever, while dwelling with mindfulness, he wisely investigates, examines and thinks over the law ... at such a time he has gained and is developing the factor of enlightenment 'investigation of the law' (dhamma-vicaya°) ....

(2)Này các Tỷ-kheo, trong khi trú với chánh niệm như vậy, Tỷ-kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy. Này các Tỷ-kheo, trong khi trú với chánh niệm như vậy, Tỷ-kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy (dhamma-vicaya°), trong khi ấy trạch pháp giác chi được bắt đầu khởi lên, với Tỷ-kheo. Trong khi ấy, Tỷ-kheo tu tập trạch pháp giác chi. Trong khi ấy trạch pháp giác chi được Tỷ-kheo tu tập đi đến viên mãn.

(3) "Whenever, while wisely investigating his energy is firm and unshaken ... at such a time he has gained and is developing the factor of enlightenment 'energy' (viriya°) ....

(3)Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy, sự tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên với vị Tỷ-kheo. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy, trong khi ấy sự tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên với Tỷ-kheo ấy. Trong khi ấy tinh tấn giác chi được bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy Tỷ-kheo tu tập tinh tấn giác chi. Trong khi ấy, tinh tấn giác chi được Tỷ-kheo tu tập đi đến viên mãn.

(4) "Whenever in him, while firm in energy, arises supersensuous rapture ... at such a time he has gained and is developing the factor of enlightenment 'rapture' (pīti°) ..

Hỷ không liên hệ đến vật chất được khởi lên nơi vị tinh tấn tinh cần. Này các Tỷ-kheo, trong khi hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên nơi Tỷ-kheo tinh tấn tinh cần, trong khi ấy hỷ giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy hỷ giác chi được vị Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy hỷ giác chi được Tỷ-kheo tu tập đi đến viên mãn.

(5) "Whenever, while enraptured in mind, his body and his mind become composed ... at such a time he has gained and is developing the factor of enlightenment 'tranquillity' (passaddhi°).

(5)Thân của vị ấy được tâm hoan hỷ trở thành khinh an, tâm cũng được khinh an. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo với ý hoan hỷ được thân khinh an, được tâm cũng khinh an, trong khi ấy, khinh an giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy, khinh an giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy, khinh an giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung mãn.

(6) "Whenever, while being composed in his body and happy, his mind becomes concentrated ... at such a time he has gained and is developing the factor of enlightenment 'concentration' (samādhi°)

(6) Một vị có thân khinh an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo có thân khinh an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh, trong khi ấy định giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy định giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy định giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung mãn.

(7) "Whenever he looks with complete indifference on his mind thus concentrated ... at such a time he has gained and is developing the factor of enlightenment 'equanimity' (upekkhā).

(7) Vị ấy với tâm định tĩnh như vậy, khéo nhìn (sự vật) với ý niệm xả ly. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo với tâm định tĩnh như vậy, khéo nhìn (sự vật) với ý niệm xả ly, trong khi ấy xả giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo . Trong khi ấy xả giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy xả giác chi được Tỷ-kheo làm cho đến sung mãn.

(Trung Bộ Kinh 118 - Majjhima Nikaya Kinh Nhập Tức Xuất Tức Niệm - Anapanasati Sutta, HT Minh Châu dịch Việt)

Literature: Bojjhaṅga Saṃyutta (S. XLVI); Bojjhaṅga Vibh. - For the conditions leading to the arising of each of the factors, see the Com. to Satipaṭṭhāna Sutta (Way of Mindfulness, by Soma Thera; 3rd ed., 1967, BPS). Further, The 'Seven Factors of Enlightenment, by Piyadassi Thera (WHEEL 1.)

Các Kinh Văn: Tương Ưng Giác chi - Bojjhaṅga Saṃyutta (Tương Ưng Kinh XLVI); Bojjhaṅga Vibhaṅga (bộ Phân Tích) - Về các điều kiện dẫn đến sự phát sinh của từng yếu tố, xem Chú giải kinh Niệm Xứ Satipaṭṭhāna Sutta (Con đường chánh niệm, của Soma Thera; tái bản lần thứ 3, 1967, BPS). và , '7 Yếu Tố Giác Ngộ' của Piyadassi Thera (WHEEL 1.)

bondages, mental: cetaso vinibandha (q.v.).

bondages, mental: cetaso vinibandha - Tâm tham ái đối với dục vọng, Ngũ Tâm Triền Phược (q.v.).

bonds, the 4: yoga (q.v.).

bonds, the 4: yoga - ách phược , 4 ách phược, 4 trói buộc Tức là bốn ách phược, hay bốn pháp phối (Yoga), là pháp cột buộc chúng sanh vào vòng sanh tử luân hồi: 1. Dục phối (Kāmayoga), tham trong dục lạc. Cũng gọi là dục ách. 2. Hữu phối (Bhavayoga), tham trong sự tái sanh. Cũng gọi là hữu ách. 3. Kiến phối (Diṭṭhiyoga), tà kiến chấp sai. Cũng gọi là kiến ách. 4. Vô minh phối (Avijjāyoga), si mê bất ngộ, không biết pháp đáng biết. Bốn chi phối này có chi pháp giống như bốn lậu hoặc (Āsava), bốn bộc lưu (Ogha)...(Kho Tàng Pháp Học, 4 chi, HT Giác Giới)

both-ways liberated, s. ubhato-bhāga-vimutta, ariyapuggala B. 4.

both-ways liberated, xem ubhato-bhāga-vimutta là câu phần giải thoát, đó là bậc Arahán Thánh Quả giải thoát bằng cả hai: bậc thiền vô sắc giới và trí tuệ thiền tuệ. giải thoát khỏi các lậu hoặc, với khả năng đắc các thiền-na vô sắc, ariyapuggala B. 4 (Thánh Nhân)

boundless consciousness (and b. space), Sphere of: s. jhāna 5, 6.

boundless consciousness - là thức vô biên (và b. không gian), Phạm vi của: thiền 5, 6.

brahma-cariya: 'pure (chaste) or holy life', is a term for the life of the monk. Also a lay-devotee who observes the 8 moral precepts (sikkhāpada, q.v.), takes as the third precept the vow of chastity, i.e. full abstention from sexual relations..

brahma-cariya: Phạm Hạnh, : Ðời sống thanh tịnh: là một cụm tử chỉ cho đời sống là cuộc sống thánh đức của tăng ni hay cư sĩ Cũng vậy, một cư sĩ thuần thành tuân giữ 8 giới luật (sikkhāpada, q.v.), giữ giới thứ ba là Không hành dâm (abrahmacariyā). , tức là hoàn toàn kiêng quan hệ tình dục.

The highest aim and purpose of b. is, according to M. 29, the 'unshakable deliverance of mind' (akuppā ceto-vimutti).

Tâm giải thoát bất động chính là mục đích của phạm hạnh này, là lõi cây, là mục tiêu cuối cùng của phạm hạnh. (akuppā ceto-vimutti), dựa theo Trung Bộ Kinh 29 Ðại kinh Thí dụ Lõi cây (HT Minh Châu dịch Việt).

brahma-kāyika-deva: The 'heavenly beings of the Brahma-world' inhabit the first 3 heavens of the fine-material world, (rūpaloka), corresponding to the 1st absorption (jhāna, q.v.). The highest ruler of them is called the Great Brahma (Mahā-Brahmā). With caustic humor he is said (D. 11) to pretend: "I am Brahma, the Great Brahmā, the Most High, the Invincible One, the Omniscient One, the Ruler, the Lord, the Creator, the Maker, the Perfect One, the Preserver, the Controller, the Father of all that was and will be." Cf. deva (II. 1-3).

brahma-kāyika-deva: 'Các Chư Thiên của cõi Phạm thiên' cư ngụ trong 3 tầng trời đầu tiên của thế giới sắc giới, (rūpaloka), tương ứng với tầng thiền thứ nhất (jhāna, q.v.). Vị Đại Phạm Thiên (Mahā-Brahmā) là vị Phạm Thiên cai quản cõi Phạm Thiên. Trong kinh Trường Bộ 11 Vị Đại Phạm Thiên (Mahā-Brahmā) đã mỉa mai hài hước nói với Kevaddha rằng: " Này Tỷ Kheo, Ta là Phạm thiên, Đại Phạm thiên, đấng Toàn năng, Tối thắng, Biến nhãn, Thượng tôn, Thượng đế, Sáng tạo chủ, Hóa sanh chủ, Đại tôn, Chúa tể mọi định mạng, đấng Tự tại, Tổ phụ các chúng sanh đã và sẽ sanh". (Trường Bộ Kinh 11 Kinh Kiên Cố - HT Minh Châu dịch Việt)

brahma-loka: 'Brahma-world', in the widest sense, is a name for the fine-material (rūpa-loka) and immaterial world (arūpa-loka); in a narrower sense, however, only for the first three heavens of the fine-material world. Cf. Brahma-kāyika-deva.

brahma-loka: 'cõi Phạm thiên', theo nghĩa rộng, là tên gọi của cõi sắc giới (rūpa-loka) và cõi vô sắc giới (arūpa-loka); tuy nhiên, theo nghĩa hẹp , chỉ dành cho ba cõi trời đầu tiên của cõi sắc giới. so sánh với Brahma-kāyika-deva Chư Thiên của cõi Phạm Thiên.

brahma-vihāra: the 4 'Sublime' or 'Divine Abodes', also called the 4 Boundless States (appamaññā), are: Loving-kindness (mettā), Compassion (karuṇā), Altruistic (or sympathetic) Joy (muditā ), Equanimity (upekkhā).

brahma-vihāra: Phạm trụ, Bốn trạng thái cao thượng tuyệt diệu đạt tới được xuyên qua việc phát triển lòng bao la bát ngát (appamaññā), là: Từ ái (mettā), Bi mẫn (karuṇā), Vị tha (hay cảm thông) Hỷ (muditā ), Xả (upekkhā).

The stereotype text on the development of these 4 sublime abodes (brahma-vihāra-bhāvanā; s. bhāvanā), often met with in the Suttas ,- is as follows: "'There, o monks, the monk with a mind full of loving-kindness pervading first one direction, then a second one, then a third one, then the fourth one, just so above, below and all around; and everywhere identifying himself with all, he is pervading the whole world with mind full of loving-kindness, with mind wide, developed, unbounded, free from hate and ill-will." Hereafter follows the same theme with compassion, altruistic joy, and equanimity.

Văn bản ấn tượng sâu sắc về sự phát triển của Tứ Vô Lượng Tâm (brahma-vihāra-bhāvanā; s. bhāvanā), thường gặp trong các Kinh,- như sau: “Ở đó, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo có tâm đầy từ ái”. -lòng từ ái lan tỏa đầu tiên ở hướng trước mặt, rồi đến hướng thứ hai, rồi đến hướng thứ ba, rồi đến hướng thứ tư, hướng trên, hướng dưới và khắp xung quanh; và khắp mọi nơi, Ngài tự đồng hóa mình với tất cả, ngài đang bao trùm toàn thế giới với tâm đầy từ ái- lòng từ ái, với tâm rộng mở, phát triển, không giới hạn, không sân hận và ác ý.” Kế đến cũng theo chủ đề tương tự với lòng từ bi, niềm vui vị tha và sự an tĩnh.

Literature: Detailed explanation in Vis.M. IX. - For texts s. "Path", 97ff; texts on mettā in The Practice of Loving Kindness, by Ñāṇamoli Thera (WHEEL 7). - The Four Sublime States, by Ñaṇaponika Thera (WHEEL 6). - Brahma Vihāra, by Narada Thera (Vajirarama, Colombo, 1962).

Kinh văn : Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo IX giải thích chi tiết - Đối với văn bản xem "Đạo Lộ", 97ff; các bài viết về tâm từ trong Thực hành lòng từ ái của Ngài Ñāṇamoli Thera (WHEEL 7). - Tứ Diệu Đế, của Trưởng lão Ñaṇaponika (WHEEL6). - Brahma Vihara, của Narada Thera (Vajirarama, Colombo, 1962).

breathing, mindfulness of in-and-out-breathing ānāpānasati (q.v.) .

breathing hơi thở, chánh niệm hơi thở vào ra ānāpānasati (q.v.)

Buddha: s. sammā-sambodhi.

Buddha: Phật, có nghĩa là người giác ngộ, xem. sammā-sambodhi là bậc toàn giác, đạt đến đỉnh giác ngộ tối cao của một bực đã thành tựu mức độ trí tuệ tuyệt luân, vô lượng, từ bi, thông suốt mọi lẽ.

buddhānussati: 'recollection of the Enlightened One'; s. anussati.

buddhānussati: 'Niệm Phật'; xem anussati - tùy niệm.

Buddha-sāsana: s.sāsana.

Buddha-sāsana: Lời Phật dạy, xem.sāsana - giáo lý.

 

Trang 1 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | Y | Z


 | | Cập nhập ngày: Thứ Năm ngày 2 tháng 3, 2023

webmasters: Nguyễn Văn Hòa & Minh Hạnh

trở về đầu trang
| Home page |