BUDDHIST DICTIONARY |
BUDDHIST DICTIONARY |
macchariya: 'stinginess', avarice. "There are 5 kinds of stinginess, o monks; regarding the dwelling place, regarding families, regarding gain, regarding recognition, regarding mental things' (A. IX, 49; Pug. 56). |
macchariya: ' Bỏn xẻn, hà tiện, bủn xỉn, keo kiệt, xan tham.. "Này các Tỳ kheo, bỏn xẻn có 5 loại là : |
mada: 'infatuation'. "Infatuation is of 3 kinds: youth-infatuation, health-infatuation, life-infatuation" (D. 33). "Infatuated by youth-infatuation, by health-infatuation and by life-infatuation, the ignorant worldling pursues an evil course in bodily actions, speech and thought, and thereby, at the dissolution of the body, after death, passes to a lower world, to a woeful course of existence, to a state of suffering and hell" (A. III, 39). |
mada: 'infatuation' 'Kiêu Mạn'. "Có ba kiêu mạn, này các Tỷ-kheo, Thế nào là ba? Kiêu mạn của tuổi trẻ, Kiêu mạn của không bệnh, Kiêu mạn của sự sống." (Trường Bộ Kinh 33). "Say sưa trong Kiêu mạn của tuổi trẻ, Say sưa trong Kiêu mạn của không bệnh, Say sưa trong Kiêu mạn của đời sống, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu làm các ác hành về thân, làm các ác hành về lời nói, làm các ác hành về ý. Do làm các ác hành về thân, làm các ác hành về lời nói, làm các ác hành về ý, sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.(Tăng Chi Bộ 39) |
magga: 'path'. 1. For the 4 supermundane paths (lokuttara-magga), s. ariya-puggala - 2. The Eightfold Path (aṭṭhaṅgika-magga) is the path leading to the extinction of suffering, i.e. the last of the 4 Noble Truths (sacca, q.v.), namely: |
magga: 'Đạo Đế'. 1. Đối với 4 con đường siêu thế (lokuttara-magga), xem ariya-puggala - 2. Bát Thánh Đạo (aṭṭhaṅgika-magga) là con đường dẫn đến sự diệt trừ khổ đau, tức là chân lý cuối cùng trong Tứ Diệu Đế(sacca, q.v.), cụ thể là: |
Wisdom (paññā) III.
2. Right thought (sammā-saṅkappa) |
Trí Tuệ (paññā) III.
2. Chánh tư duy (sammā-saṅkappa) |
Morality (sīla) I.
4. Right bodily action (sammā-kammanta) 5. Right livelihood (sammā-ājīva) |
Giới (sīla) I.
4. Chánh nghiệp (sammā-kammanta) 5. Chánh mạng (sammā-ājīva) |
Concentration (samādhi) II.
7. Right mindfulness (sammā-sati) 8. Right concentration (sammā-samādhi) |
Định (samādhi) II.
7. Chánh Niệm (sammā-sati) 8. Chánh định (sammā-samādhi) |
1. Right view or right understanding (sammā-diṭṭhi) is the understanding of the 4 Noble Truths about the universality of suffering (unsatisfactoriness), of its origin, its cessation, and the path leading to that cessation. - See the Discourse on 'Right Understanding' (M. 9, tr. and Com. in 'R. Und.'). |
1. Chánh kiến (sammā-diṭṭhi) là sự hiểu biết về Tứ Diệu Đế : 1. Khổ Thánh Đế : khổ, sư không hài lòng, không thoả mãn, áp lưc căng thẳng, 2. Tập Khổ Thánh Đế : nguyên nhân cuả sự không thoả mãn này là sự ham muốn (tanha) nhục cảm, muốn trở thành, muốn không trở thành; 3. Diệt Khổ Thánh Đế : Từ bỏ ham muốn; Đạo Diệt Khổ Thánh Đế : con đường dẫn đến sự chấm dứt khổ. - Xem Bài giảng về 'Chánh kiến' (Trung Bộ Kinh 9, Kinh Chánh Tri Kiến - Sammaditthi Sutta. và trong 'R. Und.'). |
2. Right thought (sammā-saṅkappa): thoughts free from sensuous desire, from ill-will, and cruelty. |
2. Chánh tư duy (sammā-saṅkappa): Tư tưởng đúng, những suy nghĩ không có dục vọng, không có ác ý và không có sự tàn ác. |
3. Right speech (sammā-vācā): abstaining from lying, tale-bearing, harsh language, and foolish babble. |
3. Chánh ngữ (sammā-vācā): không nói dối, nói thêu dệt, nói lời thô lỗ, và nói lời vô nghĩa. |
4 Right bodily action (sammā-kammanta): abstaining from killing, stealing, and unlawful sexual intercourse. |
4. Chánh nghiệp (Sammākammanto), là hành động chân chánh, không sát sanh, không trộm cắp, không tà dâm. Là chi phần ngăn trừ tà nghiệp. |
5. Right livelihood (sammā-ājīva): abstaining from a livelihood that brings harm to other beings, such as trading in arms, in living beings, intoxicating drinks, poison; slaughtering, fishing, soldiering, deceit, treachery soothsaying, trickery, usury, etc. |
5. Chánh mạng (sammā-ājīva): ), là sống nuôi mạng chân chánh, không dùng sở hành tà vạy để tạo sinh kế như buôn bán vũ khí, buôn bán chúng sinh, rượu bia, thuốc độc; giết mổ, đánh cá, đi lính, lừa dối, phản bội, bói toán, gian lận, cho vay nặng lãi, v.v. |
6. Right effort (sammā-vāyāma): the effort of avoiding or overcoming evil and unwholesome things, and of developing and maintaining wholesome things (s. padhāna). |
6. Chánh tinh tấn (sammā-vāyāma): Chánh tinh tấn (Sammāvāyāmo), là siêng năng chân chánh, tức là gắng sức dẹp bỏ ác pháp và trau dồi thiện pháp. Là chi phần ngăn trừ tà tinh tấn. (xem padhāna). |
7. Right mindfulness (sammā-sati): mindfulness and awareness in contemplating body, feelings, mind, and mind-objects (s. sati, Satipaṭṭhāna). |
7. Chánh niệm (sammā-sati): là ức niệm chân chánh, chú ý ghi nhận biến động của danh sắc. Là chi phần ngăn trừ tà niệm. (xem sati, Satipaṭṭhāna). |
8. Right concentration (sammā-samādhi): concentration of mind associated with wholesome (kusala) consciousness, which eventually may reach the absorptions (jhāna, q.v.). Cf. samādhi. |
8. Chánh định (sammā-samādhi): sự tập trung tâm chân chánh liên quan đến tâm thiện (kusala), cuối cùng có thể đạt đến trạng thái nhập định (jhāna, q.v.). So sánh samādhi. |
There are to be distinguished 2 kinds of concentration, mundane (lokiya) and supermundane (lokuttara) concentration. The latter is associated with those states of consciousness known as the 4 supermundane paths and fruitions (s. ariya-puggala). As it is said in M. 117: |
Có thể phân biệt 2 loại định, định thế gian (lokiya) và định siêu thế gian (lokuttara). Định siêu thế gian liên quan đến những trạng thái tâm thức được gọi là 4 đạo và quả siêu thế gian (xem ariya-puggala). Như trong Trung Bộ Kinh 117 Đại Kinh Bốn Mươi - Maha-cattarisaka Sutta (HT Thích Minh Châu dịch như sau: |
"I tell you, o monks, there are 2 kinds of right view: the understanding that it is good to give alms and offerings, that both good and evil actions will bear fruit and will be followed by results.... This, o monks, is a view which, though still subject to the cankers, is meritorious, yields worldly fruits, and brings good results. But whatever there is of wisdom, of penetration, of right view conjoined with the path - the holy path being pursued, this is called the supermundane right view (lokuttara-sammā-diṭṭhi), which is not of the world, but which is supermundane and conjoined with the path." |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh kiến ? Chánh kiến này các Tỷ-kheo, Ta nói có hai loại. Này các Tỷ-kheo, có loại chánh kiến hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y (upadhivepakka); có loại chánh kiến, này các Tỷ-kheo, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, chánh kiến siêu thế gian (lokuttara-sammā-diṭṭhi), thuộc đạo chi (magganga). Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh kiến hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y ? Có bố thí, có cúng dường, có tế tự, có quả báo các nghiệp thiện ác, có đời này, có đời khác, có mẹ, có cha, có các loại hóa sanh; ở đời có các vị Sa-môn, Bà-la-môn, chánh hướng, chánh hạnh, sau khi với thượng trí tự mình chứng đạt đời này và đời khác lại tuyên bố lên. Như vậy, này các Tỷ-kheo là chánh kiến hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh kiến thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi ? Phàm cái gì, này các Tỷ-kheo, thuộc trí tuệ, tuệ căn, tuệ lực, trạch pháp, giác chi, chánh kiến, đạo chi của một vị tu tập Thánh đạo, thành thục trong Thánh đạo, có vô lậu tâm, có Thánh tâm. Chánh kiến như vậy, này các Tỷ-kheo, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi. Ai tinh tấn đoạn trừ tà kiến, thành tựu chánh kiến; như vậy là chánh tinh tấn của vị ấy. Ai chánh niệm đoạn trừ tà kiến, chánh niệm đạt được và an trú chánh kiến; như vậy là chánh niệm của vị ấy. Như vậy ba pháp này chạy theo, chạy vòng theo chánh kiến, tức là chánh kiến, chánh tinh tấn, chánh niệm. |
In a similar way the remaining links of the path are to be understood. |
Tương tự như vậy, các chi đạo còn lại của con đường tu tập cũng cần được hiểu. |
As many of those who have written about the Eightfold Path have misunderstood its true nature, it is therefore appropriate to add here a few elucidating remarks about it, as this path is fundamental for the understanding and practice of the Buddha's .teaching. |
Vì đã có nhiều người viết về Bát Chánh Đạo đã hiểu sai bản chất thực sự của nó, nên ở đây chúng ta cần thêm một vài nhận xét làm sáng tỏ về Bát Chánh Đạo, vì con đường này là nền tảng cho việc hiểu và thực hành lời dạy của Đức Phật. |
First of all, the figurative expression 'path' should not be interpreted to mean that one has to advance step by step in the sequence of the enumeration until, after successively passing through all the eight stages, one finally may reach one's destination, Nibbāna. If this really were the case, one should have realized, first of all, right view and penetration of the truth, even before one could hope to proceed to the next steps, right thought and right speech; and each preceding stage would be the indispensable foundation and condition for each succeeding stage. In reality, however, the links 3-5 constituting moral training (sīla), are the first 3 links to be cultivated, then the links 6-8 constituting mental training (samādhi), and at last right view, etc. constituting wisdom (paññā). |
Trước hết, không nên hiểu cụm từ tượng trưng 'con đường' có nghĩa là người ta phải tiến từng bước theo trình tự liệt kê cho đến khi, sau khi lần lượt trải qua tất cả tám giai đoạn, cuối cùng người ta có thể đạt đến đích của mình, Niết bàn. Nếu thực sự như vậy, trước hết người ta phải nhận ra được chánh kiến và sự thâm nhập chân lý, thậm chí trước khi người ta có thể hy vọng tiến tới các bước tiếp theo, chánh tư duy và chánh ngữ; và mỗi giai đoạn trước đó sẽ là nền tảng và điều kiện không thể thiếu cho mỗi giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, trên thực tế, các yếu tố 3-5 liên hợp tạo thành sự rèn luyện đạo đức (sīla) là 3 yếu tố đầu tiên cần được vun đắp, sau đó là các yếu tố 6-8 tạo thành sự rèn luyện tinh thần - định (samādhi), và cuối cùng là chánh kiến, v.v. thành trí tuệ (paññā). |
It is, however, true that a really unshakable and safe foundation to the path is provided only by right view which, starting from the tiniest germ of faith and knowledge, gradually, step by step, develops into penetrating insight (vipassanā) and thus forms the immediate condition for the entrance into the 4 supermundane paths and fruits of holiness, and for the realization of Nibbāna. Only with regard to this highest form of supermundane insight, may we indeed say that all the remaining links of the path are nothing but the outcome and the accompaniments of right view. |
Tuy nhiên, đúng là một nền tảng thực sự vững chắc và an toàn cho con đường chỉ được cung cấp bởi chánh kiến, bắt đầu từ mầm mống nhỏ nhất của đức tin và kiến thức, dần dần, từng bước, phát triển thành tuệ giác minh sát (vipassanā) và do đó tạo thành điều kiện trực tiếp để bước vào 4 Đạo và Quả của sự thánh thiện, và để chứng ngộ Niết bàn. Chỉ liên quan đến hình thức cao nhất của tuệ giác siêu thế này, chúng ta thực sự có thể nói rằng tất cả các mắt xích còn lại của con đường không gì khác ngoài kết quả và sự đi kèm của chánh kiến. |
Regarding the mundane (lokiya) eightfold path, however, its links may arise without the first link, right view. |
Tuy nhiên, liên quan đến con đường Bát Chánh Đạo thế tục (lokiya), các liên kết của nó có thể phát sinh mà không có liên kết đầu tiên, tức là chánh kiến. |
Here it must also be emphasized that the links of the path not only do not arise one after the other, as already indicated, but also that they, at least in part, arise simultaneously as inseparably associated mental factors in one and the same state of consciousness. Thus, for instance, under all circumstances at least 4 links are inseparably bound up with any kammically wholesome consciousness, namely 2, 6, 7 and 8, i.e. right thought, right effort, right mindfulness and right concentration (M. 117), so that as soon as any one of these links arises, the three others also do so. On the other hand, right view is not necessarily present in every wholesome state of consciousness. |
Ở đây cũng cần nhấn mạnh rằng các liên kết của con đường Bát Chánh Đạo không chỉ không phát sinh theo thứ tự như đã chỉ ra, mà chúng, ít nhất là một phần, phát sinh đồng thời như các yếu tố tinh thần liên kết không thể tách rời trong cùng một trạng thái ý thức. Do đó, ví dụ, trong mọi trường hợp, ít nhất 4 liên kết được liên kết không thể tách rời với bất kỳ ý thức thiện nghiệp nào, cụ thể là 2, 6, 7 và 8, tức là chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm và chánh định (Trung Bộ Kinh 117), do đó ngay khi bất kỳ liên kết nào trong số các liên kết này phát sinh, ba liên kết khác cũng phát sinh theo. Mặt khác, chánh kiến không nhất thiết phải có trong mọi trạng thái ý thức thiện. |
Magga is one of the 24 conditions (s. paccaya 18). |
Maggapaccaya là Đồ Đạo Duyên, là một trong 24 Duyên hệ, (xem . paccaya 18) , |
Literature: The Noble Eightfold Path and its Factors Explained, by Ledi Sayadaw (WHEEL 245/247). - The Buddha's Ancient Path, by Piyadassi Thera (BPS).- The Noble Eightfold Path, by Bhikkhu Bodhi (WHEEL 308/311). |
Những bài viết: Con đường Bát chánh đạo và các yếu tố được giải thích, của Ledi Sayadaw (WHEEL 245/247). - Con đường cổ xưa của Đức Phật, của Piyadassi Thera (BPS). - Bát Chánh Đạo của Bhikkhu Bodhi (WHEEL 308/311). |
maggāmagga-ñāṇadassana-visuddhi: 'purification by knowledge of what is path and not-path', is one of the 7 stages of purification (visuddhi V, q.v.). |
maggāmagga-ñāṇadassana-visuddhi: 'Đạo và phi đạo tri kiến thanh tịnh ', là một trong 7 giai đoạn thanh lọc (visuddhi V, q.v.). |
magga-paccaya: 'path as a condition', is one of the 24 conditions (paccaya, q.v.). |
Maggapaccaya là Đồ Đạo Duyên, là một trong 24 Duyên hệ, (xem . paccaya |
magical powers: s. iddhi; abhiññā (1). |
magical powers: s. iddhi : Thần Thông; abhiññā : Năng lực cao siêu, Thắng Trí(1). |
Mahā-bhūta: the 4 'primary elements', is another name for the 4 elements (dhātu) underlying all corporeality; s. dhātu. |
Mahā-bhūta : Đại Hiển: là 4 'đại chủng', đất, nước, lửa, gió (pathavī, āpo, tejo, vāyo-dhātu) là một tên gọi của 4 yếu tố (dhātu) cơ bản tạo nên mọi vật chất; xem dhātu. |
mahā-brāhmaṇo: the 'great gods', are a class of heavenly beings in the fine-material world; s. deva, II. |
mahā-brāhmaṇo: 'các Chư Thiên trên trời', là các vị trời thuộc cõi sắc giới xem deva, II. |
mahaggata: lit., 'grown great', i.e. 'developed', exalted, supernormal. As mahaggata-citta, it is the state of 'developed consciousness', attained in the fine-material and immaterial absorptions (s. jhāna); it is mentioned in the mind-contemplation of the Satipaṭṭhāna Sutta (M. 10). - As mahaggatārammaṇa, it is the 'developed mental object' of those absorptions and is mentioned in the 'object triad' of the Abhidhamma schedule and Dhs. (s. Guide, p. 6). |
mahaggata: Mahaggata có nghĩa "lớn-đi-đến", tức là tâm đã được phát triển, thường được dịch là tâm "Ðại Hành". Nơi đây loại tâm nầy được gọi là "Tâm Cao Thượng là mahaggata-citta, là trạng thái 'tâm thức phát triển', đạt được trong các trạng thái thiền sắc giới và vô sắc giới (s. jhāna); nó được đề cập trong sự quán tưởng của tâm trong Kinh Satipaṭṭhāna Sutta Kinh Niệm Xứ (Trung Bộ Kinh 10). - Là mahaggatārammaṇa hữu cảnh đáo đại, nó là 'đối tượng tinh thần phát triển' của các trạng thái thiền đó và được đề cập trong 'bộ ba đối tượng' của Abhidhamma và Dhammasaṅgaṇi - Bộ Pháp Tụ. (xem Guide, trang 6). |
mahāpurisa-vitakka: the 8 'thoughts of a great man', are described in A. VIII, 30, and D. 34. |
mahāpurisa-vitakka: tám tư tưởng bậc đại nhân, tư duy đại nhân : |
mahā-vipassanā: the 18 'chief kinds of insight'; s. vipassanā. |
mahā-vipassanā Mười tám loại đại trí tuệ thiền tuệ ; xem vipassanā có ghi đầy đủ |
maintain: effort to maintain wholesome things; s. padhāna. |
maintain: sự cố-gắng thực-hiện một điều gì đó bằng sự kiên-trì với quyết tâm mạnh-mẽ. ; xem padhāna |
majjhimā-paṭipadā: 'Middle Path', is the Noble Eightfold Path which, by avoiding the two extremes of sensual lust and self-torment, leads to enlightenment and deliverance from suffering. |
majjhimā-paṭipadā: 'Trung Đạo', là Bát Chánh Đạo là con đường tu tập tránh hai cực đoan là hưởng lợi và tự hành xác, dẫn đến sự giác ngộ và giải thoát khỏi đau khổ. |
To give oneself up to indulgence in sensual pleasure (kāma-sukha), the base, common, vulgar, unholy, unprofitable; and also to give oneself up to self-torment (atta-kilamatha), the painful, unholy, unprofitable, both these two extremes the Perfect One has avoided and has found the Middle Path (s. magga), which causes one both to see and to know, and which leads to peace, to discernment, to enlightenment, to Nibbāna. It is the Noble Eightfold Path, the way that leads to the extinction of suffering, namely: right understanding, right thought, right speech, right bodily action, right livelihood, right effort, right mindfulness, and right concentration" (S. LVI, 11). |
Để mình đắm chìm trong dục lạc (kāma-sukha), là điều thấp hèn, tầm thường, thô tục, không thánh thiện, không có lợi; và để mình trong sự tự hành hạ (atta-kilamatha), là điều đau đớn, không thánh thiện, không có lợi Đấng Toàn Thiện đã tránh cả hai cực đoan này và đã tìm ra Con Đường Trung Đạo (xem magga), khiến cho người ta vừa thấy vừa biết, và dẫn đến sự an lạc, đến sự phân biệt, đến sự giác ngộ, đến Niết Bàn. Đó là Bát Chánh Đạo, con đường dẫn đến sự diệt trừ đau khổ, cụ thể là: chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm và chánh định" (Tương Ưng Kinh LVI, 11). |
mala: 'stains', is a name for the 3 kammically unwholesome roots (akusala-mūla); greed, hate and delusion (lobha, dosa, moha). |
mala: 'trần cấu', là tên gọi của 3 gốc nghiệp bất thiện (akusala-mūla); tham, sân và si (lobha, dosa, moha). |
māna: 'conceit', pride, is one of the 10 fetters binding to existence (s. saṃyojana). It vanishes completely only at the entrance to Arahatship, or Holiness (cf. asmi-māna). It is further one of the proclivities (s. anusaya) and defilements (s. kilesa). " |
māna: 'ngã mạn', kiêu ngạo, là một trong 10 thằng thức ràng buộc với sự tồn tại (xem saṃyojana). Nó chỉ biến mất hoàn toàn khi bước vào A-la-hán, hay Thánh thiện (so sánh với asmi-māna). Nó cũng là một trong những khuynh hướng (xem anusaya) và ô nhiễm (xem kilesa). " |
The (equality-) conceit (māna), the inferiority-conceit (omāna) and the superiority-conceit (atimāna): this threefold conceit should be overcome. For, after overcoming this threefold conceit, the monk, through the full penetration of conceit, is said to have put an end suffering" (A. VI, 49). |
Sự kiêu ngạo (māna), sự kiêu ngạo về sự ti mạn (omāna) và sự kiêu ngạo về sự ngã mạn, kiêu căng (atimāna): sự kiêu ngạo ba mặt này cần phải được khắc phục. Vì sau khi khắc phục được ba sự kiêu ngạo này, vị tỳ kheo, thông qua sự thâm nhập hoàn toàn của sự kiêu ngạo, được cho là đã chấm dứt đau khổ" (Tăng Chi Bộ VI, 49). |
"Those ascetics and Brahman priests who, relying on this impermanent, miserable and transitory nature of corporeality, feelings, perceptions, mental formations and consciousness, fancy: 'Better am I', or 'Equal am I', or 'Worse am I', all these imagine thus through not understanding reality" (S. XXII, 49). |
"Những nhà khổ hạnh và các giáo sĩ Bà la môn, dựa vào bản chất vô thường, đau khổ và vô ngã của thân, cảm nhận, ý thức, sự hình thành tinh thần và ý thức, ảo tưởng rằng: 'Tôi tốt hơn', hoặc 'Tôi bình đẳng', hoặc 'Tôi tệ hơn', tất cả những người này ảo tưởng như vậy vì không hiểu thực tại" (Tương Ưng. XXII, 49). |
In reality no ego-entity is to be found. Cf. anattā. |
Trên thực tế không có bản ngã-thực thể nào được tìm thấy. So sánh với anattā. |
manasikāra: 'attention', 'mental advertence', 'reflection'. |
manasikāra: 'tác ý', 'sự chú ý của tinh thần', 'sự phản ánh'. |
1. As a psychological term, attention belongs to the formation-group (saṅkhāra-kkhandha; s. Tab. II) and is one of the 7 mental factors (cetasika) that are inseparably associated with all states of consciousness (s. cetanā). In M. 9, it is given as one of the factors representative of mind (nāma) It is the mind's first 'confrontation with an object' and 'binds the associated mental factors to the object.' It is, therefore, the prominent factor in two specific classes of consciousness: i.e. 'advertence (āvajjana, q.v.) at the five sense-doors' (Tab. I, 70) and at the mind-door (Tab. I, 71). These two states of consciousness, breaking through the subconscious life-continuum (bhavaṅga), form the first stage in the perceptual process (citta-vīthi; s. viññāṇa-kicca). See Vis.M. XIV, 152. |
1. Là một thuật ngữ tâm lý, là một phần của ý niệm trở thành, Tiến trình tạo nghiệp (saṅkhāra-kkhandha; s. Tab. II) và là một trong 7 yếu tố tinh thần (cetasika) gắn liền không thể tách rời với mọi trạng thái ý thức (xem cetanā). Trong Trung Bộ Kinh 9, nó được đưa ra như một trong những yếu tố đại diện cho tâm (nāma). Đó là 'cuộc đối đầu đầu tiên của tâm với một đối tượng' và 'liên kết các yếu tố tinh thần liên quan với đối tượng'. Do đó, nó là yếu tố nổi bật trong hai loại ý thức cụ thể: tức là 'sự chú ý (āvajjana : hướng về, q.v.) tại Ngũ Môn giác quan' (Tab. I, 70) và tại Ý Môn (Tab. I, 71). Hai trạng thái ý thức này, phá vỡ dòng hộ kiếp, tâm hữu phần (bhavaṅga), tạo thành giai đoạn đầu tiên trong quá trình nhận thức (citta-vīthi; s. viññāṇa-kicca). Xem Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo XIV, 152. |
2. In a more general sense, the term appears frequently in the Suttas as yoniso-manasikāra, 'wise (or reasoned, methodical) attention' or 'wise reflection'. It is said, in M. 2, to counteract the cankers (āsava, q.v.); it is a condition for the arising of right view (s. M. 43), of Stream-entry (s. Sotāpattiyaṅga), and of the factors of enlightenment (s. S. XLVI, 2.49,51). - 'Unwise attention' (ayoniso-manasikāra) leads to the arising of the cankers (s. M. 2) and of the five hindrances (s. S. XLVI, 2.51). |
2. Theo nghĩa tổng quát hơn, thuật ngữ yoniso-manasikāra - như lý tác ý thường xuất hiện trong các bài kinh (hoặc lý luận, có phương pháp)' hoặc 'sự phản ánh khôn ngoan'. Trong Trung Bộ Kinh 2, Kinh Tất cả các lậu hoặc - Sabbàsava Sutta, thuật ngữ này được nói là để chống lại các lậu hoặc (āsava, q.v.); nó là điều kiện để phát sinh chánh kiến (xem M. 43 Đại Kinh Phương Quảng - Mahavedalla Sutta), nhập Lưu (xem Sotāpattiyaṅga), và các yếu tố giác ngộ (xem Tương Ưng Kinh XLVI, 2.49,51). - 'không như lý tác ý' (ayoniso-manasikāra) dẫn đến sự phát sinh các lậu hoặc (xem Trung Bộ Kinh 2) và năm triền cái (xem Tương Ưng Kinh XLVI, 2.51). |
manāyatana: 'mind-base', is a collective term for all the different states of consciousness; s. āyatana. |
manāyatana: 'Ý Xứ', là thuật ngữ chung cho tất cả các trạng thái ý thức khác nhau; xem āyatana. |
mangala: means, in general usage, anything regarded as 'auspicious' 'lucky', or a 'good omen'. Against the contemporary superstitions notions about it, the Buddha, in the Mahā-mangala Sutta (Sn., w. 258 ff.), set forth 36 'blessings' that are truly auspicious, i.e. conducive to happiness, beginning with the 'avoidance of bad company' and ending with a 'serene mind'. It is one of the most popular Suttas in Buddhist countries, and a fundamental text on Buddhist lay ethics. |
mangala: có nghĩa là "Phước Ðức, điều thiện, sự may mắn, phước lành, gia tài tốt", theo cách sử dụng chung, bất cứ điều gì được coi là 'tốt lành' 'may mắn', hoặc 'điềm lành'. Trái với các quan niệm mê tín đương thời về nó, Đức Phật, trong Mahā-mangala Sutta Kinh Hạnh Phúc (Kinh Tập (Sutta Nipāta.)., w. 258 ff.), đã đưa ra 36 'phước lành' thực sự tốt lành, tức là dẫn đến hạnh phúc, bắt đầu bằng 'tránh xa bạn xấu' và kết thúc bằng 'tâm thanh thản'. Đây là một trong những bài kinh phổ biến nhất ở các quốc gia Phật giáo và là một kinh văn cơ bản về đạo đức Phật giáo cho người tại gia. |
Tr. in Everyman's Ethics (WHEEL 14). See Life's Highest Blessings, by Dr. R. L. Soni. (WHEEL 254/256). |
Tr quyển Everyman's Ethics (WHEEL 14). See Life's Highest Blessings, bởi Dr. R. L. Soni. (WHEEL 254/256) |
mano: 'mind', is in the Abhidhamma used as synonym of viññāṇa (consciousness) and citta (state of consciousness, mind). According to the Com. to Vis.M., it sometimes means sub-consciousness (s. bhavaṅga-sota). |
mano: 'Ý', trong Abhidhamma được dùng như từ đồng nghĩa của viññāṇa (ý thức) và citta (trạng thái ý thức, tâm). Theo Chú Giải Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo, đôi khi nó có nghĩa là tiềm thức (xem bhavaṅga-sota). |
mano-dhātu: 'mind-element', is one of the 18 elements (s. dhātu II). This term, unlike manāyatana, does not apply to the whole of consciousness, but designates only that special element of consciousness which first, at the beginning of the process of sense-perception, performs the function of advertence (āvajjana; Tab. I, 70) to the sense-object and, then after twice having become conscious of it performs the function of reception (sampaṭicchana; Tab I- 39,.55) into mind-consciousness. See viññāṇa-kicca. |
mano-dhātu: 'Ý giới, hay lãnh vực ý', là một trong 18 yếu tố (xem dhātu II). Thuật ngữ này, không giống như Ý Xứ (manāyatana), không áp dụng cho toàn bộ ý thức, mà chỉ yếu tố đặc biệt của ý thức, đầu tiên, khi bắt đầu quá trình nhận thức giác quan, thực hiện chức năng chú ý (āvajjana; Tab. I, 70) đến đối tượng giác quan và sau đó sau khi đã ý thức được đối tượng đó hai lần, thực hiện chức năng tiếp nhận (sampaṭicchana; Tab I- 39,.55) vào ý thức. Xem viññāṇa-kicca. |
mano-kamma: 'mental action'; s. kamma, kammapatha. |
mano-kamma : 'mental action' là Ý Nghiệp ; xem kamma, kammapatha. |
manomayā iddhi: s. iddhi. |
Manomayā iddhi: Như ý thần thông là thần thông biến thể của tâm, nghĩa là nếu hành giả có ý muốn chú nguyện tâm cho thành hữu sắc, có thể chú nguyện thân bình thường cho trở thành lỗ trống, rồi chú nguyện tâm cho thành thân khác xuất ra từ thân bình thường giống như con rắn bò ra từ cái chai v.v. cũng được. xem iddhi. (trích trong Thiền Tứ Niệm Xứ - Minh Sát Tuệ của Hòa thượng Giới Nghiêm) |
manopadosika-deva: 'the celestial beings corruptible by temper', are a class of devas (q.v.) of the sensuous sphere. "They spend their time in becoming annoyed with one another, and getting into a temper, and thus by being bodily and mentally exhausted, they pass from that world" (D. 1; 24). |
manopadosika-deva là tầng lớp chư thiên (q.v.) của cõi dục, hạng chư thiên bị huỷ hoại bởi tâm sân, bởi tâm ganh tỵ thấy vị chư thiên khác vui mừng quá độ nên khởi tâm ganh tỵ. Với hạng chư thiên manopadosika này thì bị thiêu đốt mãnh liệt vì tâm vật mà được tạo ra bởi tứ đại của những hạng chư thiên này rất là yếu, vì vậy khi nổi sân lên có thể khiến cho vị chư thiên đó đột tử. (Trường Bộ Kinh 1; 24). |
manopavicāra: 'mental indulging'. There are mentioned 18 ways of indulging: 6 in gladness (somanassūpavicāra), 6 in sorrow (domanassa), 6 in indifference (upekkhā). "Perceiving with the eye a visible form ... hearing with the ear a sound ... being in mind conscious of an object, one indulges in the joy-producing object, the sorrow-producing object, the indifference-producing object... " (M. 137; A. III, 61). - In the Com. to A., upavicāra is said to be identical with vitakka-vicāra (q.v.). |
manopavicāra: 'ý hành'. Có 18 ý hành được đề cập: 6 hỷ hành (somanassūpavicāra), 6 ưu hành (domanassa), 6 xả hành (upekkhā) . “-Sau khi mắt thấy sắc, (ý) chạy theo sắc trú xứ của hỷ, chạy theo sắc trú xứ của ưu, chạy theo sắc trú xứ của xả; -Sau khi tai nghe tiếng.. (như trên)... ; -Sau khi mũi ngửi hương... (như trên)... -Sau khi lưỡi nếm vị... (như trên).... -Sau khi thân cảm xúc.. (như trên)... -Sau khi ý nhận thức pháp, ý chạy theo pháp khởi lên hỷ chạy theo pháp khởi lên ưu, chạy theo pháp khởi lên xả." (Kinh Trung Bộ 137; Kinh Tăng Chi Bộ III, 61). - Trong Chú Giải Với A., upavicāra được cho là đồng nhất với vitakka-vicāra (q.v.). |
mano-sañcetanā: 'mental volition'; s. āhāra |
mano-sañcetanā: 'mental volition'; Ý tư niệm, tư duy và ý chí , là sự cố ý suy nghĩ, xem āhāra |
manovinñāṇa-dhātu: 'mind-consciousness element', one of the 18 'elements' (s. dhātu II). This term is generally used as a name for that consciousness-element which performs the functions of investigation (santīraṇa), determining (voṭṭhapana), registering (tadārammaṇa), etc. See Tab. I, 40, 41, 56, 71, 72. |
manovinñāṇa-dhātu: 'Ý Thức Giới', một trong 18 'yếu tố' (xem dhātu II). Thuật ngữ này thường được dùng như tên gọi cho yếu tố tâm thức thực hiện các chức năng quan sát, chức năng thẩm tấn (santīraṇa), phân đoán hay là xác định (voṭṭhapana), mang theo chính cảnh ấy gọi là tâm na cảnh (tadārammaṇa), v.v. Xem Tab. I, 40, 41, 56, 71, 72. |
Māra: (lit. 'the killer'), is the Buddhist 'Tempter-figure. He is often called 'Māra the Evil One' (pāpimā māro) or Namuci (lit. 'the non-liberator', i.e. the opponent of liberation). He appears in the texts both as a real person (i.e. as a deity) and as personification of evil and passions, of the totality of worldly existence, and of death. Later Pāḷi literature often speaks of a 'fivefold Māra' (pañca-māra): 1. M. as a deity (devaputta-māra), 2. the M. of defilements (kilesa-m.), 3. the M. of the aggregates (khandha-m.), 4. the M. of the kamma-formations (kamma-m.), and 5. Māra as death (maccu-m.). |
Māra: Ma vương (nghĩa đen là 'kẻ giết người'), theo nghĩa của Phật Pháp là 'nhân vật cám dỗ'. Ông ta thường được gọi là 'Māra Ác Ma' (pāpimā māro) hoặc Namuci (kẻ phá hoại, sự chết', tức là đối thủ của sự giải thoát). Ông ta xuất hiện trong các kinh văn vừa là một người có thật (tức là một vị thiên) vừa là hiện thân của cái ác và đam mê, của toàn bộ sự tồn tại thế gian và của cái chết. Kinh Văn Pāḷi sau này thường nói về một 'Ngũ Ma' (pañca-māra): 1. Thiên tử ma (devaputta-māra), 2. Phiền não ma (kilesa-māra), 3. Ngũ uẩn ma (khandha-māra) 4. Ma của các hình thành nghiệp (kamma-māra), và 5. Tử thần ma (maccu-māra). |
As a real person, M. is regarded as the deity ruling over the highest heaven of the sensuous sphere (kāmāvacara ), that of the paranimmitavasavatti-devas, the 'deities wielding power over the creations of others' (Com. to M. 1). According to tradition, when the Bodhisatta was seated under the Bodhi-tree, Māra tried in vain to obstruct his attainment of Enlightenment, first by frightening him through his hosts of demons, etc., and then by his 3 daughters' allurements. This episode is called 'Māra's war' (māra-yuddha). For 7 years M. had followed the Buddha, looking for any weakness in him; that is, 6 years before the Enlightenment and one year after it (Sn. v. 446). He also tried to induce the Buddha to pass away into Parinibbāna without proclaiming the Dhamma, and also when the time for the Buddha's Parinibbāna had come, he urged him on. But the Buddha acted on his own insight in both cases. See D. 16 |
Như một người thực sự, Ma Vương được coi là vị Chư Thiên cai quản cõi trời cao nhất của cõi dục giới (kāmāvacara), cõi của paranimmitavasavatti-devas gọi là Chư Thiên Tha-hóa-tự-tại, do thọ hưởng dục lạc từ nơi Chư Thiên khác hóa tạo cho, 'các vị thần nắm giữ quyền năng đối với những sáng tạo của người khác' (Chú Giải Trung Bộ Kinh 1). Theo truyền thống, khi Bồ tát ngồi dưới gốc cây Bồ đề, Māra đã cố gắng vô ích để cản trở việc đạt được Giác ngộ của ngài, đầu tiên là bằng cách dọa ngài bằng đội quân quỷ dữ, v.v., và sau đó là bằng sự quyến rũ của 3 cô con gái. Lúc này được gọi là 'cuộc chiến của Māra' (māra-yuddha). Trong 7 năm, Ma Vương đã theo Đức Phật, tìm kiếm bất kỳ điểm yếu nào ở ngài; nghĩa là, 6 năm trước khi Giác ngộ và một năm sau đó (Kinh Tập Sutta Nipāta.) v. 446). Ma Vương cũng cố gắng thuyết phục Đức Phật nhập Niết bàn mà không công bố Giáo pháp, và khi thời điểm Đức Phật nhập Niết bàn đã đến, Ma Vương cũng thúc giục Đức Phật. Nhưng Đức Phật đã hành động theo sự hiểu biết của riêng mình trong cả hai trường hợp. Xem Trường Bộ Kinh 16 |
For (3) M. as the aggregates, s. S. XXIII, 1, 11, 12, 23. See Padhāna Sutta (Sn. v. 425ff.); Māra Saṃyutta (S. IV). |
Đối với (3) Mara là các tập hợp, xem. Tương Ưng Kinh XXIII, 1, 11, 12, 23. Xem Padhāna Sutta (Kinh Tập Sutta Nipāta v. 425ff.); Māra Saṃyutta (Tương Ưng Kinh IV). |
maraṇa: 'death', in ordinary usage, means the disappearance of the vital faculty confined to a single life-time, and therewith of the psycho-physical life-process conventionally called 'man, animal, personality, ego', etc. Strictly speaking, however, death is the continually repeated dissolution and vanishing of each momentary physical-mental combination, and thus it takes place every moment. About this momentaneity of existence, it is said in Vis.M. VIII: |
maraṇa: 'cái chết', theo cách dùng thông thường, có nghĩa là sự biến mất của khả năng sống chỉ giới hạn trong một kiếp sống duy nhất, và do đó là quá trình sống của Danh và Sắc thường được gọi là 'con người, động vật, tính cách, bản ngã', v.v. Tuy nhiên, nói một cách nghiêm ngặt, cái chết là sự tan rã và biến mất liên tục của mỗi sự kết hợp Sắc và Danh ngay giây phút hiện tại, và do đó nó diễn ra trong từng mỗi sát na. Về tính nhất thời của sự hiện hữu này, có nói trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo VIII: |
"In the absolute sense, beings have only a very short moment to live, life lasting as long as a single moment of consciousness lasts. Just as a cart-wheel, whether rolling or whether at a standstill, at all times only rests on a single point of its periphery, even so the life of a living being lasts only for the duration of a single moment of consciousness. As soon as that moment ceases, the being also ceases. For it is said: 'The being of the past moment of consciousness has lived, but does not live now, nor will it live in future. The being of the future moment has not yet lived, nor does it live now, but it will live in the future. The being of the present moment has not lived, it does live just now, but it will not live in the future.' " |
Theo nghĩa tuyệt đối, chúng sinh chỉ có một khoảnh khắc rất ngắn để sống, cuộc sống kéo dài miễn là một khoảnh khắc ý thức duy nhất tồn tại. Giống như một bánh xe, dù đang lăn hay đứng yên, mọi lúc chỉ dừng lại ở một điểm duy nhất ở ngoại vi của nó, cũng vậy, cuộc sống của một chúng sinh chỉ kéo dài trong khoảng thời gian của một khoảnh khắc ý thức duy nhất. Ngay khi khoảnh khắc đó chấm dứt, thì chúng sinh cũng chấm dứt. Vì có câu: 'Chúng sinh của khoảnh khắc ý thức quá khứ đã sống, nhưng không sống ở hiện tại, cũng không sống trong tương lai. Chúng sinh của khoảnh khắc tương lai vẫn chưa sống, cũng không sống trong hiện tại, nhưng sẽ sống trong tương lai. Chúng sinh của khoảnh khắc hiện tại chưa sống, chúng sinh đang sống ngay bây giờ, nhưng sẽ không sống trong tương lai.' |
In another sense, the coming to an end of the psycho-physical life-process of the Arahat, or perfectly Holy One, at the moment of his passing away may be called the final and ultimate death, as up to that moment the psycho-physical life-process was still going on from life to life. |
Theo nghĩa khác, sự kết thúc của tiến trình sống tinh thần và vật lý (danh / sắc) của một vị A-la-hán, hay một bậc Thánh hoàn hảo, vào thời điểm ngài viên tịch có thể được gọi là cái chết cuối cùng và tối hậu, vì cho đến thời điểm đó, tiến trình sống tinh thần và vật lý (danh / sắc) vẫn đang tiếp diễn từ kiếp này sang kiếp khác. |
Death, in the ordinary sense, combined with old age, forms the 12th link in the formula of dependent origination (paṭiccasamuppāda q.v.). |
Cái chết, theo nghĩa thông thường, tuổi già là sự suy nhược của tuổi thọ lớn dẫn đến tử vong, nó là duyên hệ thứ 12 trong Thập Nhị Nhân Duyên (paṭiccasamuppāda q.v.). |
For death as a subject of meditation, s. maraṇānussati; as a function of consciousness, s. viññāṇa-kicca. |
Đối với cái chết như một chủ đề thiền định, xem maraṇānussati : tùy niệm sự chết; như một chức năng của ý thức, xem. viññāṇa-kicca. |
maraṇāsanna kamma: s. kamma. |
maraṇāsanna kamma:Cận tử nghiệp, xem kamma |
maraṇānussati: 'recollection of death', is one of the 10 recollections treated in detail in Vis.M. VIII: |
maraṇānussati: 'quán tưởng sự chết', là một trong 10 quán tưởng được đề cập chi tiết trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo VIII: |
''Recollection of death, developed and frequently practised, yields great reward, great blessing, has Deathlessness as its goal and object. But how may such recollection be developed? |
Quán tưởng sự chết, tu tập và thực hành thường xuyên, sẽ mang lại quả báu lớn, phước lành lớn, có mục tiêu và đối tượng là Bất tử. Nhưng làm thế nào để phát triển được quán tưởng như vậy? |
"As soon as the day declines, or as the night vanishes and the day is breaking, the monk thus reflects: 'Truly, there are many possibilities for me to die: I may be bitten by a serpent, or be stung by a scorpion or a centipede, and thereby I may lose my life. But this would be an obstacle for me. Or I may stumble and fall to the ground, or the food eaten by me may not agree with my health; or bile, phlegm and piercing body gases may become disturbing, or men or ghosts may attack me, and thus I may lose my life. But this would be an obstacle for me.' Then the monk has to consider thus: 'Are there still to be found in me unsubdued evil, unwholesome things which, if I should die today or tonight, might lead me to suffering?' Now, if he understands that this is the case, he should use his utmost resolution, energy, effort, endeavour, steadfastness, attentiveness and clear-mindedness in order to overcome these evil, unwholesome things" (A VIII, 74). |
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo khi ngày vừa tàn và đêm vừa an trú, suy tư như sau: "Các nhân duyên đem đến cái chết cho ta rất nhiều: con rắn có thể cắn ta; con bò cạp có thể cắn ta; hay con rít có thể cắn ta. Do vậy, ta có thể mệnh chung; như vậy sẽ chướng ngại cho ta. Ta có thể vấp ngã và té xuống. Cơm ta ăn có thể làm ta mắc bệnh khi ăn, hay mật có thể khuấy động ta, đàm có thể khuấy động ta. Các gió như kiếm có thể khuấy động ta. Người có thể công kích ta, hay phi nhân có thể công kích ta, do vậy có thể làm ta mệnh chung. Như vậy sẽ là chướng ngại cho ta". Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải suy xét như sau: "Nếu ta còn có những pháp ác, bất thiện chưa được đoạn tận, nếu ta lỡ mệnh chung đêm nay, chúng có thể là chướng ngại cho ta". Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo trong khi suy xét như vậy, biết được như sau: "Ta có những pháp ác, bất thiện chưa được đoạn tận, nếu ta lỡ mệnh chung đêm nay, chúng có thể là chướng ngại cho ta", thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy, để đoạn tận các pháp ác, bất thiện ấy, cần phải tận lực tác động ước muốn, tinh tấn, tinh cần, nỗ lực, không có thối chuyển chánh niệm và tỉnh giác. Ví như, này các Tỳ Kheo, áo bị cháy hay đầu bị cháy, thời để dập tắt áo ấy hay đầu ấy, cần phải tận lực tác động ước muốn, tinh tấn tinh cần nỗ lực, không có thối chuyển, chánh niệm và tỉnh giác. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy, để đoạn tận các ác, bất thiện pháp ấy, cần phải tận lực tác động ước muốn, tinh tấn, tinh cần, nỗ lực, không có thối chuyển, chánh niệm, và tỉnh giác. Nếu Tỷ-kheo ấy, trong khi suy xét, biết được như sau: "Ta không có những pháp ác, bất thiện chưa đoạn tận, nếu ta lỡ mệnh chung đêm nay, chúng có thể là chướng ngại cho ta". Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải sống hoan hỷ hân hoan, ngày đêm cần phải học tập trong các thiện pháp. |
In Vis.M. VIII it is said: 'He who wishes to develop this meditation, should retreat to solitude, and whilst living secluded he should thus wisely reflect: 'Death will come to me! The vital energy will be cut off!' Or: 'Death! Death!' To him, namely, who does not wisely reflect, sorrow may arise by thinking on the death of a beloved person, just as to a mother whilst thinking on the death of her beloved child. Again, by reflecting on the death of a disliked person, joy may arise, just as to enemies whilst thinking on the death of their enemies. Through thinking on the death of an indifferent person, however, no emotion will arise, just as to a man whose work consists in cremating the dead at the sight of a dead body. And by reflecting on one's own death fright may arise ... just as at the sight of a murderer with drawn sword one becomes filled with horror. Thus, whenever seeing here or there slain or other dead beings, one should reflect on the death of such deceased persons who once lived in happiness, and one should rouse one's attentiveness, emotion and knowledge and consider thus: 'Death will come, etc.' .... Only in him who considers in this way, will the hindrances (nīvaraṇa, q.v.) be repressed; and through the idea of death attention becomes steadfast, and the exercise reaches neighbourhood-concentration (upacāra-samādhi)." |
Trong Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo VIII : 'Người nào muốn phát triển thiền định này, nên tìm nơi vắng lặng để an trú, và trong khi sống ẩn dật, người đó nên quán một cách sáng suốt như sau: 'Cái chết sẽ đến với tôi! Năng lượng sống sẽ bị cắt đứt!' Hoặc: 'Cái chết! Cái chết!' Đối với người đó, cụ thể là người không quán chiếu một cách sáng suốt, nỗi buồn có thể nảy sinh khi nghĩ về cái chết của một người thân yêu, giống như một người mẹ khi nghĩ về cái chết của đứa con yêu quý của mình. Một lần nữa, khi quán chiếu về cái chết của một người không được yêu thích, niềm vui có thể nảy sinh, giống như đối với kẻ thù khi nghĩ về cái chết của kẻ thù của họ. Tuy nhiên, khi suy ngẫm về cái chết của một người thờ ơ, sẽ không có cảm xúc nào nảy sinh, giống như đối với một người làm công việc là hỏa táng người chết khi nhìn thấy một xác chết. Và khi suy ngẫm về cái chết của chính mình, nỗi sợ hãi có thể nảy sinh ... giống như khi nhìn thấy một kẻ giết người với thanh kiếm đã rút ra, người ta trở nên kinh hoàng. Vì vậy, bất cứ khi nào nhìn thấy ở đây hay ở đó người chết hoặc những chúng sinh khác đã chết, ta nên suy ngẫm về cái chết của những người đã chết như vậy, những người đã từng sống trong hạnh phúc, và ta nên khơi dậy sự chú ý, cảm xúc và kiến thức của mình và suy xét như sau: 'Cái chết sẽ đến, v.v.' .... Chỉ ở người suy xét theo cách này, các chướng ngại (nīvaraṇa, q.v.) mới bị kìm nén; và thông qua ý tưởng về cái chết, sự chú ý trở nên kiên định, và việc thực hành đạt đến sự tập trung cận định (upacāra-samādhi)." |
According to Vis.M. VIII, one may also reflect on death in the following various ways: one may think of it as a murderer with a drawn sword standing in front of oneself; or one may bear in mind that all happiness ends in death; or that even the mightiest beings on this earth are subject to death; or that we must share this body with all those innumerable worms and other tiny beings residing therein; or that life is something dependent on in-and-out breathing, and bound up with it; or that life continues only as long as the elements, food, breath, etc. are properly performing their functions; or that nobody knows when, where, and under what circumstances, death will take place, and what kind of fate we have to expect after death; or, that life is very short and limited. As it is said: 'Short, indeed, is this life of men, limited, fleeting, full or woe and torment; it is just like a dewdrop that vanishes as soon as the sun rises; like a water-bubble; like a furrow drawn in the water; like a torrent dragging everything along and never standing still; like cattle for slaughter that every moment look death in the face" (A. VII, 74). |
Theo Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo VIII, người ta cũng có thể quán chiếu về cái chết theo tám cách sau đây: |
"The monk devoted to this recollection of death is at all time indefatigable, gains the idea of disgust with regard to all forms of existence, gives up delight in life, detests evil, does not hoard up things, is free from stinginess with regard to the necessities of life, the idea of impermanence (anicca) becomes familiar to him; and through pursuing it, the idea of misery (dukkha) and of impersonality (anattā) become present to him .... Free from fear and bewilderment will he pass away at death; and should he not yet realize the Deathless State in his life-time, he will at the dissolution of the body attain to a happy course of existence" (Vis.M. VIII). |
Một tỷ kheo niệm chết luôn luôn tinh cần tinh tấn. Vị ấy được sự không tham luyến đối với bất cứ loại hiện hữu nào. Vị ấy chinh phục được sự bám víu vào đời sống. Vị ấy thống trách ác pháp và tránh tích trữ nhiều. Vị ấy không bị cấu uế của lòng tham bốn vật dụng. Vô thường tưởng dần dần phát triển trong tâm vị ấy, và theo sau đó là tưởng về khổ và vô ngã. Trong khi những chúng sinh chưa tu tập tư tưởng thường là nạn nhân của hãi hùng, kinh sợ, bối rối vào lúc chết, như thể thình lình bị dã thú vồ, bị ma quỷ bắt, rắn mổ, kẻ cướp hay sát nhân sấn tời, thì người tu tập niệm chết ngược lại chết một cách tỉnh giác không vọng tưởng, vô uý, không rơi vào bất cứ một tình trạng nào như trên. Và cho dù không đạt đến bất tử ngay trong hiện tại, ít ra vị ấy cũng hướng đến một cõi tốt đẹp khi thân hoại mạng chung. (Visuddhi Magga - Thanh Tịnh Đạo VIII). |
See Buddhist Reflections on Death, by V. F. Guṇaratana (WHEEL 102/103). -Buddhism and Death, by M.Q.C. Walshe (WHEEL. 260). |
See Buddhist Reflections on Death, by V. F. Guṇaratana (WHEEL 102/103). -Buddhism and Death, by M.Q.C. Walshe (WHEEL. 260). |
marvel: s. pāṭihāriya. |
marvel: xem. pāṭihāriya: phép lạ, thần thông, một biến cố lạ thường. |
mastery (regarding the absorptions): s. vasī. - 8 stages of: abhibhāyatana (q.v.). |
mastery (regarding the absorptions): xem vasī : sự tự tại. - 8 giai đoạn của định: abhibhāyatana : Thắng Xứ (q.v.). |
material food: kabalinkārāhāra (q.v.). |
material food: kabalinkārāhāra thức ăn được vo thành từng miếng để ăn (theo phong tục của Ấn Độ); nó biểu thị 'thực phẩm vật chất' (q.v.). Xem thêm tại kabalinkārāhāra |
matter (corporeality): s. khandha, rūpa-kalāpa. |
matter (corporeality): xem khandha : Uẩn là khối, nhóm, rūpa-kalāpa : (tổng hợp sắc. |
matured one, the: gotrabhū (q.v.). |
matured one, the: gotrabhū : chuyển tánh, Có đặc tánh chấm dứt phàm tánh hay dục giới tánh (q.v.) |
maturity-knowledge: gotrabhū-ñāṇa; s. visuddhi (VII). |
maturity-knowledge: gotrabhū-ñāṇastrong> : Tuệ chuyển tánh; xem visuddhi (VII). |
meaning: evident, and to be inferred: s. neyyattha dhamma. |
meaning: evident, and to be inferred: xem neyyattha dhamma : Một 'giáo lý có ý nghĩa cần suy ra, hoặc ngầm hiểu' trái ngược với 'giáo lý có ý nghĩa rõ ràng ' (nītattha-dhamma). Trong A. I, 60 (PTS - Pāḷi Text Society's editions = Phiên bản của Hội Văn bản Pāḷi) có nói: "Bất kỳ ai tuyên bố một Kinh Văn có ý nghĩa ngầm hiểu là một Kinh Văn có ý nghĩa rõ ràng (và ngược lại), người đó đưa ra một tuyên bố sai lầm về Đức Phật." - Xem paramattha. |
meat-eating. Just as the kammical, i.e. moral, quality of any action is determined by the quality of volition (cetanā) underlying it, and independently of this volition nothing whatever can be called kammically wholesome or unwholesome (kusala, akusala), just so it is with the merely external act of meat-eating, this being as such purely non-moral, i.e. kammically neutral (avyākata). |
meat-eating : hành động ăn thịt. Cũng như tính chất nghiệp, tức là đạo đức, của bất kỳ hành động nào được xác định bởi tính chất của ý (cetanā) làm nền tảng cho nó, và độc lập với ý này, không có bất cứ điều gì có thể được gọi là thiện hay bất thiện về mặt nghiệp (kusala, akusala), cũng vậy với hành động ăn thịt chỉ ở hình thức bên ngoài, hành động này không trái đạo đức, tức là trung tính về mặt nghiệp (avyākata : là Vô Ký, là bất định tính' - tức là không thể nói là 'thiện' hay 'bất thiện' về mặt nghiệp ). |
'In 3 circumstances meat-eating is to be rejected: if one has seen, or heard, or suspects (that the animal has been slaughtered expressly for one's own sake)" (M. 55). For if in such a case one should partake of the meat, one would as it were approve the murder of animals, and thus encourage the animal-murderer in his murderous deeds. Besides, that the Buddha never objected, in ordinary circumstances, to meat-eating may be clearly understood from many passages of the Suttas (e.g. A. V. 44; VIII, 12; M. 55, etc.), as also from the Vinaya, where it is related that the Buddha firmly rejected Devadatta's proposal to forbid meat-eating to the monks; further from the fact that 10 kinds of meat were (for merely external reasons) forbidden to the monks, namely from elephants, tigers, serpents, etc. |
Trong 3 trường hợp, việc ăn thịt phải từ chối: nếu một người đã nhìn thấy, hoặc nghe thấy, hoặc nghi ngờ (rằng con vật đã bị giết rõ ràng giết vì chính mình)" (Trung Bộ Kinh 55). Vì nếu trong trường hợp như vậy, một người ăn thịt con vật bị người khác giết với mục đích cho mình ăn, thì người đó sẽ như thể chấp thuận việc giết động vật, và do đó khuyến khích kẻ giết động vật trong hành động sát sinh của mình. Bên cạnh đó, Đức Phật không bao giờ phản đối, trong những trường hợp bình thường, việc ăn thịt có thể được hiểu rõ ràng từ nhiều đoạn trong Kinh (ví dụ: Tăng Chi Bộ V. 44; VIII, 12; Trung Bộ Kinh 55, v.v.), cũng như trong Luật tạng, trong đó có kể lại rằng Đức Phật đã kiên quyết từ chối đề xuất của Devadatta cấm ăn thịt đối với các nhà sư; ngoài ra còn có thực tế là 10 loại thịt (chỉ vì lý do bên ngoài) bị cấm đối với các nhà sư, cụ thể là từ voi, hổ, rắn, v.v. |
See Āmagandha Sutta (Sn.). Early Buddhism and the Taking of Life, by I. B. Horner (WHEEL 104). |
Xem Āmagandha Sutta (Sn.). Early Buddhism and the Taking of Life, by I. B. Horner (WHEEL 104). |
meditation: s. bhāvanā, jhāna, samādhi. |
meditation: xem bhāvanā, jhāna, samādhi. |
mental action: mano-kamma; s. kamma. |
mental action: mano-kamma : ;Ý nghiệp, xem kamma. |
mental advertence: mano-dvārāvajjana; s. āvajjana. |
mental advertence: mano-dvārāvajjana : Ý môn hướng tâm hay còn gọi là Tâm Khai Ý Môn; xem āvajjana. |
mental formation: saṅkhāra (q.v.). s. Tab. II. |
mental formation: xem saṅkhāra (q.v.). s. Tab. II. |
mental function: citta-saṅkhāra; s. saṅkhāra (2). |
mental function: citta-saṅkhāra : tâm hành xem saṅkhāra (2). |
mental image: s. nimitta, kasiṇa, samādhi. |
mental image: xem nimitta : tướng, dấu hiệu, ấn chứng, kasiṇa : Biến xứ, samādhi : định. |
mental obduracy: ceto-khila (q.v.). |
mental obduracy: ceto-khila (q.v.). |
merit, the 4 streams of: puñña-dhārā (q.v.). - For transference of merit, s. patti-dāna. |
merit, the 4 streams of merit: puñña-dhārā : 'dòng công đức'. Một người tạo 4 dòng công đức bằng cách cúng dường tứ vật dụng như: y phục, thức ăn, chỗ ở, thuốc men cho một Tỳ kheo đã đạt đến sự giải thoát hoàn toàn của tâm; hơn nữa bằng cách có đức tin không lay chuyển vào Đức Phật, Giáo Pháp và Tăng đoàn, và bằng cách hoàn thiện về mặt đạo đức Tăng Chi Bộ IV, 51, 52. Tăng Chi Bộ VIII, 39 mô tả thêm 4 dòng công đức nữa.(q.v.). - - Để chuyển giao công đức, xem patti-dāna. |
meritorious action: s. puñña, puñña-kiriya-vatthu. |
meritorious action: xem puñña, puñña-kiriya-vatthu : puñña-kiriya-vatthu: ''bases of meritorious action'. Thập Phúc Hành Tông'. Trong Kinh, 3 điều được đề cập bao gồm bố thí (sự bố thí; dāna-maya-p.), giới luật (sīla-maya-p.) và phát triển tinh thần (thiền định; bhāvanā-maya-p.). Xem Trường Bộ Kinh 33; Kinh Phật Thuyết Như Vậy Iti 60; giải thích ở kinh Tăng Chi Bộ. VIII, 36.. |
message, the 9-fold: of the Buddhasāsana, s.sāsana. |
message, the 9-fold: of the Buddhasāsana, xem sāsana : Giáo pháp của Đức Phật, tôn giáo Phật giáo; lời dạy, học thuyết. |
messengers, the 3 divine: s. deva-dūta. |
the 3 divine messengers,: xem deva-dūta : thiên sứ. |
method, the right: ñāya, is a name for the 8-fold path (s. magga) |
the right method: ñāya, được cho là con đường Bát Thánh Đạo(xem magga) |
mettā: 'loving-kindness', is one of the 4 sublime abodes (brahma-vihāra, q.v.). |
mettā: 'Tâm Từ', là một trong Tứ Vô Lượng Tâm (brahma-vihāra, q.v.). |
micchā-diṭṭhi, -saṅkappa, -vāca etc.: s. foll. |
micchā-diṭṭhi là Tà Kiến, Micchà là tà, diṭṭh là Kiến-saṅkappa, -vāca etc.: s. foll. |
micchā-magga, Atthangika: the 'eightfold wrong path', i.e. |
micchā-magga, Atthangika: 'tám tà đạo', tức là |
micchatta: 'wrongnesses' = prec. |
micchatta: 'wrongnesses' = prec : sai lạc, tà. |
middha: 'sloth': Combined with thīna, 'torpor', it forms one of the 5 hindrances (nīvaraṇa, q.v.). Both may be associated with greedy consciousness (s. Tab. III and I, 23, 25, 27, 29). |
middha: 'sloth': 'lười biếng': Kết hợp với thīna : hồn trầm, buồn ngủ, tiếng Anh là 'torpor , có nghĩa 'lờ đờ uể oải (trạng thái lờ đờ, uể oải) ', nó tạo thành một trong 5 triền cái (nīvaraṇa, q.v.). Cả hai đều có thể liên quan đến ý thức tham lam (s. Tab. III và I, 23, 25, 27, 29). |
middle path: majjhima-paṭipadā (q.v.). |
middle path: majjhima-paṭipadā : Con đường trung đạo (q.v.). . |
mind: mano (q.v.); cf. nāma. |
mind: mano : Ý (q.v.); cf. nāma : Danh. |
mind and corporeality: nāma-rūpa (q.v.). |
mind and corporeality: nāma-rūpa : Danh-Sắc (q.v.). |
mind-base: manāyatana; s. āyatana. |
mind-base: manāyatana : Ý Xứ ; xem āyatana : căn xứ, các giác quan |
mind-consciousness-element: mano-viññāṇa-dhātu (q.v.). |
mind-consciousness-element: mano-viññāṇa-dhātu : Ý thức (q.v.). |
mind-element: mano-dhātu (q.v.). |
mind-element: mano-dhātu : ý giới, lãnh vực ý (q.v.). |
mindfulness: sati (q.v.); s. Satipaṭṭhāna. - Right m.: s. sacca, magga. |
mindfulness: sati : Ức niệm, sự ghi nhớ, sự nhận biết, sự ghi nhận rõ từng sự kiện đang diễn ra, ...(q.v.); xem Satipaṭṭhāna : Tứ Niệm Xứ', nghĩa là 'trú niệm' (sati-upaṭṭhāna), là: quán thân, quán thọ, quán tâm và quán pháp (các đối tượng của tâm).. - Right mindfulness : Chánh Niệm, xem sacca, magga. |
mind-object: dhamma; s. āyatana. - Contemplation of the, s. Satipaṭṭhāna (4). |
mind-object: dhamma; xem āyatana. - Contemplation of the mind-object, xem Satipaṭṭhāna (4). |
mind-training, 'higher': adhicitta-sikkhā, s. sikkhā. |
mind-training, 'higher': adhicitta-sikkhā : Tăng thượng tâm học (Adhicittasikkhā), sự tu tập về tâm thiền kiên cố, làm nền tảng tăng tiến tuệ minh sát. , xem sikkhā : Hữu học. |
miracle: s. pāṭihāriya. |
miracle: xem pāṭihāriya : thần thông. |
mirth (in the Arahat): s. hasituppāda-citta. |
mirth (in the Arahat): xem hasituppāda-citta : Tâm Ưng Cúng Sinh Tiếu (Hasituppādacitta): còn gọi là Tiếu sanh tâm. Là tâm sai khiến cách cười của vị A-La-Hán. Nụ cười này do phản ứng tự nhiên chớ không có hàm ý, suy xét gì cả. |
misapprehension: s. parāmāsa. |
misapprehension: xem parāmāsa : giới cấm thủ, chấp thủ những nghi thức và lễ cúng sai lầm, những hình thức của tưởng tượng trong chừng mực chúng xảy ra theo đường hướng chung trong sự nhận định sai đối tượng. |
misery, contemplation of: dukkhānupassanā; s. ti-lakkhaṇa. |
contemplation of misery : dukkhānupassanā : Khổ não Tùy Quán, hành giả ghi nhận rõ là ngũ uẩn, dù ở hoàn cảnh nào, trạng thái nào, lúc nào cũng có một khổ tánh cố hữu; xem ti-lakkhaṇa : Ba đặc tính (ti-lakkhaṇa) là vô thường (anicca), đau khổ (dukkha), và vô ngã (anattā). |
moha: 'delusion', is one of the 3 unwholesome roots (mūla, q.v.). The best known synonym is avijjā (q.v.). |
moha: 'Si', là một trong 3 gốc bất thiện (mūla, q.v.). Từ đồng nghĩa được biết đến nhiều nhất là avijjā : Vô Mình (q.v.). |
moha-carita the 'deluded-natured'; s. carita. |
moha-carita : căn tánh si mê ; xem carita |
momentaneity (of existence): s. maraṇa. |
momentaneity (of existence): s. maraṇa : cái chết. |
monkhood, the fruits of; sāmañña-phala (q.v.). |
monkhood, the fruits of; sāmañña-phala : Sa Môn Quả(q.v.). |
monks' community: Saṃgha (q.v.); further s. pabbajjā, progress of the disciple. |
monks' community: Saṃgha : Tăng đoàn(q.v.); xem chi tiết pabbajjā : xuất gia, sự tiến triển của các hàng đệ tử. |
morality: sīla (q.v.). - Contemplation on, s. anussati (4). |
morality: sīla : đức hạnh, là một chuẩn mực của tâm và ý (q.v.). - Contemplation on morality : Quán tưởng về đạo đức, xem anussati : tùy niệm (4). |
morality-training, higher: adhisīla-sikkhā; s. sikkhā. |
morality-training, higher: adhisīla-sikkhā : Tăng thượng giới học ; xem sikkhā. |
moral rules, the 5, 8 or 10: s. sikkhāpada. |
moral rules, the 5, 8 or 10: xem sikkhāpada : điều học, học giới, điều giới,...) |
muccitu-kamyatā-ñāṇa: 'knowledge consisting in the desire for deliverance'; s. visuddhi (VI. 6). |
muccitu-kamyatā-ñāṇa = Muñcitukamyatā ñāṇa: Tuệ muốn giải thoát. Dục Thoát Trí ; xem visuddhi (VI. 6) |
muditā : 'altruistic (or sympathetic) joy', is one of the 4 sublime abodes (brahma-vihāra, q.v.).^ |
muditā : Tùy Hỉ, là một trong Tứ Vô Lượng Tâm (brahma-vihāra, q.v.).^ |
mudutā (rūpa, kāya, citta): 'elasticity' (of corporeality, mental factors, consciousness); s. khandha (I) and Tab. II. |
mudutā (rūpa, kāya, citta): 'sắc nhu' (của thân thể, các yếu tố tinh thần, ý thức); s. khandha (I) và Tab. II. |
mūla: 'roots', also called hetu (q.v.; s. paccaya, 1), are those conditions which through their presence determine the actual moral quality of a volitional state (cetanā), and the consciousness and mental factors associated therewith, in other words, the quality of kamma (q.v.). There are 6 such roots, 3 kammically wholesome and 3 unwholesome roots, viz.,: greed, hate, delusion (lobha, dosa, moha), and greedlessness, hatelessness, undeludedness (alobha, adosa, amoha).^ |
mūla: 'nguồn gốc', còn được gọi là hetu (q.v.; s. paccaya, 1), là những điều kiện mà thông qua sự hiện diện của chúng quyết định phẩm chất đạo đức thực sự của một trạng thái tâm thức (cetanā), và ý thức và các yếu tố tinh thần liên quan đến chúng, nói cách khác, là phẩm chất của nghiệp (q.v.). Có 6 gốc rễ như vậy, 3 gốc thiện nghiệp và 3 gốc bất thiện, 3 bất thiện là: tham lam, sân hận, si mê (lobha, dosa, moha), và 3 thiện là: vô tham lam, vô sân hận, không si mê (alobha, adosa, amoha).^ |
In A. III, 68 it is said that greed arises through unwise reflection on an attractive object, hate through unwise reflection on a repulsive object. Thus, greed (lobha or rāga) comprises all degrees of 'attractedness' towards an object from the faintest trace of a longing thought up to grossest egoism, whilst hatred (dosa) comprises all degrees of 'repulsion' from the faintest trace of ill-humor up to the highest pitch of hate and wrath. |
Trong Tăng Chi Bộ III, 68 có nói rằng tâm tham phát sinh thông qua sự suy nghĩ thiếu khôn ngoan về một đối tượng hấp dẫn, sự ghét thông qua sự suy nghĩ thiếu khôn ngoan về một đối tượng ghê tởm. Do đó, tâm tham (lobha hoặc rāga) bao gồm mọi mức độ 'hấp dẫn' đối với một đối tượng từ dấu vết mờ nhạt nhất của một ý nghĩ khao khát cho đến bản ngã thô thiển nhất, trong khi tâm sân hận (dosa) bao gồm mọi mức độ 'ghê tởm' từ dấu vết mờ nhạt nhất của sự khó chịu cho đến mức độ cao nhất của sự ghét và cơn giận dữ. |
The 3 wholesome (kusala) roots, greedlessness, etc., though expressed in negative terms, nevertheless possess a distinctly positive character, just as is also often the case with negative terms in other languages, for example, the negative term 'immorality', which has a decidedly positive character. |
Ba thiện căn (kusala), vô tham, vô si, vô sân v.v., mặc dù được diễn đạt bằng những thuật ngữ tiêu cực, nhưng vẫn có một tính chất tích cực rõ rệt, giống như trường hợp thường thấy của các thuật ngữ tiêu cực trong các ngôn ngữ khác, ví dụ, thuật ngữ tiêu cực 'vô đạo đức', có tính chất tích cực rõ rệt. |
Thus, greedlessness (alobha) is a name for unselfishness, liberality, etc., hatelessness (adosa) for kindness or goodwill (mettā), undeludedness (amoha) for wisdom (paññā). |
Vì vậy, vô tham (alobha) là tên gọi của lòng vị tha, sự rộng lượng, v.v., vô sân (adosa) là lòng tốt hoặc từ (mettā), vô si (amoha) là trí tuệ (paññā). |
"The perception of impurity is to be developed in order to overcome greed (lust); loving-kindness in order to overcome hate; wisdom in order to overcome delusion" (A. VI, 107). |
“Quán về sự bất tịnh cần được phát triển để chế ngự lòng tham (dục vọng); Quán về lòng từ bi để chế ngự sự căm thù; Quán về trí tuệ để chế ngự sự si mê” (Tăng Chi Bộ VI, 107). |
"Killing, stealing, unlawful sexual intercourse, lying, tale-bearing, harsh language, frivolous talk, covetousness, ill-will and wrong views (s. kammapatha), these things are due either to greed, or hate, or delusion" (A. X, 174). |
Sát sinh, trộm cắp, tà dâm, nói dối, nói lời thô ác, nói lời thô lỗ, nói phù phiếm, tham lam, ác ý và quan điểm sai lầm (xem kammapatha), những điều này là do lòng tham, hoặc hận thù, hoặc si mê" (Tăng Chi Bộ X, 174). |
"Enraptured with lust (greed), enraged with hate, blinded by delusion, overwhelmed, with mind ensnared, man aims at his own ruin, at others' ruin, at the ruin of both, and he experiences mental pain and grief. And he follows evil ways in deeds, words and thought... And he really knows neither his own welfare, nor the welfare of others, nor the welfare of both. These things make him blind and ignorant, hinder his knowledge, are painful, and do not lead him to peace." |
"Bị mê đắm bởi dục vọng (tham lam), nổi giận vì hận thù, mù quáng vì si mê, choáng ngợp, với tâm trí bị dính mắc, con người nhắm đến sự hủy hoại của chính mình, sự hủy hoại của người khác, sự hủy hoại của cả hai, và người đó trải qua nỗi đau tinh thần và khổ sở. Và anh ta theo những con đường xấu xa trong thân hành động, lời nói và sự suy nghĩ... Và anh ta thực sự không biết phúc lợi của chính mình, cũng không biết phúc lợi của người khác, cũng không biết phúc lợi của cả hai. Những điều này làm cho anh ta mù quáng và thiếu hiểu biết, cản trở sự hiểu biết của anh ta, gây đau đớn và không dẫn anh ta đến sự bình an." |
The presence or absence of the 3 unwholesome roots forms part of the mind contemplation in the Satipaṭṭhāna Sutta (M. 10). They are also used for the classification of unwholesome consciousness (s. Tab. I). |
Sự có mặt hay vắng mặt của 3 gốc bất thiện tạo thành một phần của sự quán chiếu tâm trong Kinh Niệm Xứ - Satipaṭṭhāna Sutta (Trung Bộ Kinh 10). Chúng cũng được sử dụng để phân loại tâm bất thiện (xem Tab. I). |
See The Roots of Good and Evil, by Nyanaponika Thera (WHEEL 251/253). |
See The Roots of Good and Evil, by Nyanaponika Thera (WHEEL 251/253). |
multiformity-perceptions: nānatta-saññā; s. jhāna (5). |
multiformity-perceptions: nānatta-saññā : dị biệt tưởng, tưởng dị biệt; xem jhāna (5). |
mundane: lokiya (q.v.). |
mundane: lokiya : thế tục (q.v.). |
mutability: Contemplation of: viparināmanupassanā: see vipassanā. |
mutability: Contemplation of mutability : Quán tưởng về sự thay đổi, viparināmanupassanā: see vipassanā. |
Trang 1 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | Y | Z | |
| |
Cập nhập ngày: Thứ Năm ngày 2 tháng 3, 2023 free hit counter |