Dieu Phap Homepage

    

Từ Điển Phật Học


...... ... .

 

TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG

PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN

BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH

THIỆN PHÚC

 

Q

 

Qua:

1)         Cái Giáo:  (mác—thương)—A  spear.

2)         Dưa: Gourd—Melon. 

Quá:

1)      Lỗi: Error—Transgression.

2)      Quá khứ: Past—Passed.

3)      Vượt qua: To pass.

Quá Ác: Dausthulya (skt)—Cùng hung cực ác, khuynh hướng xấu, hay sự sai lầm—Surpassing evil; extremely evil, evil tendency, or error. 

Quá Chừng: Exceeding—Beyond measure.

Quá Cố: Deceased.

Quá Dư: Exuberant.

Quá Đáng: Unduly—Excessive—Exaggerated.  

Quá Độ:

1)      Không điều độ: Immoderate.

2)      Vượt ra khỏi cảnh sanh tử: To pass from mortal life. 

Quá Hạ: Cách gọi khác của an cư kiết hạ—To pass the summer, or the summer retreat—See An Cư Kiết Hạ.

Quá Hạn: To exceed the limit.

Quá Hiện Vị: Quá khứ, hiện tại v vị lai—Past, present, future.

Quá Khích: Extremist.

Quá Khứ: See Quá (2).

Quá Khứ Thánh Linh: Thần thức của người quá vãng—The spirit of the departed.

Quá Khứ Thất Phật: The seven past Buddhas—See Thất Phật.

Quá Khứ Thế:

1)      Kiếp quá khứ: The past age, or world.

2)      Thời quá khứ—The past—The past time

Quá Kỳ: Vượt quá thời hạn quy định—Beyond the time.

Quá Lố: Excessive.

Quá Mạn: Một trong thất mạn—One of the seven arrogances—See Thất Mạn (2).

Quá Mộc Kiều: Vượt qua độc mộc kiều (thần thức của người quá vãng phải vượt qua để tái sanh)—To cross over the single log bridge, i.e. only one string to the bow.

Quá Mức: See Quá lố.

Quá Sức: Beyond one’s strength.

Quá Tệ: Worse.

Quá Tin: To be over confident on oneself.

Quá Tinh Tế: Exceedingly subtle.

Quá Trớn: To overstep a limit. 

Quá Vãng: To pass away—To die.

Quả: Phala (skt).

1)      Trái cây: Fruit.

2)      Hậu quả: Effect—Consequence.

3)      Quả báo: reward—Retribution—See Quả Báo.

4)      Từ “Quả” đối lại với “Nhân”: The term “consequence” or “effect” contrasts with “cause,” or  “Fruit” contrasts with “seed.”

5)      Hết thảy các pháp hữu vi l trước sau nối tiếp, cho nên đối với nguyên nhân trước m nói thì các pháp sinh ra về sau l quả: The effect by causing a further effect becomes also a cause—See Ngũ Quả.

Quả Báo: Retribution—Những hệ quả của tiền kiếp. Những vui sướng hay đau khổ trong kiếp nầy l ảnh hưởng hay quả báo của tiền kiếp. Thế cho nên cổ đức có nói: “Dục tri tiền thế nhân, kim sanh thọ giả thị. Dục tri lai thế quả, kim sanh tác giả thị.” Có nghĩa l muốn biết nhân kiếp trước của ta như thế n o, thì hãy nhìn xem quả báo m chúng ta đang thọ lãnh trong kiếp nầy. Muốn biết quả báo kế tiếp của ta ra sao, thì hãy nhìn v o những nhân m chúng ta đã v đang gây tạo ra trong kiếp hiện tại. Một khi hiểu rõ được nguyên lý nầy rồi, thì trong cuộc sống hằng ng y của người con Phật chơn thuần, chúng ta sẽ luôn có khả năng tránh các điều dữ, l m các điều l nh—Consequences (requitals) of one’s previous life—The pain or pleasure resulting in this life from the practices or causes and retributions of a previous life. Therefore, ancient virtues said: “If we wish to know what our lives were like in the past, just look at the retributions we are experiencing currently in this life. If we wish to know what retributions will happen to us in the future, just look and examine the actions we have created or are creating in this life.”  If we understand clearly this theory, then in our daily activities, sincere Buddhists are able to avoid unwholesome deeds and practice wholesome deeds.  

1)      Quả báo của ăn cắp vặt l nghèo n n khốn khó: The retributions of robber and petty thieves are poverty and accute suffering.

2)      Quả báo của bỏn xẻn l cầu bất đắc: The retributions of being stingy are frustrated desires.

3)      Quả báo của của việc phỉ báng l không lưỡi hay thối miệng: The retributions of being slandering and harsh speech are tongueless and cankerous mouth.

4)      Quả báo của bần tiện tham lam l nghèo n n: The retribution of mean and greedy is poverty. 

5)      Quả báo của việc gây thù chuốc oán l bản thân bị hại: The retribution of being creating hatred with others is to live an endangered life.

6)      Quả báo của việc mắng chưỡi kẻ ăn xin l chết đói giữa đường: The retribution of being laughing at or scolding the beggar is to starve to death at the road side.

7)      Quả báo của vị kỷ hại người l suốt đời canh cô (không ai muốn gần gủi mình): The retribution of being benefitting oneself by bringing harmness to others is to be life-long friendless.

8)      Quả báo của việc loan tin thất thiệt hại nguời l không còn ai tin mình về sau nầy nữa: The retribution of bringing harm to others by spreading rumours is to become distrust (mistrustful)  forever.

9)      Quả báo của việc phỉ báng Tam Bảo l vĩnh viễn đi v o địa ngục vô gián: The retribution of being slandering the Triratna (Buddha, Dharma and Sangha) is to enter Avici forever.

Quả Báo Ba Đời: See Tam Quả Tứ Nhân.

Quả Báo Độ: Tên khác của Thực Báo Vô Chướng Ngại Độ, một trong Tứ Độ trong tông Thiên Thai—The realm of reward, where bodhisattvas attain the full reward of their deeds, one of the four realms according to the T’ien-T’ai Sect.

** For more information, please see Tứ Độ.

Quả Báo Tứ Tướng: Quả báo tiền kiếp trong tứ tướng sanh trụ dị diệt (sanh, gi , bịnh, chết)—Consequences of one’s previous life in four forms of the present life:

1)      Sanh: Birth.

2)      Gi : Old age.

3)      Bịnh: Disease.

4)      Chết: Death.

** For more information, please see Tứ Tướng

Quả Cảm: Courageous—Daring.

Quả Cực: Quả mãn cực th nh—Fruition perfect, the perfect virtue or merit of Buddha-enlightenment.

Quả Cực Pháp Thân: Pháp thân quả mãn cực th nh—The dharmakaya of complete enlightenment.

Quả Danh: Quả Hiệu—Danh hiệu của mỗi vị Phật chỉ sự giác ngộ của vị Phật ấy—Attainment-name, or reward-name or title, i.e. of every Buddha, indicating his enlightenment.

Quả Duy Thức: Trí tuệ đạt được do tư duy v quán sát cái lý của duy thức (tầm v tứ), bao gồm bốn thức đầu trong bát thức—The wisdom attained from investigating and thinking about philosophy, or Buddha-truth, i.e. of the sutras and Abhidharmas; this includes the first four  kinds of “only-consciousness.”

Quả Đầu: Quả Thượng—Tu nhân được quả, đặc biệt l quả vị Giác Ngộ Bồ Đề—The condition of retribution, especially the reward of bodhi or enlightenment.

** For more information, please see Quả

     Thượng.

Quả Đầu Phật: Bậc đã đạt được quả vị Phật, một thuật ngữ của tông Thiên Thai—He who has attained the Buddha-condition, a T’ien-T’ai term.

Quả Địa: Quả vị Phật, đối lại với nhân địa hay nhân tu h nh—Resulting Buddhahood, in contrast with the causal ground or fundamental cause, the state of practicing the Buddha-religion—The stage of attainment of the goal of any disciplinary course.

Quả Đoán: Decided—Determined.

Quả Đoạn:

1)      Dứt bỏ hoặc nghiệp: To cut off the fruit or results of former karma.

2)      Bậc A La Hán ở Hữu Dư Niết B n, tuy đã dứt bỏ được nhân đau khổ (tử phược), nhưng chưa dứt bỏ được quả phược: The Arhat who has a “remnant of karma,” though he has cut off the seed of misery, has not yet cut off its fruits.

Quả Đức: Quả đức của Niết b n hay công đức của bậc quả thượng l Thường, Lạc, Ngã, Tịnh—The merits of nirvana (Thường: Eternal, Lạc: Blissful, Ngã: Personal or Autonomous, Tịnh: Pure).

** For more information, please see Tứ Đức

     (A).

Quả Giới Viên Hiện: Trong Phật Giới, hay giới của các bậc Chánh Đẳng Chánh Giác, mọi việc đều hiện lên một cách viên dung—In the Buddha-realm, i.e. of complete bodhi-enlightenment, all things are perfectly manifest.

Quả Hải: Biển Bồ Đề hay giác ngộ—The ocean of bodhi or enlightenment.

Quả Mãn: Công đức tròn đầy của bậc quả thượng hay nhân tròn đầy th nh bậc chánh giác—The full or complete fruition of merit—Perfect reward.

Quả Mạn Đ La: Kim Cang Mạn Đ La, đối lại với Thai Tạng Giới Mạn Đ La—Vajradhatu mandala, in contrast with Garbhadhatu mandala (nhân mạn đ la).

Quả Nhân: Những bậc tu h nh đã chứng đắc quả thượng, thoát khỏi vòng luân hồi sanh tử, gồm có ba bậc—Those who have obtained the fruit, i.e. escaped the chain of transmigration:

1)      Phật: Buddha.

2)      Bích Chi Phật: Pratyeka-buddha.

3)      A La Hán: Arhat.

Quả Phận: The reward, e.g. of ineffable nirvana, or dharmakaya.

Quả Phật Tánh: Quả Phật To n Giác, một trong năm Phật tánh—The fruition of the Buddha-enlightenment, its perfection, one of the five forms of the Buddha-nature—See Ngũ Phật Tánh (B) (4).

Quả Phược: Khổ quả sinh tử trói buộc không cho chúng ta giải thoát. Nghiệp nhân dẫn đến khổ quả đã trói buộc ta, l tử phược—Retribution bond—The bitter fruit of transmigration binds the individual so that he cannot attain release. This fruit produces further  seeds of bondage.

Quả Phược Đoạn: Cắt bỏ mọi trói buộc tức l nhập v o Niết B n—Cutting off the ties of retribution, entering nirvana, entering salvation.

Quả Quả: The fruit of fruit.

1)      Niết B n: Nirvana.

2)      Bồ Đề l quả, m cũng l kết quả của việc tu h nh nên gọi l quả quả:  the fruition of bodhi. Bodhi itself is a fruit; however, it is also the fruit of a life-long cultivation.

Quả Quả Phật Tánh: The fruition of that fruition, or the revelation of parinirvana—See Ngũ Phật Tánh (B) (5).

Quả Quyết: Determined—Decided—Resolute.

Quả Tang: Flagrant—To be caught in the act or fact (red-handed).

Quả Thần: Môi của Phật đỏ như trái của cây Bimba—Fruit lips, Buddha’s were “red like the fruit of the Bimba tree.”

Quả Thật: Indeed—Truly—As a matter of fact.

Quả Thục Thức: The Alaya-vijnana (skt)—A Lại Da Thức hay T ng Thức—The storehouse or source of consciousness, from which both subject and object are derived.

Quả Thượng: Nhờ công đức tu h nh m chứng đắc được quả địa (quả địa nầy ở trên nhân vị trong lúc đang tu) gọi l quả thượng—In the stage when the individual receives the consequences of deeds done.

Quả Tiểu Thừa: Hai quả vị Thanh văn v Duyên giác—Fruit of the two vehicles of Sravakayana and Pratyeka-buddha.

Quả Tình: See Quả Thật.

Quả Trục: Quả đi theo (quả đi theo nhân như hình với bóng)—The fruit follows (the fruit follows the cause as the image and its shadow).

Quả Trục Nguyện: Sự chắc chắn của việc phổ cứu, nguyện thứ hai mươi trong Tứ Thập Bát Nguyện của Phật A Di Đ —The assurance of universal salvation, the twentieth of Amitabha’s forty-eight vows.

** For more information, please see Tứ Thập

     Bát Nguyện (20).

Quả Tử:

1)      Quả v Nhân—Fruit and Seed.

2)      Quả sanh Nhân: Fruit produced seeds.

Quả Tướng: Quả thể tổng báo của giới hữu tình, l một trong ba hình thức của A Lại Da Thức—Reward—Retribution—Effect—One of the three forms of the alaya-vijnana.

** For more information, please see A Lại Da

     Thức and Alaya-vijnana.

Quả Vị: Vị của quả Phật, đối lại với nhân vị—The stage of attainment, or reward as contrasted with the cause-stage, i.e. deed.

** For more information, please see Nhân Vị.

Quả Viên: Quả vị viên mãn, một trong tám quả viên mãn của tông Thiên Thai—Fruit complete, i.e. perfect enlightenment, one of the eight T’ien-T’ai perfection.

Quả Vô Sanh: The stage of non-birth.

Quái:

1)      Khiếm khuyết: Impediment.

2)      Nguyên nhân của lo âu: Cause of anxiety.

3)      Treo: To hang—To suspend.

Quái Chân: Treo chân dung của một vị tôn quý như Đức Phật—To hang up a picture of a Buddha.

Quái Dị: Strange—Peculiar.

Quái Đáp: Chỉ việc các vị sư dừng lại một nơi n o đó để nghỉ ngơi—To dwell in a place.

Quái Đơn: Vị du Tăng ghé lại chùa nghỉ qua đêm—One who hangs up all his possessions, i.e. a wandering monk who stays for the night in a monastery. 

Quái Kiệt: Man of exceptional talent.

Quái Lạ: How strange.

Quái Lạc: Còn gọi l Quái La, tên một loại áo c sa ngắn (do các thiền Tăng Trung Quốc chế ra)—A short garment, or cover; a waistcoat. 

Quái Ngại: A hindrance—An impediment.

Quái Niệm: Lo lắng—To be anxious about.

Quái Tích: Treo tích trượng (khi các vị sư dừng lại nơi n o nghỉ chân)—To hang up one’s staff.

Quái Tử: Tên một loại áo c sa—A peg for a garment.

Quan:

1)      Áo quan: A coffin.

2)      Đóng lại: To shut—To include.

3)      Nơi bị đóng kín: A closed place.

4)      Quan ải: Frontier—Barrier.  

5)      Quan hệ: To involve.

6)      Quan chức: Official—Public.

7)      Quan ngại: To concern. 

Quan Âm: Avalokitesvara Bodhisattva—Bodhisattva of mercy—Goddess of mercy.  

Quan Âm Đường: Pavilion of Bodhisattva Avalokitesvara—Bodhisattva Avalokitesvara’s Hall—Pavilion of Regarder of the Sounds.  

Quan Âm Sắc Tứ Tự: Tên của một ngôi chùa tọa lạc trong thị xã C Mau, tỉnh C Mau. Chùa còn gọi l chùa Phật Tổ, được Hòa Thượng Tô Quang Xuân dựng lên v o giữa thế kỷ thứ 19. Nguyên thủy chùa chỉ l một cái am nhỏ l m nơi tu h nh v phát thuốc cho nhân dân trong vùng. Sau đó Hòa Thượng lên th nh Gia Định, tu ở chùa Kim Chương v thị tịch ở đó. Năm 1842, vua Thiệu Trị đã sắc phong cho Hòa Thượng v sắc tứ chùa Quan Âm. Ngôi chùa hiện tại đã được hai vị Hòa Thượng Thiện Tường v Thiện Đức xây dựng v o năm 1936—Name of a temple located in C Mau town, C Mau province. It is also called Phật Tổ Temple. It was built in the middle of the nineteenth centur by Most Venerable Tô Quang Xuân. At first it was only a small temple where he stayed and worshipped Buddhism, and made prescription to cure the local people. Later, he moved to Gia Định and stayed at Kim Chương Temple, with Buddhist name “Trí Tâm” and passed away there. In 1842, King Thiệu Trị proclaimed him Most Venerable, and offered the Royal Recognization to the temple. The present temple was rebuilt by Most Venerable Thiện Tường and Most Venerable Thiện Đức in 1936.  

Quan Đại Thần: Minister.

Quan Đế:

1)      Quan Đế hay Quan Vân Trường: Kuan-Ti, the god of War, adeified hero of the Three Kingdoms.

2)      Vị Hộ Pháp: A protector of Buddhism. 

Quan Điểm: Concepts—Opinions—Outlook—Point of view—Viewpoint.

Quan Điểm Chính: Central concept.

Quan Điểm Thuần Lý: A rational outlook.

Quan Nan: Bị rắc rối với pháp luật—In danger from the law—Official oppression.

Quan Ngại: To obstruct—To hinder.

Quan Niệm: Concept.

Quan Niệm Không Hữu Lý: Irrational views .

Quan Sát: Observation.

Quan Sát Khách Quan: Objective observation.

Quan Tâm: To pay attention to.

Quan Thế Âm: Avalokitesvara (skt)—See Quán Thế Âm.

Quan Trọng Nhứt: Most importantly.

Quán: Vipasyana or Vidarsana (skt).

I.

1)       Đi xuyên qua: To pass through.

2)       Rửa: To wash—To sprinkle.

3)       Xỏ xâu: To thread—To string.

4)       Ngẫm nghĩ cẩn thận (tế tư): Contemplation—Examination—To look into—To study—To contemplate—To contemplate and mentally enter into truth—Contemplation can be used to dispel distractions and defilements. To consider illusion and discern illusion or discerning the seeming from the real:

a)      Quán tình thương triệt tiêu lòng sân hận: Contemplation on love to dispel anger.

b)      Quán sự biết ơn v tâm hỷ triệt tiêu lòng ganh ghét: Contemplation on appreciation and rejoicing in the good qualities of others can dispel the problem of jealousy.

c)      Quán vô thường v niệm chết giúp giảm bớt sự tham ái: Contemplation on impermanence  and death awareness can reduce covetousness.

d)      Quán bất tịnh giúp giảm thiểu chấp thủ: Contemplation on the impurity can help reduce attachment.

e)      Quán vô ngã v tánh không giúp triệt tiêu những tư tưởng xấu xa: Contemplation on non-ego (non-self) and emptiness can help eliminate (eradicate) completely all negative thoughts.

II.    Two kinds of contemplation:

1)      Quán sự: Contemplation or meditation on the external forms of the phenomenal.

2)      Quán lý: Contemplation or meditation on the real or underlying nature.

Quán Âm: See Quán Thế Âm.

Quán Chiếu: Lấy trí tuệ m soi sáng hay chiếu kiến sự lý—To reflect—To be enlightened or to enlighten as a result of insight (intelligent) contemplation.

** For more information, please see Bát Bát

     Nhã and Tam Bát Nhã.

Quán Chiếu Bát Nhã: Một trong ba loại Bát Nhã, lấy trí tuệ quán chiếu cái lý thực tướng hay nhờ thiền quán m giác ngộ được chân lý—One of the three kinds of Prajna, the prajna or wisdom of meditative enlightenment on reality.

** For more information, please see Bát Nhã

     and Tam Bát Nhã.

Quán Chiếu “Khổ”:

1)      To reflect on suffering.

2)      Quán chiếu “khổ” l một trong những cửa ngõ quan trọng đi v o đại giác, vì nhờ đó m chúng ta mới có khả năng chấm dứt mọi chấp trước, ham muốn v dục vọng—Reflection on suffering is one of the most important entrances to the great enlightenment; for with it, we are able to end all attachments, aspirations and desires. 

Quán Chiếu “Tỉnh Lặng”:

1)      Reflection on calmness or tranquility.

2)      Quán chiếu “Tỉnh Lặng” l một trong những cửa ngõ quan trọng đi v o đại giác, vì nhờ đó m chúng ta không khuấy rối tâm mình—Reflection on calmness is one of the most important entrances to the great enlightenment; for with it, we do not disturb our mind.

Quán Chiếu “Vô Ngã”:

1)      Reflection on No-Self.

2)      Quán chiếu “Vô Ngã” l một trong những cửa ngõ quan trọng đi v o đại giác, vì nhờ đó m chúng ta không lầm chấp v o cái ngã ảo huyền—Reflection on “No-self” is one of the most important entrances to the great enlightenment; for with it, we do not mistakenly attach to an illusive self.  

Quán Chiếu “Vô Thường”:

1)      To reflect on impermanence.

2)      Quán chiếu vô thường l một trong những cửa ngõ đi v o đại giác, vì nhờ đó m chúng ta mới có khả năng thấy được bộ mặt thật của những dục vọng trong nh lửa tam giới—Reflection on impermanence is one of the most important entrances to the great enlightenment; for with it, we are able to reflect and see the real face of all the desires of the triple world burning house.

Quán Chúng Sanh: To contemplate a living beings—Theo Kinh Duy Ma Cật, khi ng i Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát vâng mệnh Phật đến thăm bệnh cư sĩ Duy Ma Cật—According to the Vimalakiriti Sutra, Manjusri Bodhisattva obeyed the Buddha’s command to call on Vimalakirti to enquire after his health:

·         Ng i Văn Thù Sư Lợi hỏi ông Duy Ma Cật: “Bồ Tát quán sát chúng sanh phải như thế n o?”—Manjusri asked Vimalakirti: “How should a Bodhisattva look at living beings?”

·        Ông Duy Ma Cật đáp: “Ví nh huyễn thuật thấy người huyễn của mình hóa ra, Bồ Tát quán sát chúng sanh cũng như thế. Như người trí thấy trăng dưới nước, thấy mặt trong gương, như ánh nắng dợn, như âm vang của tiếng, như mây giữa hư không, như bọt nước, như bóng nổi, như lõi cây chuối, như ánh điển chớp, như đại thứ năm, như ấm thứ sáu, như căn thứ bảy, như nhập thứ mười ba, như giới thứ mười chín. Bồ Tát quán sát chúng sanh cũng như thế. Như sắc chất cõi vô sắc, như mộng lúa hư, như thân kiến của Tu Đ Ho n, như sự nhập thai của A Na H m, như tam độc của A la hán, như tham giận phá giới của Bồ Tát chứng vô sanh pháp nhẫn, như tập khí phiền não của Phật, như mù thấy sắc tượng, như hơi thở ra v o của người nhập diệt tận định, như dấu chim giữa hư không, như con của thạch nữ (đ n b không sanh đẻ), như phiền não của người huyễn hóa, như cảnh chiêm bao khi đã thức, như người diệt độ thọ lấy thân, như lửa không khói. Bồ Tát quán sát chúng sanh cũng như thế đó.”—Vimalakirti replied: “ A Bodhisattva should look at living beings like an illusionist does at the illusory men (he has created); and like a wise man looking at the moon’s reflection in water; at his own face in a mirror; at the flame of a burning fire; at the echo of a calling voice; at flying clouds in the sky; at foam in a liquid; at bubbles on water; at the (empty) core of a banana tree; at a flash of lightning; at the (non-existent) fifth element (beside the four that make the human body); at the sixth aggregate (beside the five that make a sentient being); at the seventh sense datum (beside the six objects of sense); at the thirteenth entrance (ayatana-beside the twelve involving the six organs and six sense date); at the nineteenth realm of sense (beside the eighteen dhatus or fields of sense); at form in the formless world; at the (non-existent) sprout of a charred grain of rice; at a body seen by a srota-apanna (who has wiped out the illusory body to enter the holy stream); at the entry of an Anagamin (or a non-returning Sravaka) into the womb of a woman (for rebirth); at an arhat still preserving the three poisons (of desire, anger and stupidity which he has eliminated for ever); at a Bodhisattva realizing the patient endurance of the uncreate who is still greedy, resentful and breaking the prohibitions; at a Buddha still suffering from klesa (troubles); at a blind man seeing things; at an adept who still breathes air in and out while in the state of nirvanic imperturbability; at the tracks of birds flying in the air; at the progeny of a barren woman; at the suffering of an illusory man; at a sleeping man seeing he is awake in a dream; at a devout man realizing nirvana who takes a bodily form for (another) reincarnation; and at a smokeless fire. This is how a Bodhisattva should look at living beings.”

Quán Đảnh:

1)      Điểm đạo: Abhisekana or Murdhabhisikta (skt).

a)      Quán đảnh đệ tử bằng cách đặt tay hay rưới nước lên đầu đệ tử. Chư Phật quán đảnh đệ tử bằng cách đặt tay lên đỉnh đầu của đệ tử. Tục lệ Ấn Độ nầy thường thấy trong lễ phong vương, bằng cách rưới lên đầu tân vương nước từ bốn bể, v nước từ những con sông trong lãnh địa của ông ta. Bên Trung Quốc, người ta thường dùng nghi thức Phật Giáo cho các vị đại quan, cũng như lễ thọ cụ túc giới cho chư Tăng Ni. Các thầy Mật Giáo dùng nghi thức quán đảnh để điểm đạo cho đệ tử của mình, cho các cấp lãnh đạo, cũng như trong các buổi đ n tr ng siêu độ (cầu nguyện sau khi xãy ra tai ương hay chuẩn bị cho sự tái sanh)—Baptism—Initiation—Head—Superintendent—Empowerment—Inauguration or consecration by placing the hand on or sprinkling or pouring water on the head. Every Buddha baptizes a disciple by laying a hand on his head. An Indian custom on the investiture of a king, whose head was baptized  with water from the four seas and from the rivers in his domain. In China, it is administered as a Buddhist rite chiefly to high personages and for ordination purpose. Among the esoterics it is a rite especially administered to their disciples; and they have several categories of baptism, e.g. that of ordinary disciples, of teacher or preacher, of leader, of office-bearer; also for special causes such as relief from calamity, preparation for the next life, etc. 

b)      Quán Đảnh Chân Ngôn—The ritual of anointment of the Shingon School: Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo—According to Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy:

·        Chân Ngôn tông có nghi quỹ quán đảnh (Abhiseka) cũng như nghi quỹ đ n tr ng. Nơi sửa soạn lễ quán đảnh phải được trang ho ng bằng mạn đ la của cả hai giới; v tất cả những nhu cầu  lễ tiết phải được thực hiện đầy đủ. Đôi khi các mạn đ la được nới rộng ra để th nh lập môi trường h nh lễ. Do đó m nơi đây được gọi l mạn đ la. Chỉ khi n o nghi thức được triệt để tuân h nh mới có thể đạt được linh nghiệm từ năng lực gia trì của Phật. Theo truyền thuyết, Thiện Vô Úy v đồ đệ l Nhất H nh, truyền thừa Thai Tạng giới, trong lúc Kim Cương Trí v đệ tử l Bất Không giảng thuyết về Kim Cang giới. Thế nên ta phải nhận định rằng có đến hai dòng truyền thừa, m mỗi dòng chỉ l một phần hay phiến diện: The Shingon School has the ritual of anointment (Abhikesa) as well as the ordination ceremony. The area of anointment must be decided with the Circles of the two realms; all ritual requirements must be fulfilled. Sometimes the Circles are spread out and thereby the ritual area is formed. So the area is called “Circle.” Only the adequate performance of the ritual can make the evoking of any enfolding power of Buddha effective. According to tradition, Subhakarasimha and his pupil, I-Hsing, transmitted the Matrix doctrine, while Vajrabodhi and his pupil, Amoghavajra, taught the Diamond doctrine. Thus we must presume that there were two traditions of transmission, both being only partial or one-sided.

·        Tuy nhiên, sự khám phá mới đây của giáo sư Tucci về Tattvasamgraha ở Tây Tạng, v của giáo sư Ono về cuốn Vajra-Sekhara ở Nhật đã khiến cho những truyền thuyết cũ không còn đứng vững nữa, bởi vì quyển Vajra-sekhara trình b y trong Ngũ Bộ Tâm Quán được giữ bí mật tại tự viện Mii ở Ômi v Shorenin, Kyoto. Ngũ Bộ l Phật, Liên Hoa, Đa Bảo, Kim Cương, v Kiết Ma. Đây nguyên l các bộ phận của Kim Cang giới; rõ r ng l ngay từ đầu chúng ta đã có bản kinh về Kim Cương giáo thuyết do Thiện Vô Úy mang đến. Thực sự chúng l dòng truyền thừa của Thiện Vô Úy. Từ đó, chúng ta nhận thấy rằng v o thời của Thiện Vô Úy, cả hai giáo thuyết về Kim Cương v Thai Tạng đã có mặt ở Trung Quốc. Bản của Tucci bằng Phạn ngữ v của Ono l bản giải thích bằng tranh ảnh, nếu không có nó thì khó m theo dõi nguyên bản Sanskrit. Những người nghiên cứu Mật giáo có thể hy vọng được hỗ trợ thực tế nhờ khảo cứu các bản văn nầy: However, the recent discovery of the Tattva-sangraha in Tibet by Professor Tucci and the Vajra-sekhara in Japan by Professor Ono make the old traditions entirely untenable, because the Vajra-sekhara represented in the Five Assemblies was kept in secret in the Mii Monastery in Ômi and Shorenin in Kyoto. The Five Assemblies are Buddha, Padma, Ratna, Vajra and Karma. These being originally the divisions of the Diamond Realm, it is clear that we had from the beginning the text of the ‘Diamond’ doctrine brought by Subhakarasimha. They were actually the transmission by Subhakarasimha. From this it will be seen that at the time of Subhakarasimha both the ‘Diamond’ and ‘Matrix’ doctrines were existing in China. Tucci’s text is Sanskrit and Ono’s is pictorial explanation without which a perusal of Sanskrit original often becomes impossible. Students of mysticism may expect a real contribution from the study of these texts.   

2)      Quán Đảnh Bồ Tát: Một nghi thức rưới nước lên đầu một vị Bồ Tát, khi vị ấy sắp bước v o giai đoạn cuối cùng đến Phật quả—Ceremonial sprinkling of water on a bodhisattva’s head, is said to be done when a bodhisattva is about to enter the ultimate state and become Buddha.

3)      Quán Đảnh Đại Sư (561-632)—Kuan-Ting Great Master (561-632): Quán Đảnh l vị tổ thứ năm của tông Thiên Thai. Ba tác phẩm lớn của ng i Trí khải đều do Quán Đảnh tập th nh to n vẹn—Kuan-Ting is the fifth patriarch of the T’ien-T’ai School. The three great works of Chih-I are all compilations of Kuan-Ting.  

Quán Đảnh Tam Muội: Tam muội đạt được trong thiền quán—The samadhi of the summit of contemplation (the peak whence all the samadhis may be surveyed). 

Quán Đảnh Trụ: Thập trụ của một vị Bồ Tát khi vị nầy đã được Phật thọ ký (xức dầu quán đảnh) th nh Phật—The tenth stage of a Bodhisattva when he is anointed by the Buddha as a Buddha.

Quán Đạo:

1)      Thấu triệt giáo pháp: To know the doctrine thoroughly.

2)      Thiền Quán: Contemplation—Meditation—Insight. 

Quán Đạt: Đạt được chân lý qua thiền quán—To penetrate to reality through contemplation. 

Quán Đảnh: See Abhisheka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Quán Giác: Awakening—Awareness.

1)      Quán: Examination or study.

2)      Giác: Awakening or awareness.

Quán Giải: Quán niệm v giải lý được chân lý—To contemplate and expound the ultimate reality.

Quán H nh:

1)      Quán lý ở tâm rồi đích thân thực h nh đúng theo lý đó—Contemplation and accordant action.

2)      Pháp Quán Sát H nh Pháp của Tâm: Method of contemplating. 

Quán H nh Ngũ Phẩm Vị: The T’ien-T’ai five stages of meditation and action.

Quán H nh (Hạnh) Phật: See Quán H nh Tức Phật and Lục Tức Phật. 

Quán H nh Tức Phật: Quán v h nh như Phật. Đây l giai đoạn thứ ba của Lục Tức Phật. Vị Bồ Tát đã đạt được ngũ phẩm Phật Địa—To contemplate and act as a Buddha. The third of the six stages of Bodhisattva developments. Any Bodhisattva or disciples who have attained to the fifth stage of Bodhisattvahood.

** For more information, please see Lục Tức

     Phật.

Quán Hoa: Chuỗi hoa, lời kệ tụng trong kinh gọi l “Quán Hoa” hay chuỗi hoa (lời văn trong kinh gọi l “Tán Hoa” hay hoa rời)—A string of flowers, a term for the gathas in sutras, i.e. the prose recapitulated in verse.

Quán Huệ: Trí tuệ quán sát thấu hiểu được chân lý—The wisdom which penetrates to ultimate reality.

Quán Không: Quán chiếu vạn hữu giai không hay không tướng của các pháp—To contemplate (regard) all things as unreal (no fundamental reality.

Quán Lạp: H ng năm cứ đến ng y Hạ Mãn, tức rằm tháng bảy âm lịch, các tự viện đều cử h nh nghi thức “quán lạp” hay tắm Phật—The washing of the Buddha’s image at the end of the monastic year, or the end of summer, usually the 15th of the seventh lunar month. 

Quán Môn:

1)      Thiền quán l một trong hai môn giáo quán để thấu triệt chân lý: Contemplation or meditation as one of the two methods of entry into the truth.

2)      Thiền quán cũng còn l một trong sáu “Diệu Môn” cho người tu Phật: Contemplation or meditation is also one of the six wonderful strategies or doors for Buddhist cultivators.

**  For more information, please see Lục Diệu

      Môn.

Quán Môn Thập Pháp Giới: To contemplate on the ten dharma realms—See Thập Pháp Giới.

Quán Niệm: Nhìn v o sự vật để quán tưởng—To look into (things) and think over—To contemplate and ponder.

Quán Niệm Niệm Phật: See Quán Tưởng Niệm Phật.

Quán Pháp: Contemplation of mind-objects.

(A)  Phép quán niệm chân lý ở tâm—Methods of contemplation (obtaining of insight into truth).

(B)  Theo Kinh Niệm Xứ, Đức Phật dạy về ‘quán pháp’ như sau—According to the Satipatthanasutta, the Buddha taught about ‘contemplation of mind-objects’ as follows:

1)       Năm Triền Cái—The Five Hindrance: Nầy các Tỳ Kheo, thế n o l Tỳ Kheo sống quán niệm pháp trên các pháp? Nầy các Tỳ Kheo, ở đây Tỳ Kheo sống quán niệm pháp trên các pháp đối với năm triền cái (năm món ngăn che). V nầy các Tỳ Kheo, thế n o l các Tỳ Kheo sống quán niệm pháp trên các pháp đối với năm triền cái? Vị Tỳ Kheo sống quán niệm pháp trên các nội pháp; hay sống quán niệm pháp trên các ngoại pháp; hay sống quán niệm pháp trên cả nội pháp lẫn ngoại pháp. Hay vị ấy sống quán niệm tánh sanh khởi trên các pháp; hay sống quán niệm tánh diệt tận trên các pháp. Hay sống quán niệm tánh sanh diệt trên các pháp. “Có pháp đây, vị ấy an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. V vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên đời. Nầy các Tỳ Kheo, như vậy l Tỳ Kheo sống quán niệm pháp trên các pháp—And how, Bhikkhus, does a Bhikkhu abide contemplating mind-objects as mind-objects? Here a Bhikkhu abides contemplating mind-objects as mind-objects in terms of the five hindrances. And how does a Bhikkhu abide contemplating mind-objects as mind-objects in terms of the five hindrances? A Bhikkhu abides contemplating mind-objects as mind-objects internally, or he abides contemplating mind-objects as mind-objects externally, or he abides contemplating mind-objects as mind-objects both internally and externally. Or else he abides contemplating in mind-objects their arising factors, or he abides contemplating in mind-objects their vanishing factors, or he abides contemplating in mind-objects both their arising and vanishing factors. Or else mindfulness that ‘there are mind-objects’ is simply established in him to the extent necessary for bare knowledge and mindfulness. And he abides independent, not clinging to anything in the world. That is how a Bhikkhu abides contemplating mind-objects as mind-objects in terms of the five hindrances.

a)       Nầy các Tỳ Kheo, ở đây nội tâm Tỳ Kheo có ái dục, vị ấy ý thức rằng nội tâm của mình đang có ái dục. Khi nội tâm không có ái dục, vị ấy ý thức rằng nội tâm của mình không có ái dục. V với ái dục chưa sanh nay sanh khởi, vị ấy ý thức được sự đang sanh khởi ấy. Khi một niệm ái dục đã sanh, vị ấy ý thức được sự đã sanh khởi ấy. Khi ái dục đang được đoạn diệt, tương lai không sanh khởi nữa, vị ấy ý thức như vậy—Here, there being sensual desire in him, a Bhikkhu understands: “There is sensual desire in me;” or there being no sensual desire in him, he understands: “There is no sensual desire in me;” and he also understands how there comes  to be the arising of unarisen sensual desire, and how there comes to be the abandoning of arisen sensual desire, and how there comes to be the future non-arising of abandoned sensual desire.   

b)       Khi nội tâm có sân hận, vị ấy ý thức rằng nội tâm mình đang có sân hận. Khi nội tâm không có sân hận, vị ấy ý thức rằng nội tâm mình đang không có sân hận. Khi một niệm sân hận chưa sanh nay bắt đầu sanh khởi, vị ấy ý thức được sự bắt đầu sanh khởi ấy. Khi một niệm sân hận đã sanh khởi, nay được đoạn diệt, vị ấy ý thức được sự đoạn diệt ấy. Khi một niệm sân hận đã được đoạn diệt v tương lai không còn sanh khởi nữa, vị ấy ý thức được như vậy—There being ill-will in him, a Bhikkhu understands: “There is ill-will in me;” or there being no ill-will in him, he understands: “There is no ill-will in me;” and he also understands how there comes  to be the arising of unarisen ill-will, and how there comes to be the abandoning of arisen ill-will, and how there comes to be the future non-arising of abandoned ill-will.

c)       Khi nội tâm có hôn trầm thụy miên (mê muội v buồn ngủ), vị ấy ý thức được sự hôn trầm thụy miên ấy. Khi nội tâm không có hôn trầm thụy miên, vị ấy ý thức được nội tâm của mình đang không có hôn trầm thụy miên. Khi hôn trầm v thụy miên chưa sanh nay bắt đầu sanh khởi, vị ấy ý thức được sự đang sanh khởi ấy. Khi hôn trầm v thụy miên đã sanh nay được đoạn diệt, vị ấy ý thức được sự đang đoạn diệt ấy. Khi hôn trầm v thụy miên đã được đoạn diệt v tương lai không thể sanh khởi nữa, vị ấy ý thức được điều đó—There being sloth and torpor in him, a Bhikkhu understands: “There are sloth and torpor in me;” or there being no sloth and torpor in him, he understands: “There are no sloth and torpor in me;” and he also understands how there comes  to be the arising of unarisen sloth and torpor, and how there comes to be the abandoning of arisen sloth and torpor, and how there comes to be the future non-arising of abandoned sloth and torpor.

d)       Khi nội tâm có trạo hối (sự dao động bất an v hối hận), vị ấy ý thức rằng mình đang có dao động bất an v hối hận. Khi nội tâm không có dao động bất an v hối hận, vị ấy ý thức rằng nội tâm mình đang không có sự  dao động bất an v hối hận. Khi dao động bất an v hối hận sanh khởi, vị ấy ý thức rằng nội tâm mình đang sanh khởi dao động bất an v hối hận. Khi dao động bất an v hối hận đã sanh nay được đoạn diệt, vị ấy ý thức được sự đoạn diệt ấy. Với dao động bất an v hối hận đã được đoạn diệt, tương lai không còn sanh khởi nữa, vị ấy ý thức được như vậy—There being restlessness and remorse in him, a Bhikkhu understands: “There are restlessness and remorse in me;” or there being no restlessness and remorse in him, he understands: “There are no restlessness and remorse in me;” and he also understands how there comes  to be the arising of unarisen restlessness and remorse, and how there comes to be the abandoning of arisen restlessness and remorse, and how there comes to be the future non-arising of abandoned restlessness and remorse.

e)       Khi nội tâm có nghi, vị ấy ý thức được nội tâm của mình đang có nghi. Khi nội tâm không có nghi, vị ấy ý thức được nội tâm mình đang không có nghi. Khi nội tâm với nghi chưa sanh nay đang sanh khởi, vị ấy ý thức được sự sanh khởi ấy. Với nghi đã sanh nay được đoạn diệt, vị ấy ý thức được sự đoạn diệt ấy. Với nghi đã được đoạn diệt, tương lai không sanh khởi nữa, vị ấy ý thức được như vậy—There being doubt in him, a Bhikkhu understands: “There is doubt in me;” or there being no doubt in him, he understands: “There is no doubt in me;” and he also understands how there comes  to be the arising of unarisen doubt, and how there comes to be the abandoning of arisen doubt, and how there comes to be the future non-arising of abandoned doubt.

2)       Lại nữa, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo sống quán niệm pháp trên các pháp đối với ngũ uẩn. Nầy các Tỳ Kheo, thế n o l Tỳ Kheo sống quán pháp trên các pháp đối với năm thủ uẩn? Nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo quán chiếu như sau: Again, Bhikkhus, a Bhikkhu abides contemplating mind-objects as mind-objects in terms of the five aggregates affected by clinging. And how does a Bhikkhu abide contemplating mind-objects as mind-objects in terms of the five aggregates affected by clinging? Here a Bhikkhu understands:

a)       Đây l sắc (hình thể), đây l sắc tập (sự phát sinh ra hình thể), đây l sắc diệt—Such is material form, such its origin, such its disappearance.

b)       Đây l thọ, đây l thọ tập, đây l thọ diệt—Such is feeling, such its origin, such its disappearance.

c)       Đây l tưởng, đây l tưởng tập, đây l tưởng diệt—Such is perception, such its origin, such its disappearance.

d)       Đây l h nh, đây l h nh tập, đây l h nh diệt—Such are the formations, such their origin, such their disappearance.

e)       Đây l thức, đây l thức tập, đây l thức diệt—Such is consciousness, such its origin, such its disappearance.

3)       Lại nữa, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo sống quán niệm pháp trên các pháp đối với sáu nội ngoại xứ. Nầy các Tỳ Kheo, thế n o l Tỳ Kheo sống quán pháp trên các pháp đối với sáu nội ngoại xứ?—Again, Bhikkhus, a Bhikkhu abides contemplating mind-objects as mind-objects in terms of the six internal and external bases. And how does a Bhikkhu abide contemplating mind-objects as mind-objects in terms of the six internal and external bases?

a)       Vị ấy ý thức về mắt v đối tượng của mắt l hình sắc v về những r ng buộc tạo nên do mắt v hình sắc. Vị ấy ý thức về những r ng buộc chưa sanh nay đang phát sanh. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã phát sanh nay được đoạn diệt. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã được đoạn diệt, tương lai không sanh khởi nữa—Here a Bhikkhu understands the eye, he understands forms, and he understands the fetter that arises dependent on both; and he understands how there comes to be the arising of the unarisen fetter, and how there comes to be the future non-arising of the abandoning fetter.  

b)       Vị ấy ý thức về tai v đối tượng của tai l âm thanh v về những r ng buộc tạo nên do tai v âm thanh. Vị ấy ý thức về những r ng buộc chưa sanh nay đang sanh khởi. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã sanh, nay đang được đoạn diệt. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã được đoạn diệt, tương lai không còn sanh khởi nữa—Here a Bhikkhu understands the ear, he understands sounds, and he understands the fetter that arises dependent on both; and he understands how there comes to be the arising of the unarisen fetter, and how there comes to be the future non-arising of the abandoning fetter.  

c)       Vị ấy ý thức về lổ mũi v đối tượng của mũi l mùi hương v những r ng buộc tạo nên do lổ mũi v mùi hương. Vị nầy ý thức về những r ng buộc chưa phát sanh nay đang sanh khởi. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã phát sanh v đang được đoạn diệt. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã được đoạn diệt, tương lai không còn sanh khởi nữa—Here a Bhikkhu understands the nose, he understands odours, and he understands the fetter that arises dependent on both; and he understands how there comes to be the arising of the unarisen fetter, and how there comes to be the future non-arising of the abandoning fetter.

·         Vị ấy ý thức về cái lưỡi v đối tượng của lưỡi l   vị nếm v những r ng buộc tạo nên do cái lưỡi v vị nếm. Vị ấy ý thức về những r ng buộc chưa phát sanh nay đang phát sanh. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã phát sanh nay đang được đoạn diệt. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã được đoạn diệt, tương lai không còn sanh khởi nữa— Here a Bhikkhu understands the tongue, he understands flavours, and he understands the fetter that arises dependent on both; and he understands how there comes to be the arising of the unarisen fetter, and how there comes to be the future non-arising of the abandoning fetter.

d)       Vị ấy ý thức về thân v đối tượng của thân l sự xúc chạm. Vị ấy ý thức về những r ng buộc chưa sanh khởi nay đang được  sanh khởi. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã sanh khởi đang được đoạn tận. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã được đoạn diệt, tương lai không còn sanh khởi nữa—Here a Bhikkhu understands the body, he understands tangibles, and he understands the fetter that arises dependent on both; and he understands how there comes to be the arising of the unarisen fetter, and how there comes to be the future non-arising of the abandoning fetter.

e)       Vị ấy ý thức về đối tượng của ý l tư tưởng v về những r ng buộc tạo nên do ý l tư tưởng. Vị ấy ý thức về những r ng buộc chưa sanh khởi nay đang sanh khởi. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã sanh khởi đang được đoạn diệt. Vị ấy ý thức về những r ng buộc đã đoạn diệt, tương lai không còn sanh khởi nữa—Here a Bhikkhu understands the mind, he understands mind-objects, and he understands the fetter that arises dependent on both; and he understands how there comes to be the arising of the unarisen fetter, and how there comes to be the future non-arising of the abandoning fetter.

4)       Lại nữa, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo sống quán niệm pháp trên pháp đối với thất giác chi. Nầy các Tỳ Kheo, thế n o l Tỳ Kheo sống quán pháp trên pháp đối với thất giác chi?—Again, Bhikkhus, a Bhikkhu abides contemplating mind-objects as mind-objects in terms of the seven enlightenment factors. And how does a Bhikkhu abide contemplating mind-objects as mind-objects in terms of the seven enlightenment factors?

a)       Khi nội tâm có niệm giác chi (yếu tố chánh niệm), vị ấy ý thức l mình có chánh niệm. Vị ấy quán chiếu rằng tâm mình đang có chánh niệm. Khi không có chánh niệm, vị ấy ý thức rằng tâm mình không có chánh niệm. Vị ấy ý thức về chánh niệm chưa sanh khởi nay đang sanh khởi. Vị ấy ý thức về chánh niệm đã phát sanh nay đang th nh tựu viên mãn—Here, there being the mindfulness enlightenment factor in him, a Bhikkhu understands: “There is the mindfulness enlightenment factor in me;” or there being no mindfulness enlightenment factor in him, he understands: “There is no mindfulness enlightenment factor In me;” and also understands how there comes to be the arising  of the unarisen mindfulness enlightenment factor, and how the arisen mindfulness enlightenment factor comes to fulfilment by development.   

b)       Khi nội tâm có trạch giác chi (giám định đúng sai thiện ác). Vị ấy ý thức l mình đang có sự phân định đúng sai thiện ác. Vị ấy quán chiếu rằng tâm mình đang có sự giám định đúng sai thiện ác. Khi không có sự giám định, vị ấy ý thức l mình đang không có sự giám định. Vị ấy ý thức về một sự giám định chưa sanh nay đang sanh khởi. Vị ấy ý thức về một sự giám định đã sanh khởi nay đang th nh tựu viên mãn—Here, there being the investigation-of-states enlightenment factor in him, a Bhikkhu understands: “There is the investigation-of-states enlightenment factor in me;” or there being no investigation-of-states enlightenment factor in him, he understands: “There is no investigation-of-states enlightenment factor in me;” and also understands how there comes to be the arising  of the unarisen investigation-of-states enlightenment factor, and how the arisen investigation-of-states enlightenment factor comes to fulfilment by development.

c)       Khi nội tâm có tinh tấn giác chi, vị ấy ý thức l mình đang có sự tinh chuyên. Vị ấy quán chiếu rằng tâm mình đang có sự tinh chuyên. Khi nội tâm không có sự tinh chuyên, vị ấy ý thức rằng tâm mình không có sự tinh chuyên. Vị ấy ý thức về một sự tinh chuyên chưa sanh khởi nay đang sanh khởi. Vị ấy ý thức về sự tinh chuyên đã sanh khởi nay đang đi đến th nh tựu viên mãn— Here, there being the energy enlightenment factor in him, a Bhikkhu understands: “There is the energy enlightenment factor in me;” or there being no energy enlightenment factor in him, he understands: “There is no enegy enlightenment factor in me;” and also understands how there comes to be the arising  of the unarisen energy enlightenment factor, and how the arisen energy enlightenment factor comes to fulfilment by development.

d)       Khi nội tâm có hỷ giác chi, vị ấy ý thức l mình đang có an vui. Vị ấy quán chiếu rằng tâm mình đang an vui. Khi nội tâm không có an vui, vị ấy ý thức l mình đang không có an vui. Vị ấy ý thức về niềm an vui chưa sanh khởi, nay đang sanh khởi. Vị ấy ý thức về niềm an vui đã sanh khởi, nay đang đi đến th nh tựu viên mãn—Here, there being the rapture enlightenment factor in him, a Bhikkhu understands: “There is the rapture enlightenment factor in me;” or there being no rapture enlightenment factor in him, he understands: “There is no rapture enlightenment factor in me;” and also understands how there comes to be the arising  of the unarisen rapture enlightenment factor, and how the arisen rapture enlightenment factor comes to fulfilment by development.

e)       Khi nội tâm có khinh an giác chi, vị ấy ý thức tâm mình đang có khinh an (nhẹ nhõm). Vị ấy quán chiếu rằng tâm mình đang có khinh an. Khi nội tâm không có khinh an, vị ấy ý thức rằng nội tâm mình không có sự khinh an. Vị ấy ý thức về sự khinh an chưa sanh khởi, nay đang sanh khởi. Vị ấy ý thức về sự khinh an đã sanh khởi, nay đang đi đến th nh tựu viên mãn—Here, there being the tranquility enlightenment factor in him, a Bhikkhu understands: “There is the tranquility enlightenment factor in me;” or there being no tranquility enlightenment factor in him, he understands: “There is no tranquility enlightenment factor In me;” and also understands how there comes to be the arising  of the unarisen tranquility enlightenment factor, and how the arisen tranquility enlightenment factor comes to fulfilment by development.

f)        Khi nội tâm có định giác chi, vị ấy ý thức l mình đang có định. Khi nội tâm không có định, vị ấy ý thức l mình đang không có định. Khi định chưa sanh khởi, nay đang sanh khởi, vị ấy ý thức như vậy. Khi định đã sanh khởi, nay đang đi đến th nh tựu viên mãn, vị ấy cũng ý thức như vậy—Here, there being the concentration enlightenment factor in him, a Bhikkhu understands: “There is the concentration enlightenment factor in me;” or there being no concentration enlightenment factor in him, he understands: “There is no concentration enlightenment factor In me;” and also understands how there comes to be the arising  of the unarisen concentration enlightenment factor, and how the arisen concentration enlightenment factor comes to fulfilment by development.

g)       Khi nội tâm có xả giác chi, vị ấy ý thức l mình đang buông xả. Vị ấy quán chiếu l tâm mình có buông xả. Khi nội tâm không có sự buông xả, vị ấy ý thức l tâm mình đang không có sự buông xả. Vị ấy ý thức về sự buông xả chưa sanh khởi, nay đang sanh khởi. Vị ấy ý thức về sự buông xả đã sanh khởi, nay đang đi đế sự th nh tựu viên mãn—Here, there being the equanimity enlightenment factor in him, a Bhikkhu understands: “There is the equanimity enlightenment factor in me;” or there being no equanimity enlightenment factor in him, he understands: “There is no equamity enlightenment factor In me;” and also understands how there comes to be the arising  of the unarisen equanimity enlightenment factor, and how the arisen equanimity enlightenment factor comes to fulfilment by development.

5)       Lại nữa, n y các Tỳ Kheo, vị Tỳ Kheo sống quán niệm pháp trên các pháp đối với Tứ Diệu Đế. N y các Tỳ Kheo, thế n o l Tỳ Kheo sống quán pháp trên các pháp đối với bốn sự thật cao quý? Nầy các Tỳ Kheo, ở đây Tỳ Kheo ý thức: “Khi sự kiện l đau khổ, vị ấy quán niệm đây l đau khổ. Khi sự kiện l nguyên nhân tạo th nh đau khổ, vị ấy quán niệm đây l nguyên nhân tạo th nh sự đau khổ. Khi sự kiện l sự chấm dứt khổ đau, vị ấy quán chiếu đây l sự chấm dứt khổ đau. Khi sự kiện l con đường đưa đến sự chấm dứt khổ đau, vị ấy quán niệm đây l con đường dẫn đến sự chấm dứt khổ đau.”—Again, Bhikkhus, a Bhikkhu abides contemplating mind-objects as mind-objects in terms of the Four Noble Truths. And how does a Bhikkhu abide contemplating mind-objects as mind-objects in terms of the Four Noble Truths? Here a Bhikkhu understands as it actually is: “This is suffering;” he understands as it actually is: “This is the origin of suffering;” he understands as it actually is: “This is the cessation of suffering;” he understands as it actually is: “This is the way leading to the cessation of suffering.”

*** For more information, please see Quán

       Tâm, Lục Quán Pháp, and Chỉ Quán.

Quán Phật:

1)      Tắm Phật: Dục Phật—Lễ tắm Phật trong ng y Phật Đản. Đây l một công việc có nhiều phước đức v được thực hiện với nhiều nghi thức—To wash the image or statue of the Buddha during the Buddha’s Birthday, usually with scented water, which is a work of great merit and done with much ceremony.

2)      Quán niệm hồng danh của Phật: To meditate or contemplate upon Buddha.

3)      Theo Kinh Duy Ma Cật, chương mười hai, phẩm Thấy Phật A Súc, Đức Thế Tôn hỏi Duy Ma Cật rằng: “Ông nói ông muốn đến đây để thấy Như Lai thì lấy chi quán sát?”—According to the Vimalakirti Sutra, Chapter Twelve, Seeing Aksobhya Buddha, the Buddha asked Vimalakirti: “You spoke of coming here to see the Tathagata, but how do you see Him impartially?”

·         Duy Ma Cật thưa: “Như con quán thực tướng của thân, thân Phật cũng thế. Con quán Như Lai đời trước không đến, đời sau không đi, hiện tại không ở; không quán sắc, không quán sắc như, không quán sắc tánh; không quán thọ, tưởng, h nh, thức, không quán thức như, không quán thức tánh; không phải tứ đại sinh, cũng không như hư không; sáu nhập không tích tập, mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, tâm đã vượt qua; không ở ba cõi, đã lìa ba cấu; thuận ba môn giải thoát; có đủ ba minh, cùng ngang vô minh, không một tướng, không khác tướng, không có tự tướng, không có tha tướng, không phải không tướng, không phải chấp tướng; không bờ bên nầy, không bờ bên kia, không giữa dòng m hóa độ chúng sanh; quán tịch diệt cũng không diệt hẳn; không đây, không kia, không nương nơi đây, không nương nơi kia; không thể dùng trí m hiểu được, không thể dùng thức m biết được; không tối không sáng; không danh không tướng; không mạnh không yếu; không phải sạch không phải nhơ; không ở phương sở, không lìa phương sở; không phải hữu vi, không phải vô vi; không b y không nói; không bố thí, không bỏn xẻn; không giữ giới, không phạm giới; không nhẫn không giận; không tinh tấn không giải đãi; không định không loạn; không trí không ngu; không thực không dối; không đến không đi; không ra không v o; bặt đường nói năng; không phải phước điền, không phải không phước điền; không phải xứng cúng dường, không phải không xứng cúng dường; không phải thủ, không phải xả; không phải có tướng, không phải không tướng; đồng với chân tế bình đẳng như pháp tánh; không thể cân, không thể lường, qua các sự cân lường, không lớn không nhỏ; không phải thấy, không phải nghe, không phải giác, không phải tri; lìa các kiết phược, bình đẳng các trí, đồng với chúng sanh; đối các pháp không phân biệt; tất cả không tổn thất, không trược không não, không tác không khởi, không sanh không diệt, không sợ không lo, không mừng không chán, không đã có, không sẽ có, không hiện có, không thể lấy tất cả lời nói phân biệt  chỉ b y được. Bạch Thế Tôn! Thân Như Lai như thế, con quán cũng thế, nếu người n o quán theo đây gọi l chánh quán, quán khác gọi l t quán.”—Vimalakirti replied: “Seeing reality in one’s body is how to see the Buddha.  I see the Tathagata did not come in the past, will not go in the future, and does not stay in the present.  The Tathagata is seen neither in form (rupa, the first aggregate) nor in the extinction of form nor in the underlying nature of form.  Neither is He seen in responsiveness (vedana), conception (sanjna), discrimination (samskara) and consciousness (vijnana) (i.e. the four other aggregates), their extinction and their underlying natures.  The Tathagata is not created by the four elements (earth, water, fire and air), for He is (immaterial) like space.  He does not come from the union of the six entrances (i.e. the six sense organs) for He is beyond eye, ear, nose, tongue, body and intellect.  He is beyond the three worlds (of desire, form and formlessness) for He is free from the three defilements (desire, hate and stupidity).  He is in line with the three gates to nirvana and has achieved the three states of enlightenment (or three insights) which do not differ from (the underlying nature of ) unenlightenment.  He is neither unity nor diversity, neither selfness nor otherness, neither form nor formlessness, neither on this shore (of enlightenment) nor in mid-stream when converting living beings.  He looks into the nirvanic condition (of stillness and extinction of worldly existence) but does not dwell in its permanent extinction. He is neither this nor that and cannot be revealed by these two extremes.  He cannot be known by intellect or perceived by consciousness.  He is neither bright nor obscure.  He is nameless and formless, being neither strong nor weak, neither clean nor unclean, neither in a given place nor outside of it, and neither mundane nor supramundane.  He can neither be pointed out nor spoken of.  He is neither charitable nor selfish; he neither keeps nor breaks the precepts; is beyond patience and anger, diligence and remissness, stillness and disturbance.  He is neither intelligent nor stupid, and neither honest nor deceitful.  He neither comes nor goes and neither enters nor leaves.  He is beyond the paths of word and speech.  He is neither the field of blessedness nor its opposite, neither worthy nor unworthy of worship and offerings.  He can be neither seized nor released and is beyond ‘is’ and ‘is not’.  He is equal to reality and to the nature of Dharma (Dharmata) and cannot be designated and estimated, for he is beyond figuring and measuring.  He is neither large nor small, is neither visible nor audible, can neither be felt nor known, is free from all ties and bondage, is equal to the All-knowledge and to the (underlying) nature of all living beings, and cannot be differentiated from all things.  He is beyond gain and loss, free from defilement and troubles (klesa), beyond creating and giving rise (to anything), beyond birth and death, beyond fear and worry, beyond like and dislike, and beyond existence in the past, future and present.  He cannot be revealed by word, speech, discerning and pointing.

“World Honoured One, the body of the Tathagata being such, seeing Him as above-mentioned is correct whereas seeing Him otherwise is wrong.”

Quán Phật Tam Muội: Nhứt tâm quán tưởng tướng mạo hình sắc của Phật (th nh tựu được tam muội nầy thì thấy Phật hiện đến)—A samadhi on the characteristic marks of a Buddha. 

Quán Sanh Diệt: Knowledge of comtemplation of rise and fall.

(A)  Theo Thanh Tịnh Đạo, các đặc tính không thể hiện rõ khi một vật không được chú ý đến, bởi thế, có cái gì khuất lấp chúng. Trước hết, đặc tính vô thường không trở nên rõ rệt bởi vì khi sanh v diệt không được chú ý, thì đặc tính ấy bị che lấp bởi tính tương tục. Đặc tính khổ không hiện rõ vì khi sự bức bách liên tục không được chú ý, thì đặc tính nầy bị che lấp bởi các dáng điệu uy nghi. Đặc tính vô ngã không hiện rõ, vì khi sự phân tích  th nh các giới không được tác ý, thì đặc tính nầy bị che lấp bởi tính nguyên vẹn. Nhưng khi sự tương tục bị gián đoạn do phân biệt sinh diệt, thì đặc tính vô thường trở nên rõ rệt trong thực chất của nó. Khi các dáng điệu được tác ý l bị áp bức liên tục, thì đặc tính khổ hiện rõ trong thực chất của nó. Khi sự phân biệt th nh các giới được thực hiện đối với cái vẻ nguyên vẹn, thì đặc tính vô ngã hiện rõ trong thực chất nó: According to the Path of Purification, the characteristics fail to become apparent when something is not given attention and so something conceals them. Firstly, the characteristic of impermanence does not become apparent because, when rise and fall are not given attention, it is concealed by continuity. The characteristic of pain does not become apparent because, when continuous oppression is not given attention, it is concealed by the postures. The characteristic of not self does not become apparent because, when resolution into the various elements is not given attention, it is concealed by compactness. However, when continuity is disrupted by discerning rise and fall, the characteristic of impermanence becomes apparent in its true nature. When the postures are exposed by attention to continuous oppression, the characteristic of pain becomes apparent in its true nature. When the resolution of the compact is effected by resolution into elements, the characteristic of not-self becomes apparent in its true nature.

(B)  Trong Phân Biệt Xứ nói tóm tắt như sau: “Đặc tính vô thường rõ rệt khi một cái đĩa rớt xuống vỡ toang; đặc tính khổ rõ rệt khi một ung nhọt xuất hiện trên cơ thể. Nhưng đặc tính vô ngã không rõ rệt. Dù chư Phật có xuất hiện hay không, các đặc tính vô thường v khổ vẫn được biết đến, nhưng nếu không có chư Phật ra đời thì không có lý vô ngã được công bố. Trong Luận về Kinh Trung Bộ 22: In the commentary to the Ayatana-Vibhanga we find: “Impermanence is obvious, as when a saucer falls and breaks; pain is obvious, as when a boil appears in the body; the characteristic of not-self is not obvious;  whether Perfect Ones arise or do not arise the characteristics of impermanence and pain are made known but unless there is the arising of a Buddha, the characteristic of not-self is not is not made known. Again, in the commentary to Majjima Nikaya Sutta 22:

1)      Sau khi hiện hữu nó trở th nh không, bởi thế nó l vô thường. Nó vô thường vì bốn lý do: vì sinh diệt, vì biến dị, vì tính chất tạm thời, v vì không có chuyện trường cửu. Theo Thanh Tịnh Đạo, khi sự tương tục bị gián đoạn, nghĩa l khi sự tương tục bị phơi b y ra do quán sát sự đổi khác của các pháp, khi chúng nối nhau sanh khởi. Vì không phải qua sự liên kết của các pháp m đặc tính vô thường trở nên rõ rệt cho một người chánh quán sinh diệt, m chính l qua sự gián đoạn của chúng: Having been, it is not, therefore it is impermanent; it is impermanent for four reasons, that is, in the sense of the state of rise and fall, of change, of temporariness, and of denying permanence.  According to the Path of Purification, when continuity is disrupted means when continuity is exposed by observing the perpetual otherness of state as they go on occuring in succession. For it is not through the connectedness of state that the characteristic of impermanence becomes apparent to one who rightly observes rise and fall, but rather  the characteristic becomes more thoroughly evident through their disconnectedness, as if they were iron darts.

2)      Nó l khổ vì sự bức bách theo bốn ý nghĩa: thiêu đốt, khó chịu nổi, l căn đế của khổ, v ngược với lạc. Khi các uy nghi được phơi b y, có nghĩa l khi nỗi khổ nội tại ẩn nấp trong các uy nghi lộ ra. Vì khi cơn đau khởi lên nơi một uy nghi, thì uy nghi khác đã được áp dụng, l m cho hết đau. V như vậy, dường như khuất lấp sự khổ. Nhưng khi đã biết chân chánh rằng, nỗi khổ trong mỗi uy nghi được di chuyển bằng cách thay thế uy nghi khác, thì sự khuất lấp cái khổ tiềm ẩn trong các uy nghi được lộ rõ, vì rõ r ng các h nh liên tục bị tr n ngập bởi đau khổ: It is painful on account of the mode of oppression; it is painful for four reasons, that is, in the sense of burning, of being hard to bear, of being the basis for pain, and of opposing pleasure.  According to the Path of Purification, when the postures are xposed, means when the concealment of the pain that is actually inherent in the postures is exposed. For when pain arises in a posture, the next posture adopted removes the pain, as it were, concealing it. But once it is correctly known how the pain in any posture is shifted by substituting another posture for that one, then the concealment of the pain that is in them is exposed because it has become evident that formations are being incessantly overwhelmed by pain.

3)   Nó vô ngã vì không chịu được một năng lực n o tác động lên nó, v vì bốn lý do: trống rỗng, không sở hữu chủ, không sáng tạo chủ, v vì đối lại với ngã. Sự phân tích cái khối nguyên vẹn l phân th nh đất, nước, lửa, gió; hoặc xúc, thọ, vân vân. Khi phân tích th nh các giới đã được thực hiện l khi cái có vẻ nguyên vẹn như một khối hay như một nhiệm vụ duy nhất, đã được phân tích ra. Vì khi các pháp sắc, vô sắc sinh khởi củng cố cho nhau, như danh v sắc, thì khi ấy ta hiểu lầm có một khối nguyên vẹn do không thể nhận ra các h nh bị bức bách. Cũng thế ta nhận lầm có một nhiệm vụ duy nhất trong khi thực sự các pháp  có nhiệm vụ khác nhau. Cũng vậy, ta lầm cho rằng có một đối tượng duy nhất, trong khi mỗi tâm pháp đều có đối tượng riêng của nó. Khi phân tích th nh các giới như vậy, chúng phân tán như bọt dưới b n tay nén lại. Chúng chỉ l pháp sinh khởi do nhiều duyên, trống rỗng. Với cách ấy, đặc tính vô ngã trở nên rõ rệt:  It is not-self on account of the mode of insusceptibility to the exercise of power; it is not-self for four reasons, that is, in the sense of voidness, of having no owner-master, of having no Overlord, and of opposing self: Resolution of the compact is effected by resolving what appears compact in this way. The earth element is one, the water element is another, etc., distinguishing each one; and in this way, contact is one, feeling is another, etc, distinguishing each one. When the resolution of the compact is effected, means that what is compact as a mass and what is compact as a function or as an object has been analyzed. For when material and immaterial states have arisen mutually  steadying each other, mentality and materiality, for example, then, owing to misinterpreting that as a unity, compactness of mass is assumed  through failure to subject formations to pressure. And likewise compactness of function  is assumed when, although definite differences exist in such and such  states’ functions, they are taken as one. And likewise compactness of object is assumed when, although differences exist in the ways in which states that take objects make them their objects, those objects are taken as one. But when they are seen after resolving them by means of knowledge into these elements, they disintegrate like froth subjected to compression by the hand. They are mere states occuring due to conditions and void. In this way the characteristic of the not-self becomes more evident.

Quán Sát: Pravicaya or Vibhavana (skt)—Investigation—Meditation on and inquiry into—Clear perception.

** For more information, please see Ngũ

     Niệm Môn.

Quán Sát Chánh Hạnh: Quán sát về Tây Phương Tịnh Độ, một trong năm chánh hạnh đảm bảo vãng sanh Tây Phương Cực Lạc—Meditation on the Pure Land, one of the five proper courses to ensure the bliss of the Pure Land.

** For more information, please see Ngũ

     Chánh Hạnh. 

Quán Sát Môn: Một trong ngũ niệm môn của Tịnh Độ tông, l pháp môn quán tưởng về tướng trang nghiêm của cõi Tịnh Độ Cực Lạc—Contemplation of the joys of Amitabha’s Pure Land, one of the five devotional gates of the Pure Land sect.

** For more information, please see Ngũ

     Niệm Môn.

Quán Sát Pháp Nhẫn: Một trong nhị nhẫn, quán pháp chư pháp thể tính chẳng sinh chẳng diệt, an nhiên nhẫn chịu v tâm chẳng động—Physical and mental patience or endurance—One of the two kinds of patience, imperturbable examination of or meditation in the law of all things.

Quán Sát Trí: Pravicayabuddhi (skt)—Cái trí thấy suốt v o tự tính của hiện hữu l cái trí vượt khỏi tứ cú hay bốn mệnh đề của sự phân biệt—The intellect that sees into the self-nature of existence which is beyond the fourfold proposition of discrimination—For more information, please see Tứ Cú Phân Biệt in Vietnamese-English Section. 

Quán Sổ Tức: Ana or Anapana (skt).

(A)  Breathing meditation—Ana có nghĩa l thở ra—Ana  means exhaling; pana (skt) có nghĩa l thở v o—Pana means inhaling. Theo Kinh Nhập Tức Xuất Tức Niệm, thế n o l tu tập Nhập Tức Xuất Tức Niệm để được công đức lớn?—According to the Anapanasatisutta, how  is mindfulness of breathing developed and cultivated, so that it is of great fruit and great benefit?—Đây l phương pháp Thiền Quán căn bản cho những người sơ cơ. Nếu chúng ta không thể thực h nh những hình thức thiền cao cấp, chúng ta nên thử quán sổ tức. Thiền Sổ Tức hay tập trung v o hơi thở v o thở ra qua mũi. Chỉ tập trung tâm v o một việc l hơi thở, chẳng bao lâu sau chúng ta sẽ vượt qua sự lo ra v khổ não của tâm—This is the basic meditation method for beginners. If we are unable to engage in higher forms of meditation, we should try this basic breathing meditation—Meditation or concentration on normal inhalations and exhalations of breath through our nostrils. Just focus our mind on one thing: breathing, we will soon overcome a lot of distractions and unhappy states of mind. Try to calm the body and mind for contemplation by counting the breathing. Ở đây, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo đi đến khu rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nh trống, v ngồi kiết gi , lưng thẳng v trú niệm trước mặt. Chánh niệm, vị ấy thở vô; chánh niệm vị ấy thở ra—Here a Bhikkhu, gone to the forest or to the root of a tree or to an empty hut, sits down; having folded his legs crosswise, set his body erect, and established mindfulness in front of him, ever mindful he breathes in, mindful he breathes out.

1)      Thở vô d i, vị ấy biết mình đang thở vô d i. Hay thở ra d i, vị ấy biết mình đang thở ra d i. Hay thở vô ngắn, vị ấy biết mình đang thở vô ngắn. Hay thở ra ngắn, vị ấy biết mình đang thở ra ngắn. Vị ấy tập: “Cảm giác to n thân, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “An tịnh to n thân tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “An tịnh to n thân, tôi sẽ thở ra.”—Breathing in long, he understands: “I breathe in long;” or breathing out long, he understands: “I breathe out long.”  Breathing in short, he understands: “I breathe in short;” or breathing out short, he understands: “I breathe out short.” He trains thus: “I shall breathe in experiencing the whole body of breath;” he trains thus: “I shall breathe out experiencing the whole body of breath.” He trains thus: “I shall breathe in traqilizing the bodily formation;” he trains thus: “I shall breathe out tranquilizing the bodily formation.”

2)      Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Cảm giác tâm h nh, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác tâm h nh, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Cảm giác an tịnh tâm h nh, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác an tịnh tâm h nh, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe in experiencing rapture;” he trains thus: “I shall breathe out experiencing rapture.” He trains thus: “I shall breathe in experiencing pleasure;” he trains thus: “I shall breathe out experiencing pleasure.” He trains thus: “I shall breathe in experiencing the mental formation;” he trains this: “I shall breathe out experiencing the mental formation.” He trains thus: “I shall breathe in tranquilizing the mental formation;” he trains thus: “I shall breathe out tranquilizing the mental formation.”

3)      Vị ấy tập: “Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe in experiencing the mind;” he trains thus: “I shall breathe out experiencing the mind.” He trains thus: “I shall breathe in gladdening the mind;” he trains thus: “I shall breathe out gladdening the mind.” He trains thus: “I shall breathe in concentrating the mind;” he trains thus: “I shall breathe out concentrating the mind.” He trains thus: “I shall breathe in liberating the mind;” he trains thus: “I shall breathe out liberating the mind.”

4)      Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Quán ly tham, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Quán ly tham, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating impermanence;” he trains thus: “I shall breathe out contemplating impermanence.” He trains thus: “I shall breathe in contemplating fading away;” he trains thus: “I shall breathe out contemplating fading away.” He trains thus: “I shall breathe in contemplating cessation;” he trains thus: “I shall breathe out contemplating cessation.” He trains thus: “I shall breathe in contemplating relinquishment;” he trains thus: “I shall breathe out contemplating relinquishment.”

(B)   V như thế n o, nầy các Tỳ Kheo, l nhập tức xuất tức niệm được tu tập? Như thế n o l m cho sung mãn, khiến bốn niệm xứ được viên mãn?—And how, Bhikkhus, does mindfulness of breathing, developed and cultivated, fulfil the four foundations of mindfulness?

1)      Khi n o, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo thở vô d i, vị ấy biết l mình đang thở vô d i. Hay khi thở ra d i, vị ấy biết l mình đang thở ra d i. Hay thở vô ngắn, vị ấy biết l mình đang thở vô ngắn. Hay thở ra ngắn, vị ấy biết l mình đang thở ra ngắn. Vị ấy tập: “Cảm giác to n thân, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác to n thân, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “An tịnh thân h nh, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “An tịnh thân h nh, tôi sẽ thở ra.” Trong khi tùy quán thân thể trên thân thể, n y các Tỳ Kheo, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. Nầy các Tỳ Kheo, đối với các thân, Ta đây nói l một, tức l thở vô thở ra. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy quán thân thể trên thân thể, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời—Bhikkhus, on whatever occasion a Bhikkhu, breathing in long, understands: “I breathe in long;” or breathe out long, understands: “I breathe out long;” breathing in short, understands: “I breathe in short;” breathing out short, understands: “I breathe out short.” He trains thus: “I shall breathe in experiencing the whole body of breath;” he trains thus: “I shall breathe out experiencing the whole body of breath;” he trains thus: “I shall breathe in tranquilizing the bodily formation;” he trains thus: “I shall breathe out tranquilizing the bodily formation.” On that occasion, a Bhikkhu abides contemplating the body as a body, ardent, fully aware, and mindful, having put away covetousness and grief for the world. I say that this is a certain body among the bodies, namely, in-breathing and out-breathing. That is why on that occasion a Bhikku abides contemplating the body as a body, ardent, fully aware, and mindful, having put away covetousness and grief for the world. 

2)      Khi n o, nầy các vị Tỳ Kheo, vị Tỳ Kheo nghĩ về cảm giác hỷ thọ:   Bhikkhus! On whatever occasion a Bhikkhu thinks about ‘experiencing rapture’: 

a)      Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in experiencing rapture.”

b)      Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra.”— He trains thus: “I shall breathe out experiencing rapture.”

c)      Vị ấy tập: “Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in experiencing pleasure.”

d)      Vị ấy tập: “Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe out experiencing pleasure.”

e)      Vị ấy tập: “Cảm giác tâm h nh, tôi sẽ thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in experiencing the mental formation.”

f)        Vị ấy tập: “Cảm giác tâm h nh, tôi sẽ thở ra.”— He trains thus: “I shall breathe out experiencing the mental formation.”

g)      Vị ấy tập: “An tịnh tâm h nh, tôi sẽ thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in tranquilizing the mental formation.”

h)      Vị ấy tập: “An tịnh tâm h nh, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe out tranquilizing the mental formation.”

Trong khi tùy quán thọ trên các thọ, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. Nầy các Tỳ Kheo, đối với các thọ, Ta đây nói l một, tức l thở vô thở ra. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy quán thọ trên các thọ, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời—On that occasion, a Bhikhu abides contemplating feelings as feelings, ardent, fully aware, and mindful, having put away covetousness and grief for the world. I say that this is a this is a certain feeling among the feelings, namely, giving close attention to in-breathing and out-breathing. This is why on that occasion a Bhikkhu abides contemplating feelings as feelings, ardent, fully aware, and mindful, having put away covetousness and grief for the world.  

3)      Khi n o, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo nghĩ về cảm giác tâm: Bhikkhus, on whatever occasion, thinks of the ‘experiencing the mind.’

a)      Vị ấy tập: “Cảm giác tâm, tôi sẽ thở vô.” A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe in experiencing the mind.”

b)      Vị ấy tập: “Cảm giác tâm, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe out experiencing the mind.”

c)      Vị ấy tập: “Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô.”—A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe in gladdening the mind.”

d)      Vị ấy tập: “Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở ra.”—A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe out gladdening the mind.”

e)      Vị ấy tập: “Với tâm Thiền định, tôi sẽ thở vô.”— A Bhikkhu trains thus: A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe in gladdening the mind.”

f)        Vị ấy tập: “Với tâm Thiền định, tôi sẽ thở ra.”—A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe out concentrating the mind.”

g)      Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở vô.”—He trains thus: A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe in liberating the mind.”

h)      Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe out liberating the mind.”

Trong khi tùy quán tâm trên tâm, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. Nầy các Tỳ Kheo, sự tu tập nhập tức xuất tức niệm không thể đến với kẻ thất niệm, không có tỉnh giác. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy quán tâm trên tâm, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời—On that occasion a Bhikkhu abides contemplating mind as mind, ardent, fully aware, and mindful, having put away covetousness and grief for the world. I do not say that there is the development of mindfulness of breathing for one who is forgetful, who is not fully aware. That is why on that occasion a Bhikkhu abides contemplating mind as mind, ardent, fully aware, and mindful, having put away covetousness and grief for the world.

4)      Khi n o nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo nghĩ về ‘quán vô thường’: Bhikkhu, on whatever occasion, a Bhikkhu thinks about ‘contemplation of impermanence’:

a)      Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating impermanence.”

b)      Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe out contemplating impermanence.” 

c)      Vị ấy tập: “Quán ly tham, tôi sẽ thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating fading away.”

d)      Vị ấy tập: “Quán ly tham, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe out contemplating fading away.”

e)      Vị ấy tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating cessation.”

f)        Vị ấy tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở ra.”— He trains thus: “I shall breathe out contemplating cessation.”

g)      Vị ấy tập: “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating relinquishment.”

h)      Vị ấy tập: “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra.”— He trains thus: “I shall breathe out contemplating relinquishment.”

5)      Trong khi tùy quán pháp trên pháp, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. Vị ấy, do đoạn trừ tham ưu, sau khi thấy với trí tuệ, khéo nhìn sự vật với niệm xả ly. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy quán pháp trên các pháp, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời—On that occasion a Bhikkhu abides contemplating mind-objects as mind-objects, ardent, fully aware, and mindful, having put away covetousness and grief for the world. Having seen the wisdom the abandoning of covetousness and grief, he closely looks on with equanimity. That is why on that occasion a Bhikkhu abides contemplating mind-objects as mind-objects, ardent, fully aware, and mindful, having put away covetousness and grief for the world.

6)      Nhập tức xuất tức niệm, nầy các Tỳ Kheo, được tu tập như vậy l m cho sung mãn như vậy, khiến cho bốn niệm xứ được viên mãn—Bhikkhus, that is how mindfulness of breathing, developed and cultivated, fulfils the four foundations of mindfulness.  

(C)  V Bốn niệm xứ, nầy các Tỳ Kheo, tu tập như thế n o, l m cho sung mãn như thế n o, khiến cho thất giác chi được viên mãn?—An how, Bhikkhus, do the four foundations of mindfulness, developed and cultivated, fulfil the seven enlightenment factors

1)      Nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy quán thân trên thân, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời, trong khi ấy, niệm không hôn mê của vị ấy được an trú. Trong khi niệm không hôn mê của vị ấy cũng được an trú, nầy các Tỳ Kheo, trong khi ấy niệm giác chi được bắt đầu khởi lên với Tỳ Kheo, trong khi ấy, Tỳ Kheo tu tập niệm giác chi. Trong khi ấy niệm giác chi được Tỳ Kheo tu tập đi đến viên mãn—Bhikkhus, on whatever occasion a Bhikkhu abides contemplating the body as a body, ardent, fully aware, and mindful, having put away covetousness and grief for the world, on that occasion unremitting mindfulness is established in him. On whatever occasion unremitting mindfulness is established in a Bhikkhu, on that occasion the mindfulness enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, and by development, it comes to fulfilment in him. 

2)      Nầy các Tỳ Kheo, trong khi trú với chánh niệm như vậy, Tỳ Kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi trú với chánh niệm như vậy, Tỳ Kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy, trong khi ấy trạch pháp giác chi  được bắt đầu khởi lên với Tỳ Kheo. Trong khi ấy, Tỳ Kheo tu tập trạch pháp giác chi. Trong khi ấy trạch pháp giác chi được Tỳ Kheo  tu tập đi đến viên mãn—Abiding thus mindful, he investigates and examines that state with wisdom and embarks upon a full inquiry into it. On whatever occasion, abiding thus mindful, a Bhikkhu  investigates and examines that state with wisdom embarks upon a full inquiry into it. On that occasion, the investigation-of-states enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by development it comes to fulfilment in him.  

3)      Nầy các Tỳ Kheo, trong khi trú với chánh niệm như vậy, Tỳ Kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy, sự tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên với vị Tỳ Kheo. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi  Tỳ Kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy, sự tinh tấn không thụ động được bắt đầu khởi lên với Tỳ Kheo ấy. Trong khi ấy tinh tấn giác chi được Tỳ Kheo  tu tập đi đến viên mãn—In one who investigates and examines that state with wisdom and embarks upon a full inquiry into it, tireless energy is aroused. On whatever occasion, tireless energy is aroused in a Bhikkhu who investigates and examines that state with wisdom embarks upon a full inquiry into it. On that occasion, the energy enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by development it comes to fulfilment in him.

4)      Hỷ không liên hệ đến vật chất được khởi lên nơi vị tinh tấn tinh cần. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên nơi Tỳ Kheo tinh tấn tinh cần, trong khi ấy hỷ giác chi  bắt đầu khởi lên trong vị Tỳ Kheo. Trong khi ấy hỷ giác chi được vị Tỳ Kheo tu tập đi đến viên mãn—In one who arouses energy, worldly rapture arises. On whatever occasion, unworldly rapture arises in a Bhikkhu who has aroused energy, on that occasion, the rapture enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by development it comes to fulfilment in him.

5)      Thân của vị ấy  được tâm hoan hỷ trở th nh khinh an, tâm cũng được khinh an. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ Kheo với ý hoan hỷ được thân khinh an, được tâm cũng khinh an, trong khi ấy, khinh an giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỳ Kheo. Trong khi ấy, khinh an giác chi được Tỳ Kheo tu tập. Trong khi ấy, khinh an giác chi được Tỳ Kheo l m cho đi đến sung mãn—In one who is rapturous, the body and mind becometranquil. On whatever occasion, the body and mind become tranquil in a Bhikkhu who is rapturous, on that occasion, the tranquility enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by development it comes to fulfilment in him.

6)      Một vị có thân khinh an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ Kheo có thân khinh an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh, trong khi ấy định giác chi bắt đầu khởi lên nơi vị Tỳ Kheo nầy. Trong khi ấy định giác chi được Tỳ Kheo tu tập. trong khi ấy định giác chi được Tỳ Kheo l m cho đi đến sung mãn—In one whose body is tranquil and who feels pleasure, the mind becomes concentrated. On whatever occasion, the mind become concentrated in a Bhikkhu who is tranquil and feels pleasure, on that occasion, the concentration enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by development it comes to fulfilment in him.

7)      Vị ấy với tâm định tĩnh như vậy, khéo nhìn sự vật với ý niệm xả ly. Nầy các Tỳ kheo, trong khi Tỳ Kheo l m với tâm định tĩnh như vậy, khéo nhìn sự vật với ý niệm xả ly, trong khi ấy xả giác chi được Tỳ Kheo tu tập. trong khi ấy xả giác chi được vị Tỳ Kheo l m cho đi đến sung mãn—He closely looks on with equanimity at the mind thus. On whatever occasion, a Bhikkhu closely looks on with equanimity at the mind thus, on that occasion, the equanimity enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by development it comes to fulfilment in him.

Quán Sứ: Tên của một ngôi chùa cổ, tọa lạc trong quận Ho n Kiếm, th nh phố H Nội, Bắc Việt Nam. Xưa kia thuộc địa phận thôn An Tập, huyện Thọ Xương, Thăng Long th nh. Theo Đại Nam Nhất Thống Chí, v o thời nh Lê, các nước Chiêm Th nh, Siêm, v Ai Lao thường gửi sứ thần đến triều cống. Nh vua cho xây một ngôi chùa dùng l m nơi trú ngụ cho các sứ thần nầy vỉ các nước nầy rất sùng đạo Phật, vì thế m chùa có tên l chùa Quán Sứ. Chùa đã trải qua nhiều thay đổi. Năm 1934, Tổng Hội Phật Giáo Bắc Phần ra đời, đặt trụ sở tại chùa. Chùa đã được xây dựng lại theo bản thiết kế của hai kiến trúc sư Nguyễn Ngọc Ngoạn v Nguyên Xuân Tùng do Tổ Sư Vĩnh Nghiêm duyệt xét b o năm 1941. Chánh Điện trong chùa được trang trí trang nghiêm. Các pho tượng đều khá lớn v thếp v ng lộng lẫy. Lá cờ Phật giáo thế giới lần đầu tiên được treo tại Việt Nam tại chùa Quán Sứ nhân ng y lễ Phật Đản năm 1951 (Phật lịch 2495)—Name of an ancient temple, located in Ho n Kiếm district, Hanoi City, North Vietnam. At first, it belonged to An Tập village, Thọ Xương district, Thăng Long ancient citadel. According to Đại Nam Nhất Thống Chí, in the Lê dynasty (1428-1788), Champa, Siam, Laos, all sent their envoys to Vietnam to offer the tributes. The King had a temple built as the residence for the envoys, because these above countries are devout Buddhists. The temple, therfore, was named Quán Sứ to distinguish it from other temples. Quán Sứ Temple has been changed many times. In 1934, the North Vietnam Buddhist Sangha Association was founded and the temple was chosen its headquarter. It was rebuilt, following a plan drawn out by the two architects Nguyễn Ngọc Ngoạn and Nguyễn Xuân Tùng, with the acceptance of Patriarch Vĩnh Nghiêm in 1941. The Main Hall is solemnly decorated. The statues are pretty big and splendidly lacquered in red and gild colours. For the first time in Vietnam, the flag of the World Buddhist Association was hung at Quán Sứ Temple in 1951for celebrating the Buddha’s Holy Birthday.      

Quán Tại Tát Đỏa: Kuan-Yin Bodhisattva—See Quán Thế Âm and Avalokitesvara.

Quán Tâm: Citta-nupassana (p).

(A)  Quán sát tâm tính. Tâm l chủ muôn pháp, không có một sự n o ở ngo i tâm cả—Contemplation of the mind—Mental contemplation, contemplation of all things as mind.

(B)  Theo Kinh Niệm Xứ, Đức Phật dạy về ‘quán tâm’ như sau—Accroding to the Satipatthanasutta, the Buddha taught about ‘contemplation of mind’ as follows:

1)       Nầy các Tỳ Kheo, như thế n o l Tỳ Kheo sống quán niệm tâm thức nơi tâm thức? Nầy các Tỳ Kheo, mội khi nơi tâm thức có tham dục, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang có tham dục. Mỗi khi tâm thức không có tham dục, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình không có tham dục. Mỗi khi trong tâm thức mình có sân hận, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang có sân hận. Mỗi khi tâm thức của mình không có sân hận, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang không có sân hận. Mỗi khi tâm thức mình có si mê, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang si mê. Mỗi khi tâm thức của mình không có si mê, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang không có si mê.  Mỗi khi tâm thức mình có  thu nhiếp, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang có thu nhiếp. Mỗi khi tâm thức mình tán loạn, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang tán loạn. Mỗi khi tâm thức mình trở th nh khoáng đạt, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang trở th nh khoáng đạt. Mỗi khi tâm thức mình trở nên hạn hẹp, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang trở nên hạn hẹp. Mỗi khi tâm thức mình đạt đến trạng thái cao nhất, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang đạt đến trạng thái cao nhất. Mỗi khi tâm thức mình không đạt đến trạng thái cao nhất, vị ấy ý thức rằng tâm thức mình không đạt đến trạng thái cao nhất. Mỗi khi tâm thức mình có định, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang có định. Mỗi khi tâm thức mình không có định, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang không có định. Mỗi khi tâm thức mình giải thoát, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang giải thoát. Mỗi khi tâm thức mình không có giải thoát, vị ấy ý thức rằng tâm thức của mình đang không có giải thoát—And how, Bhikkhus, doeas a Bhikhu abide contemplating mind as mind? Here a Bhikhu understands mind affected by lust as mind affected by lust, and mind unaffected by lust as mind unaffected by lust. He understands mind affected by hate as mind affected by hate, and mind unaffected by hate as mind unaffected by hate. He understands mind affected by delusion as mind affected by delusion, and mind unaffected by delusion as mind unaffected by delusion. He understands contracted mind as contracted mind, and distracted mind as distracted mind. He understands exalted mind as exalted mind, and unexalted mind as unexalted mind. He understands surpassed mind as surpassed mind, and unsurpassed mind as unsurpassed mind. He understands concentrated mind as concentrated mind, and unconcentrated mind as unconcentrated mind. He understands liberated mind as liberated mind, and unliberated mind as unliberated mind.

2)       Như vậy vị ấy sống quán niệm tâm thức trên nội tâm; hay sống quán niệm tâm thức trên cả nội tâm lẫn ngoại tâm. Hay vị ấy sống quán niệm tánh sanh khởi trên tâm thức; hay sống quán niệm tánh diệt tận trên tâm thức. Hay sống quán niệm tánh sanh diệt trên tâm thức. “Có tâm đây, vị ấy an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. V vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên đời. Nầy các Tỳ Kheo, như vậy l Tỳ Kheo sống quán niệm tâm thức trên các tâm thức—In this way he abides contemplating mind as mind internally, or he abides contemplating mind as mind externally, or he abides contemplating mind as mind both internally and externally. Or else he abides contemplating in mind its arising factors, or he abides contemplating in mind its vanishing factors, or he abides contemplating in mind both its arising and vanishing factors. Or else mindfulness that ‘there is mind’ is simply established in him to the extent necessary for bare knowledge and mindfulness. And he abides independent, not clinging to anything in the world. That is how a Bhikkhu abides contemplating mind as mind.

Quán Tẩy: Tắm rửa tượng Phật, thường được tổ chức trong ng y Khánh Đản—To wash a Buddha’s image, usually done during the Buddha’s Birthday.

Quán Thân Bất Tịnh: Contemplation on the impure body—Theo Kinh Niệm Xứ, Đức Phật dạy—According to the Satipatthanasutta, the Buddha taught:

1)       N y các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo quan sát thân nầy, từ gót chân trở lên v từ đỉnh tóc trở xuống, bao bọc bởi một lớp da v chứa đầy những vật bất tịnh khác nhau. Trong thân nầy: “Đây l tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương, thận, tủy, tim, gan, ho nh cách mô, lá lách, phổi, ruột, m ng ruột bụng, phân, mật, đ m, mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, mỡ da, nước miếng, nước mủ, nước ở khớp xương, nước tiểu.” N y các Tỳ Kheo, cũng như một bao đồ, hai đầu trống đựng đầy các loại hạt như gạo, lúa, đậu xanh, đậu lớn, mè, gạo đã xay rồi. Một người  có  mắt, đổ các hột ấy ra v quan sát: “Đây l hột gạo, đây l hột lúa, đây l đậu xanh, đây l đậu lớn, đây l mè, đây l hột lúa đã xay rồi.” Cũng vậy, nầy các Tỳ Kheo, một Tỳ Kheo quan sát thân nầy dưới từ b n chân trở lên trên cho đến đảnh tóc, bao bọc bởi da v chứa đầy những vật bất tịnh khác nhau. Trong thân nầy: “Đây l tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương, tủy, thận, tim, gan, ho nh cách mô, lá lách, phổi, ruột, m ng ruột, bụng, phân, mật, đ m, mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, mỡ da, nước miếng, nước mủ, nước ở khớp xương, nước tiểu.”—Bhikkhus, a Bhikkhu reviews this same body up from the soles of the feet and down from the top of the hair, bounded by skin, as full of many kinds of impurity thus: “In this body there are head-hairs, body-hairs, nails, teeth, skin, flesh, sinews, bones, bone-marrow, kidneys, heart, liver, diaphragm, spleen, lungs, large intestines, small intestines, contents of the stomach, feces, bile, phlegm, pus, blood, sweat, fat, tears, grease, spittle, snot, oil of the joints, and urine.” Just as though there were a bag with an opening at both ends full of many sorts of grain, such as hill rice, red rice, beans, peas, millet, and white rice, and a man with good eyes were to open it and review it thus: “This is hill rice, this is red rice, these are beans, these are peas, this is millet, this is white rice;” so too, a Bhikkhu reviews this same body… as full of many kinds of impurity thus: “In this body there are head-hairs… and urine.”

2)       Lại nữa, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo quan sát thân nầy về các vị trí các giới v sự sắp đặt các giới: “Trong thân nầy có địa đại, thủy đại, hỏa đại, v phong đại.” Nầy các Tỳ Kheo, như một người đồ tể thiện xảo, hay đệ tử của một người đồ tể giết một con bò, ngồi cắt chia từng phần tại ngã tư đường. Cũng vậy, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo quán sát thấy thân nầy về vị trí các giới: “Trong thân nầy có địa đại, thủy đại v phong đại.”—Again, Bhikkhus, a Bhikkhu reviews this same body, however it is placed, however disposed, as consisting of elements thus: “In this body there are the earth element, the water element, the fire element, and the air element.” Just as though a skilled butcher or his apprentice had killed a cow and was seated at the crossroads with it cut up into pieces; so too, a Bhikkhu reviews this same body… as consisting of elements thus: “In this body there are the earth element, the water element, the fire element, and the air element.”

3)       Lại nữa, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo như thấy một thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa một ng y, hai ng y, ba ng y, thi thể ấy trương phồng lên, xanh đen lại, nát thối ra. Tỳ Kheo quán niệm- thân thể ấy như sau: ‘Thân nầy tánh chất l như vậy, bản tánh l như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy.”—Again, Bhikkhus, as though he were to see a corpse thrown aside in a charnel ground, one, two, or three days dead, bloated, livid, and oozing matter, a Bhikkhu compares this same body with it thus: “This body too is of the same nature, it will be like that, it is not exempt from that fate.”

4)       Lại nữa, nầy các Tỳ Kheo, ỳ Kheo như thấy một thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa, bị các lo i quạ ăn, hay bị các lo i diều hâu ăn, hay bị các chim kên kên ăn, hay bị các lo i chó ăn, hay bị các lo i giả can ăn, hay bị các lo i dòi bọ rúc rỉa. Tỳ Kheo quán chiếu sự thực ấy v o thân thể của chính mình: “Thân nầy tánh chất l như vậy, bản chất l như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy.”—Again, as though he were to see a corpse thrown aside in a charnel ground, being devoured by crows, hawks, vultures, dogs, jackals, or various kinds of worms, a Bhikkhu compares this same body with it thus: “This body too is of the same nature, it will be like that, it is not exempt from that fate.”

5)       Nầy các Tỳ Kheo, lại nữa, Tỳ Kheo như thấy một thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa, với các bộ xương còn liên kết với nhau, còn dính thịt  v máu, còn được nối liền bởi các đường gân…, với các bộ xương còn liên kết với nhau, không còn dính thịt, nhưng còn dính máu, còn được các đường gân cột lại với nhau…, với các bộ xương không còn dính thịt, không còn dính máu, không còn được các đường gân cột lại với nhau, chỉ còn có xương không dính lại với nhau, rãi rác chỗ nầy chỗ kia. Ở đây l xương tay, ở đây l xương chân, ở đây l xương ống, ở đây l xương bắp vế, ở đây l xương mông, ở đây l xương sống, ở đây l xương đầu. Tỳ Kheo ấy quán niệm thân ấy như sau: “Thân nầy tánh chất l như vậy, bản tánh l như vậy, không vượt khỏi tánh tánh chất ấy.”—Again, as though he were to see a corpse thrown aside in a charnel ground, a skeleton with flesh and blood, held together with sinews… a fleshless skeleton smeared with blood, held together with sinews… a skeleton without flesh and blood, held together with sinews.. disconnected bones scattered in all directions, here a hand-bone, there a foot-bone, here a shin-bone, there a thigh-bone, here a hip-bone, there a back-bone, here a rib-bone, there a breast-bone, here an arm-bone, there a shoulder-bone, here a neck-bone, there a jaw-bone, here a tooth, there the skull, a Bhikkhu compares this same body with it thus: “This body too is of the same nature, it will be like that, it is not exempt from that fate.”

6)       Lại nữa, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo như thấy một thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa, chỉ còn to n xương trắng m u vỏ ốc…, chỉ còn một đống xương lâu hơn ba năm…, chỉ còn l xương thối trở th nh bột. Tỳ Kheo ấy quán niệm thân ấy như sau: “Thân nầy tánh chất l như vậy, bản tánh l như vậy, không vượt khỏi tánh tánh chất ấy.”—Again, Bhikkhus, as though he were to see a corpse thrown aside in a charnel ground, bones bleached white, the color of shells… bones heaped up, more than a year old… bones rotted and crumbled to dust, a Bhikkhu compares this same body with it thus: “This body too is of the same nature, it will be like that, it is not exempt from that fate.”

7)       Như vậy vị ấy sống quán niệm thân thể trên nội thân; hay sống quán niệm thân thể trên ngoại thân; hay sống quán niệm thân thể trên cả nội thân lẫn ngoại thân. Hay vị ấy sống quán niệm tánh sanh khởi trên thân thể; hay sống quán niệm tánh diệt tận trên thân thể. Hay sống quán niệm tánh sanh diệt trên thân thể. “Có thân đây, vị ấy an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. V vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên đời. Nầy các Tỳ Kheo, như vậy l Tỳ Kheo sống quán niệm thân thể trên thân thể—In this way he abides contemplating the body as a body internally, or he abides contemplating the body as a body internally, or he abides contemplating the body as a body both internally and externally. Or else he abides contemplating in the body its arising factors, or he abides contemplating in the body its vanishing factors, or he abides contemplating  in the body both its arising and vanishing factors. Or else mindfulness that ‘there is a body’ is simply established in him to the extent necessary for bare knowledge and mindfulness. And he abides independent, not clinging to anything in the world. That too  is how a Bhikkhu abides contemplating the body as a body.

*** For more information, please see Seven

       types of contemplation on the impure

       body.

Quán Thất: Căn phòng l m lễ quán đảnh của Mật Giáo—The building in which the esoterics practice the rite of baptism.

Quán Thế: To be the ace during the lifetime. 

Quán Thế Âm: Avalokitesvara (skt)—Quán Âm—Quan Âm—Quán Thế Tự Tại—Quán Tự Tại.

(A)  Tên của một ngôi chùa nổi tiếng tọa lạc trong quận Phú Nhuận, th nh phố S i Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được xây v o năm 1922 v được trùng tu lại từ năm 1964 đến 1969. Chùa l di tích cuối cùng của Bồ Tát Thích Quảng Đức (vị Pháp thiêu thân)—Name of a famous pagoda located in Phú Nhuận district, Saigon City, South Vietnam. The pagoda was built in 1922 and rebuilt from 1964 to 1969. It is the last memento of Thích Quảng Đức Bodhisattva (burnt himself for the sake of Buddhism).  

(B)  Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư Soothill, chúng sanh khổ não m nhất tâm xưng danh ng i, tức thời ng i quán sát âm thanh của họ (tầm thanh) v độ cho họ được giải thoát. Khởi thủy tượng của ng i l tượng nam, nhưng bây giờ thì thường l tượng nữ. Nghĩa xác thực của Quán Âm chưa được xác định. Quán Âm l bộ Tam Thánh với Phật A Di Đ , thường đứng bên trái của Phật Di Đ , nhưng có đến ba mươi ba hình thức khác nhau của ng i Quán Thế Âm, có thể l một con chim, một tịnh bình, một nh nh liễu, một viên ngọc ma ni, hay ng n mắt ng n tai, vân vân; khi l m người trợ giúp những em bé thì ng i bồng trên tay một đức trẻ. Đảo Phổ Đ l trung tâm chính thờ phượng Đức Quán Âm bên T u, nơi đó ng i l người bảo hộ những kẻ khổ đau hoạn nạn, đặc biệt l những người đi biển. Phẩm 25 trong Kinh Pháp Hoa l phẩm Phổ Môn nói về công hạnh của Đức Quán Thế Âm. Thỉnh thoảng người ta lầm ng i Quán Âm với Phật A Di Đ hay Phật Di Lặc—Regarder of the world’s sounds or cries—Goddess of Mercy—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Avalokitesvara is one who contemplates the world’s sounds, originally represented as a male, the images are now generally those of a female figure. The meaning of the term is in doubt. Kuan-Yin is one of the triad of Amitabha, is represented on his left, and is also represented as crowned with Amida; but there are as many as thirty-three different forms of Kuan-Yin, sometimes with a bird, a vase, a willow wand, a pearl, a thousand eyes and hands, etc. and when as bestower of children, carrying a child. The island of P’u-T’o (Potala) is the chief center of Kuan-Yin worship, where she is the protector of all in distress, especially of those who go to sea. Chapter 25 of the Lotus Sutras devoted to Kuan-Yin, and is the principal scriptures of the cult. Kuan-Yin is sometimes confounded (bị lầm lẫn) with Amitabha and Maitreya.

(C)  Những danh hiệu của Ng i Quán Thế Âm—Various titles of Avalokitesvara Bodhisattva:

1)      Quán Âm: See Quán Thế Âm.

2)      Quán Tại Tát Đỏa: Kuan-Yin Bodhisattva.

3)      Quán Thế Âm: Regarder or Observer of the world’s sounds, or cries (sounds that enlighten the world).

4)      Quán Thế Tự Tại: See Quán Tự Tại.

5)      Quán Tự Tại: The Sovereign Beholder, not associated with sounds or cries. 

6)      Quang Thế Âm: See Quán Thế Âm.

** For more information, please see

     Avalokitesvara in Sanskrit/Pali-Vietnamese

      Section.

Quán Thế Âm Bồ Tát: Avalokitesvara (skt)—Vị Bồ Tát được Phật tử Bắc tông thờ phượng—Kuan Shi Yin Bodhisattva—A Bodhisattva worshipped by the northern Buddhists.

** For more information, please see Quán Thế

     Âm in Vietnamese-English Section and       

     Avalokitesvara in Sanskrit/Pali-Vietnamese 

      Section.

Quán Thế Âm Mẫu: Tara (skt)—The sakti, or female energy of the masculine Avalokitesvara.  

Quán Thế Tự Tại: Sovereign Regarder (not associated with sounds or cries)—See Quán Thế Âm.

Quán Thế Âm Viên Thông: Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Sáu, Đức Phật hỏi ng i Quán Thế Âm về viên thông v ng i Quán Thế Âm đã bạch Phật rằng: “Bạch Thế Tôn! Tôi từ căn tai tu tam muội viên chiếu, duyên tâm, tự tại, bởi tu để tiếng động v o căn tai, v o rồi mất…, để được tam ma địa, th nh tựu Bồ Đề. Bạch Thế Tôn! Đức Phật kia khen tôi khéo được pháp môn viên thông. Trong đại hội của Ng i, tôi được thọ ký l Quán Thế Âm. Bởi tôi quán nghe cả mười phương đều viên minh, nên tên Quán Thế Âm khắp cả mười phương thế giới—In th Surangama Sutra, book Six, the Buddha asked Avalokitesvara Bodhisattva about perfect penetration, and Avalokitesvara Bodhisattva reported to the Buddha as follows: “World Honored One! From the gateway of ear, I obtained perfect and illumining samadhi. The conditioned mind was at ease, and therefore I entered the appearance of the flow, and obtaining samadhi, I accomplished Bodhi. World Honored One! That Buddha, the Thus Come One, praised me as having obtained well the Dharma-door  of perfect penetration. In the great assembly he bestowed a prediction upon me and the name, Kuan-Shih-Yin. 

Quán Thể: Nature of visualization.

Quán Thiền: Quán sát v thiền định—Contemplation and meditation—To sit in abstract trance.

Quán Thông: To understand (penetrate) thoroughly.

Quán Thụ (Thọ):

(A)  Quán cây Trí Tuệ như Đức Phật Thích Ca khi th nh đạo rồi thì từ tòa Kim Cương trở dậy quán cây Bồ Đề (Ng i nói rằng ta mới ngồi ở đạo tr ng cũng đã từng quán thụ hay quán cây Bồ Đề)—To contemplate the tree of knowledge, as Sakyamuni is said to have after his enlightenment.

(B)  Theo Kinh Niệm Xứ, Đức Phật dạy về ‘quán cảm thọ’ như sau—According to the Satipatthanasutta, the Buddha taught about the ‘contemplation of feeling’ as follows:  

1)       Nầy các Tỳ Kheo, như thế n o l Tỳ Kheo sống quán niệm cảm thọ trên các cảm thọ? Nầy các Tỳ Kheo, ở đây Tỳ Kheo khi cảm giác lạc thọ, vị ấy ý thức rằng: “Ta đang có một cảm thọ khoái lạc.” Mỗi khi có một cảm thọ đau khổ, vị ấy ý thức rằng: “Ta đang có một cảm thọ đau khổ.” Mỗi khi có một cảm thọ không khoái lạc cũng không đau khổ, vị ấy ý thức rằng: “Ta đang có một cảm thọ không khoái lạc cũng không đau khổ.” Khi có một cảm thọ khoái lạc vật chất, vị ấy ý thức rằng: “Ta đang có một cảm thọ khoái lạc vật chất.” Khi có một cảm thọ khoái lạc tinh thần, vị ấy ý thức rằng: “Ta đang có một cảm thọ khoái lạc tinh thần.” Khi có một cảm thọ khổ đau vật chất, vị ấy ý thức rằng: “Ta đang có một cảm thọ khổ đau vật chất.” Khi có một cảm thọ khổ đau tinh thần, vị ấy ý thức rằng: “Ta đang có một cảm thọ khổ đau tinh thần.” Khi có một cảm thọ vật chất không khoái lạc cũng không khổ đau, vị ấy ý thức rằng: “Ta đang có một cảm thọ vật chất không khoái lạc cũng không đau khổ.” Khi có một cảm thọ tinh thần không khoái lạc cũng không khổ đau, vị ấy ý thức rằng: “Ta đang có một cảm thọ tinh thần không khoái lạc cũng không khổ đau.”—And how, Bhikkhus, does a Bhikkhu abide contemplating feelings as feelings? Here, when feeling a pleasant feeling, a Bhikkhu understands: “I feel a pleasant feeling;” when feeling a painful feeling, he understands: “I feel a painful feling;” when feeling a neither-painful-nor-pleasant feeling, he understands: “I feel a neither-painful-nor-pleasant feeling.” When feeling a worldly pleasant feeling, he understands: “I feel a worldly pleasant feling;” when feeling an unworldly pleasant feling, he understands: “I feel an unworldly pleasant feeling;” when feeling a worldly painful feeling, he understands: “I feel a worldly painful feeling;” when feeling an unworldly painful feeling, he understands: “I feel an unworldly painful feeling;” when feeling a worldly neither-painful-nor pleasant feeling, he understands: “I feel a worldly neither-painful-nor-pleasant feeling;” when feeling an unworldly neither-painful-nor-pleasant feeling, he understands: “I feel an unworldly neither-painful-nor-pleasant feeling.”

2)       Như vậy vị ấy sống quán niệm cảm thọ trên các nội thọ; hay sống quán niệm cảm thọ trên các ngoại thọ; hay sống quán cảm thọ thể trên cả nội thọ lẫn ngoại thọ. Hay vị ấy sống quán niệm tánh sanh khởi trên các thọ; hay sống quán niệm tánh diệt tận trên các thọ. Hay sống quán niệm tánh sanh diệt trên các thọ. “Có thọ đây, vị ấy an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. V vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên đời. Nầy các Tỳ Kheo, như vậy l Tỳ Kheo sống quán niệm cảm thọ trên các cảm thọ—In this way he abides contemplating feelings as feelings internally, or he abides contemplating feelings as feelings externally, or he abides contemplating feelings as feelings both internally and externally. Or else he abides contemplating in feelings their arising factors, or he abides contemplating in feelings their vanishing factors, or he abides contemplating in feelings both their arising and vanishing factors. Or else mindfulness that ‘there is feeling’ is simply established in him to the extent necessary for bare knowledge and mindfulness. And he abides independent, not clinging to anything in the world. That is how a Bhikkhu abides contemplating feelings as feelings.

Quán Trí: Trí tuệ đạt được qua thiền định—Wisdom obtained from contemplation.

Quán Triệt: To penetrate  thoroughly

Quán Tuệ: Đem trí tuệ quán chân lý, hay lấy trí tuệ quán sát thấu hiểu được chân lý—The wisdom which penetrates to ultimate reality.

Quán Tứ Niệm Xứ: To meditate upon the Body, Feelings, Mind and Dharma—To contemplate the four contemplations:

1)      Quán thân bất tịnh—To contemplate that the body is not sanitary: Vì điên đảo mộng tưởng m đa số chúng ta đều cho rằng thân nầy quý báu hơn hết. Nên thân nầy cần phải được ăn ngon mặc đẹp. Chính vì vậy m chúng ta vật lộn với cuộc sống hằng ng y. Đời sống hằng ng y không còn l nơi an ổn nữa, m trở th nh đấu trường của tham, sân, si, mạn, nghi, t kiến, sát, đạo, dâm, vọng, tỵ hiềm, ganh ghét v vô minh. Từ đó ác nghiệp được từ từ kết tạo. Người tu chân thuần phải quán thân từ mắt, tai, mũi, lưỡi, miệng, hậu môn, vân vân đều l bất tịnh. Khi ngồi chúng ta nên quán tưởng thân nầy l bất tịnh, được bao phủ bởi một cái túi da nhơ nhớp, bên trong như thịt, mỡ, xương, máu, đ m, v những chất thừa thải m không một ai dám đụng tới. Thân nầy, nếu không được tắm rữa bằng nước thơm dầu thơm v x bông thơm, thì chắc chắn không ai dám tới gần. Hơn nữa, thân nầy đang hoại diệt từng phút từng giây. Khi ta ngừng thở thì thân nầy l cái gì nếu không phải l cái thây ma? Ng y đầu thì thây ma bắt đầu đổi m u. V i ng y sau đó thây thảy ra mùi hôi thúi khó chịu. Lúc nầy, dù l thây của một nữ tú hay nam thanh lúc còn sanh thời, cũng không ai dám đến gần. Người tu Phật nên quán thân bất tịnh để đối trị với tham ái, ích kỷ, v kiêu ngạo, vân vân. Một khi ai trong chúng ta cũng đều hiểu rằng thân nầy đều giống nhau cho mọi lo i thì chúng ta sẽ dễ thông hiểu, kham nhẫn v từ bi hơn với mình v với người. Sự phân biệt giữa người gi , người phế tật, v các chủng tộc khác sẽ không còn nữa—Due to illusions, most of us think that our body is more valuable than any thing else. So it needs be provided with better foods and expensive clothes. Therefore, the ‘struggle for life’ has come into play. Life is no longer a peaceful place, but a battle field with greed, hatred, envy, arrogance, doubt, wrong views, killing, stealing, sexual misconduct, lying. Evil karma is gradually formed as a result. Earnest Buddhists should view the body (eye, ear, skin, hair, nose, tongue, mouth, anus, etc) is unclean (Quán thân bất tịnh) which covered with a bag of skin, inside are flesh, fat, bone, blood, mucus and waste matters of which no one wishes to touch. The body itself, if not being washed frequently with fragrant water and soap, no one wants to stay close to it. In addition, it is prone to decay minute after minute, second after second. If we stop breathing, what is the body called if not a corpse? During the first day, its color is changing. A few days later, it becomes bluish and produces offensive odor. At this time, even if that disintegrated body once was the most beautiful woman or a handsome man, no one wants to be close to it. Earnest Buddhist should always contemplate that the body is unclean. This contemplation is designed to cure greed, attachment, selfishness, and arrogance. Also, when people realize that they are physically and biologically the same, they would easily understand, tolerate and compassionate among themselves and others. The discrimination against the aging, people with disabilities, and the other race would be diminished.  

2)      Quán rằng cảm thọ l đau khổ—To view  all the feelings are painful: Có ba loại cảm thọ l vui sướng, khổ đau v trung tính; tuy nhiên, Phật dạy mọi cảm thọ đều đau khổ vì chúng vô thường, ngắn ngủi, không nắm bắt được, v do đó chúng l không thật, ảo tưởng. Hơn nữa, khi chúng ta nhận của ai cái gì thì lẽ đương nhiên l chúng ta phải l m cái gì đó để đền trả lại. Rất có thể chúng ta phải trả giá cao hơn cho những gì m chúng ta đã nhận. Tuy nhiên, sự nhận về phần vật chất vẫn còn dễ nhận ra để đề phòng hơn l sự cảm thọ tinh thần, vì cảm thọ l một hình thức thọ nhận m phần đông chúng ta đều vướng bẫy. Nó rất vi tế, nhưng hậu quả t n phá của nó thật l khốc liệt. Thường thì chúng ta cảm thọ qua sáu căn. Thí dụ như khi nghe ai nói xấu mình điều gì thì mình lập tức nổi trận lôi đình. Thấy cái gì có lợi thì mình bèn ham muốn. Tham sân l hai thứ thống trị những sinh hoạt hằng ng y của chúng ta m chúng ta không t i n o kiểm soát chúng được nếu chúng ta không có tu. Quán thọ thị khổ dần dần giúp chúng ta kiểm soát được những cảm thọ cũng như thanh tịnh tâm của chúng ta, kết quả sẽ l m cho chúng ta có được an lạc v tự tại—There are three kinds of feelings: pleasures, pain and neutral ones; however, according to Buddha’s teaching, all feelings are painful because they are impermanent, transcient, ungraspable, and therefore, they are unreal, illusive and deceptive. (Quán thọ thị khổ). Furthermore, when you accept something from others, naturally, you have to do something else for them in return. It might cost you more than what you have accepted. However, we can easily refuse material things, but the hardest thing to escape is our own feelings. Feeling is a form of acceptance that most of us could easily be trapped. It is very subtle, but its effect is so destructible. We usually feel whatever conveyed to us by the six senses. For example, hearing someone bad-mouth on us, we feel angry at once. Seeing something profitable, we readily feel greedy. After all, if we don’t cultivate, greed and angry are two uncontrollable agents which dominate and overwhelm our daily activities. To  contemplate all the feelings are painful will gradually assist us to keep the feelings under control as well as to purify our mind; and as a result, provide us the joy  and peace.

3)      Quán thấy tâm ngắn ngủi vô thường—To view the mind is transcient or impermanent: Nhiều người cho rằng tâm họ không thay đổi vì thế cho nên họ luôn chấp v o những gì họ nghĩ v tin rằng đó l chân lý. Rất có thể một số cũng thấy tâm mình luôn thay đổi, nhưng họ không chấp nhận m cứ lờ đi. Người tu Phật nên quán sát tâm thiện, tâm ác của ta đều l tướng sanh diệt vô thường không có thực thể. Tất cả các loại tâm sở tướng nó chợt có chợt không, chợt còn chợt mất thì l m gì có thật m chấp l tâm mình. Trong khi ngồi thiền định, người ta sẽ có cơ hội nhận ra rằng tâm nầy cứ tiếp tục nhẩy nhót còn nhanh hơn cả những hình ảnh trên m n ảnh xi nê. Cũng chính vì vậy m thân không an vì phải luôn phản ứng theo những nhịp đập của dòng suy tưởng. Cũng chính vì vậy m con người ta ít khi được tĩnh lặng v chiêm nghiệm được hạnh phúc thật sự. Phật tử thuần th nh nên luôn nhớ rằng tâm không phải l một thực thể của chính nó. Nó thay đổi từng giây. Chính vì thế m Phật đã dạy rằng tâm của ph m phu như con vượn chuyền cây, như gió, như điển chớp hay như giọt sương mai trên đầu cỏ. Pháp quán nầy giúp cho h nh giả thấy được mọi sự mọi vật đều thay đổi từ đó có khả năng dứt trừ được bệnh chấp tâm sở l thật của ta—Most people think that their mind is not changed; therefore, they attach to whatever they think. They believe that what they think reflects the truth. Probably some of them would discover that their mind is changing, but they refuse to accept it. Buddhist practitioners should always  contemplate their wholesome and unwholesome minds, they are all subject to rising and destroying. They have no real entity. In sitting meditation, one will have the chance to recognize the facts that the mind keeps jumping in a fast speed as pictures on a movie screen. The body, therefore, always feels restless and eager to react on the thinking pulses. That is why people are rarely calm down or experiencing true happiness. Earnest Buddhists should always remember that the mind does not have any “real entity” to itself. It changes from second to second. That’s why the Buddha viewed the mind of an ordinary person is like a swinging monkey, the wind, lightning or a drop of morning dew (Quán tâm vô thường). This contemplation helps the practitioners see that everything is changed so that the practitioners will have the ability to eliminate attachment to what they think. 

4)      Quán pháp vô ngã—To view the Dharma is without-self: Quán pháp không có tự tánh. Mọi vật trên đời, vật chất hay tinh thần, đều tùy thuộc lẫn nhau để hoạt động hay sinh tồn. Chúng không tự hoạt động. Chúng không có tự tánh. Chúng không thể tự tồn tại được. Thân thể con người gồm h ng tỷ tế b o nương tựa v o nhau, một tế b o chết sẽ ảnh hưởng đến nhiều tế b o khác. Cũng như vậy, nh cửa, xe cộ, đường xá, núi non, sông ngòi đều được kết hợp bởi nhiều thứ chứ không tự tồn. Do vậy, mọi vật trên đời nầy đều l sự kết hợp của nhiều vật khác. Chẳng hạn như nếu không có chất bổ dưỡng, nước, v không khí thì thân thể nầy chắc chắn sẽ ốm o gầy mòn v cuối cùng sẽ bị hoại diệt. Chính vì vậy m Đức Phật dạy rằng vạn pháp vô ngã, không, v vô thường. H nh giả n o thường quán pháp vô ngã thì những vị ấy sẽ trở nên khiêm nhường v đáng mến hơn—Everything in the world, either physical or mental, is depend upon each other to function or survive. They are not free from one another or free to act on their owns, on their own will. They do not have a "self.” They are not capable of being self-existed. A human body is composed of billions of cells that depend on one another; one cell dies will effect so many other cells.  Similarly, a house, a car, a road, a mountain, or a river all are compounded, not being self-existed. Everything, therefore, is a combination of other things.  For instance, without nutritious foods, water, and fresh air, this body will certainly be reduced to a skeleton and eventually disintegrated.  Thus the Buddha taught: “All existents are selfless, empty, and impermanent.” Practitioners who  always contemplate ‘the dharma is without-self,’ they should become more humble and likable.  

Quán Tự Tại: Sarvayogavasavartin (skt)—Ở  cảnh sự lý vô ngại, đạt quán tự tại (không có quan hệ với tầm thanh cứu khổ). Đức Phật được xem như l bậc “Quán Tự Tại.”—One who contemplates at ease—Reality Observant Bodhisattva—Sovereign Regarder (beholder), not associated with sounds or cries. The Buddha is regarded as Sarvayogavasavartin.

**  For more information, please see

      Avalokitesvara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and Quán Thế Âm in Vietnamese-English Section. 

Quán Tự Tại Bồ Tát: Bodhisattva of Free Reflection—Bodhisattva Avalokitesvara—See Quán Thế Âm in Vietnamese-English Section and Avalokitesvara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Quán Tự Tâm Sở Hiện Cố: Do bởi sự thông hiểu rằng thế giới l biểu hiện của chính cái tâm mình—By thoroughly comprehending that the world is the manifestation of one’s own mind.

Quán Tưởng: Contemplation—See Thiền.

(I)     Ý nghĩa của quán tưởng—The meanings of contemplation.

1)      Quán tưởng l phương pháp Phật tử áp dụng hằng ng y, luyện cả thân tâm, đem lại sự hòa hợp giữa tinh thần v vật chất, giữa con người v thiên nhiên: Contemplation is the daily practice of Buddhist adepts for training the body and mind in order to develop a balance between Matter and Mind, between man and the universe.

2)      Quán tưởng v niệm hồng danh một vị Phật trong tâm, đặc biệt l Phật A Di Đ —To contemplate—To focus—To visualze—To meditate and think—To contemplate Buddha, especially Amitabha, in the mind and repeat his name.

3)      Quán tưởng l tập trung tư tưởng để quan sát, phân tích  v suy nghiệm một vấn đề, giúp cho thân an v tâm không loạn động, cũng như được chánh niệm. Quán tưởng không phải l chuyện đơn giản. Thật vậy, trong thế giới máy móc hiện đại hôm nay, cuộc sống cuồng loạn l m tâm trí chúng ta luôn bị loạn động với biết bao công chuyện hằng ng y khiến cho chúng ta mệt mỏi về thể xác lẫn tinh thần, nên việc l m chủ thân mình đã khó, m l m chủ được tâm mình lại c ng khó hơn: Contemplation can fundamentall be defined as the concentration of the mind on a certain subject, aiming at realizing a tranquil body, and an undisturbed mind as a way to perform right mindfulness. Contemplation is not a simple matter. In the world today, based on mechanical and technological advances, our life is totally distrubed by those daily activities that are very tiresome and distressing for mastering; thus, the body is already difficult and if we want to master the mind, it is even more difficult.

(II)  Trước khi quán tưởng—Before contemplation: See Thiền Định (IV).

(III)            Những phương pháp quán tưởng—Methods of contemplation:

1)      Ngũ đình tâm quán: Five-fold procedures for quieting the mind—See Ngũ Đình Tâm Quán.

2)      Tứ Niệm Xứ: Four types of Buddhist meditation for eradicating illusions and attaining enlightenment—See Tứ Niệm Xứ.

(IV)           Những lời Phật dạy về “Quán Tưởng” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Contemplation” in the Dharmapada Sutra:

1)      Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường niệm tưởng Phật Đ —The disciples of Gotama are always well awake. Those who always contemplate the Enlightened One by day and night (Dharmapada 296).

2)      Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường niệm tưởng Đạt Ma—The disciples of Gotama are always well awake. Those who always contemplate the Dharma by day and night (Dharmapada 297).

3)      Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường niệm tưởng Tăng gi —The disciples of Gotama are always awake. Those who always contemplate the Sangha by day and night (Dharmapada 298).

4)      Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường niệm tưởng sắc thân—The disciples of Gotama are always awake. Those who always contemplate the body by day and night (Dharmapada 299).

5)      Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường vui điều bất sát—The disciples of Gotama are always awaken. Those who always contemplate delight in harmlessness or compassion by day and night (Dharmapada 300). 

6)       Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường ưa tu thiền quán—The disciples of Gotama are always awaken. Those who always contemplate delight in meditation by day and night (Dharmapada 301).

7)      Không có trí huệ thì không có thiền định, không có thiền định thì không có trí tuệ. Người n o gồm đủ thiền định v trí tuệ thì gần đến Niết b n—There is no concentration in one who lacks wisdom, nor is there wisdom in him who lacks concentration. He who has both concentration and wisdom is near Nirvana (Dharmapada 372).

Quán Tưởng Niệm Phật: Quán tưởng Đức Phật A Di Đ m niệm thầm hồng danh ng i, đối lại với niệm ra bằng lời—To contemplate Buddha, especially Amitabha, in the mind and repeat his name silently, in contrast with repeating his name loudly .

Quán Tượng: Diễn tả voi bằng cách cảm biết thay vì nhìn thấy, như trường hợp một nguời mù rờ voi (chỉ đúng ngay lúc đó m thôi, chứ không phải l chân lý)—To describe an elephant from feeling rather than seeing it, as a blind man does (from feeling it, i.e. immediate and correct knowledge).

Quán Tượng Niệm Phật: Một trong bốn loại niệm Phật, niệm hình tượng hóa thân của Đức Phật A Di Đ trong tâm mình, hoặc nhìn hình tượng m niệm hồng danh ng i—One of the four kinds of contemplation of the Buddha, to contemplate the image of Amitabha Buddha and repeat his name.

Quán Vô Lượng Thọ Kinh: Phật Thuyết Quán Vô Lượng Thọ Kinh—Quán Kinh—Một Kinh Đại Thừa quan trọng, liên hệ tới Phật A Di Đ v trường phái Tịnh Độ (có nhiều luận cho bộ kinh nầy)—The Sutra of Contemplation of Infinite Life. An important Mahayana sutra relating to Amitabha Buddha and the Pure Land (there are numerous commentaries on it).

Quán Xuyến: Have a good grasp of worldly affairs.

Qu n: To leave the corpse in a temporary shelter prior to burial.

Quản:

1)      Ống: A pipe—A tube.

2)      Quản ngại: To mind.

3)      Quản trị: To control—To rule.

Quản Đắc: Being able to control.

Quản Giáo: To look after—To instruct—To take care of.

Quản Huyền Giảng: Ống, dây, v giảng l ba thứ đi cùng với nhau trong nghi lễ bên Ấn Độ—Pipes, strings, and preaching, and accompanied service in India.

Quản Lý: To administer.

Quản Thúc: To confine.

Quang: Prabha—Light—Brightness—There are two kinds:

1)      Phật quang: The true light of the Buddha.

2)      Ma quang: Mara’s delusive light.

Quang Âm: Light and shadow—Passing time.

Quang Âm Thiên: Abhasvara (skt)—Quang Âm Thiên hay Cực Quang Tịnh Thiên, l cõi trời thứ ba trong đệ nhị thiền thiên thuộc sắc giới. Tại cõi trời nầy dứt mọi âm thanh, lúc muốn nói thì dùng tịnh quang l m ngôn ngữ, nên gọi l Quang Âm. Thời đại hỏa tai hủy diệt cõi sơ thiền thiên của sắc giới thì chúng sanh ở hạ giới đều tập hợp tất cả v o cõi trời nầy. Chờ tới sau khi thế giới tái th nh, buổi ban đầu của th nh kiếp, từ cõi trời nầy nổi lên những áng mây v ng, trút mưa lũ xuống để tạo ra thế giới từ sơ thiền thiên xuống tới địa ngục. Khi thế giới đã th nh rồi thì chúng sanh ở cảnh trời nầy phúc bạc, dần dần phải đi xuống cõi dưới, thậm chí cho tới địa ngục đều thấy chúng sanh—Light and sound or Light-sound heavens, also styled the heaven of utmost light and purity, the third of the second dhyana heavens, in which inhabitants converse by light instead of words; they recreate the universe from the hells up to and including the first dhyana heavens after it has been destroyed by fire during the final series of cataclysms; but they gradually diminish in power and are reborn in lower states. The three heavens of the second dhyana are:

1)      Thiểu Quang Thiên: Minor-Light Heaven.

2)      Vô Lượng Quang Thiên: Infinite-Light Heaven.

3)      Quang Âm Thiên: Light and Sound Heaven. 

Quang Bảo:

1)      Sư Phổ Quang ở chùa Đại Từ Ân bên Trung Quốc thời nh Đường, tác giả của bộ 30 quyển Câu Xá Luận Ký—A noted monk named Pu-Kuang of Ta-Tzu-Ên monastery under the T’ang dynasty, who was the author of the Record of Kosa Sastra, 30 books.

2)      Sư Pháp Bảo cũng tại Đại Từ Ân Tự đời Đường, cùng thời với sư Phổ Quang—A noted monk named Fa-Pao who lived in the same monastery and under the same period with monk Pu-Kuang. 

Quang Bối: Circle of light behind the Buddha.

Quang Cảnh: Spectacle—View—Aspect—Outlook.

Quang Chiếu Như Lai Tướng: Vairocana-rasmi-pratimandita-dhvaja—Một vị Bồ Tát đệ tử của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, m tiền thân l Tịnh Đức Phu Nhân—A Bodhisattva, disciple of Sakyamuni, who was in a former life Vimaladatta.

Quang Diệm Vương Phật:

1)      Đức Phật có danh hiệu Quang Diệm Vương vì ánh sáng của Đức Phật ấy soi sáng nhất: The royal Buddha of shining flames, or flaming brightness.

2)      Đức danh của Đức Phật A Di Đ :   Amitabha with his virtues.

Quang Dũng Thiền Sư: Zen Master Kuang-Yong in Nan-Ta 850-938—Thiền sư Quang Dũng Nam Tháp sanh năm 850 tại Phong Th nh (bây giờ thuộc tỉnh Giang Tây). Sư rất thông minh v tinh thông Tứ Thư Ngũ Kinh lúc 13 tuổi. Ông l đệ tử của Thiền Sư Ngưỡng Sơn Huệ Tịch, v l thầy của thiền sư Ba Tiêu Huệ Thanh. V o năm 19 tuổi sư thọ cụ túc giới—Zen Master Nan-Ta-Kuang-Yong was born in 850 in Feng-Cheng (now in Jiang-Xi Province). He was clever, mastering the Confucian classics at the age of thirteen. He was a disciple of Yang-Shan-Hui-Chi, and master of Pa-Chiao-Hui-Ch’ing. At ninetieen, he underwent ordination.

·        Sư sang miền Bắc yết kiến Lâm Tế, lại trở về hầu Ngưỡng Sơn. Ngưỡng Sơn hỏi: “Ngươi đến l m gì?” Sư thưa: “Đảnh lễ ra mắt Hòa Thượng.” Ngưỡng Sơn hỏi: “Thấy Hòa Thượng chăng?” Sư thưa: “Dạ thấy.” Ngưỡng Sơn nói: “Hòa Thượng sao giống in lừa.” Sư thưa: “Con thấy Hòa Thượng cũng chẳng giống Phật.” Ngưỡng Sơn hỏi: “Nếu chẳng giống Phật thì giống cái gì?” Sư thưa: “Nếu con phải so sánh Hòa Thượng với cái gì đó, thì Hòa Thượng n o có khác lừa?” Ngưỡng Sơn ngạc nhiên nói: “Ph m Thánh cả hai đều quên, tình hết, thể hiện b y, ta lấy đây nghiệm xét người, hai mươi năm không ngờ vực. Con nên gìn giữ đó.” Ngưỡng Sơn thường chỉ sư bảo với người: “Kẻ nầy l nhục thân Phật.”—When Kuang-Yong return from a trip to visit Lin-Ji, Yang-Shan said: “Why have you come?” Kuang-Yong said: “To pay respects to the master.” Yang-Shan said: “Do you still see me?” Kuang-Yong said: “Yes.” Yang-Shan said: “When I observe the master, you don’t look like a Buddha.” Yang-Shan said: “If I don’t look like a Buddha, then what do I look like?” Kuang-Yong said: “If I must compare you to something, then how do you differ from a donkey?” Yang-Shan cried out excitedly: “He’s forgotten both ordinary and sacred! The passions are exhausted and the body is revealed. For twenty years I’ve tested them in this way and no one has gotten it. Now this disciple has done it!” Yang-Shan would always point Kuang-Yong and say to people: “This disciple is a living Buddha.”

·        Có vị Tăng hỏi: “Văn Thù l thầy bảy Đức Phật, Văn Thù có thầy chăng?” Sư đáp: “Gặp duyên liền có.” Vị Tăng hỏi: “Thế n o l thầy Văn Thù?” Sư dựng đứng cây phất tử chỉ đó. Tăng thưa: “Cái ấy l phải sao?” Sư ném cây phất tử khoanh tay—A monk asked Zen master Kuang-Yong: “Manjushri was the teacher of seven Buddhas. Did Manjushri have a teacher or not?” Kuang-Yong said: “Manjushri was subject to conditions, and therefore had a teacher.” The monk said: “Who was manjushri’ teacher?” Kuang-Yong help up his whisk. The monk said: “Is that all?” Kuang-Yong put down the whisk and clasped his hands.

·        Có vị Tăng hỏi: “Thế n o l diệu dụng một câu?” Sư đáp: “Nước đến th nh hồ.” Vị Tăng hỏi: Chơn Phật ở tại chỗ n o?” Nói ra không tướng, cũng chẳng tại nơi khác—A monk asked: What is a sentence of mystic function?” Kuang-Yong said: “The water comes and the ditch fills up.” The monk  asked: Where does the real Buddha reside?” Kuang-Yong said: “It doesn’t appear in words, nor anywhere else, either.”

·        Không rõ sư thị tịch năm n o—His date of death was unknown.

Quang Điệu: Shinning.

Quang Đãng: Clear.

Quang Đoan: Tia sáng cát tường được Phật phóng ra từ giữa hai bộ lông m y của Ng i trước khi Ng i khai pháp—The auspicious ray sent from between the Buddha’s eyebrows before a revelation (khai pháp).

Quang Đức Quốc: Avabhasa (skt)—Vương quốc ánh sáng (của đức hạnh) nơi Đức Ma Ha Ca Diếp tái sanh như một vị Phật dưới tên Quang Minh Phật—The kingdom of light and virtue (glorious virtue), in which Mahakasyapa (Ma ha ca diếp) is to be reborn as a Buddha, under the name of Rasmiprabhasa (Quang Minh Phật).

Quang Giáng: Thế Tôn giáng thế, thí dụ như Phật hay Bồ Tát được thờ phượng giáng trần—The honoured one descends, i.e. the Buddha or Bodhisattva who is worshipped descends.

Quang H o: Sợi lông m y trắng tỏa ánh h o quang, giữa chỗ giao nhau của hai lông m y Đức Phật, có sợi lông trắng d i xoắn lại th nh một búi nhỏ luôn tỏa ra ánh sáng. Đây l một trong ba mươi hai tướng hảo của Phật—The urna or curl between the Buddha’s eyebrows whence streams light that reveals all worlds, one of the thirty-two characteristics of a Buddha.

Quang Hoa: Glorious.

Quang Huy: bright light.

Quang Ký: Trước tác của Phổ Quang Pháp Sư đời Đường—A work of Pu-Kuang in the T’ang dynasty—See Quang Bảo (1).

Quang Lãng: Light wave.

Quang Minh: Prabha (skt)—Light (bright and clear)—Illumination—To illuminate—T here are two kinds:

1)      Sắc quang minh: Physical light.

2)      Trí huệ quang minh (tâm quang minh): Wisdom or mental light.

Quang Minh Chánh Đại: Clear and upright.

Quang Minh Chân Ngôn: Đ La Ni m một khi trì niệm, h nh giả sẽ có được sự sáng suốt v huy ho ng của chư Phật, v mọi tội lỗi đều phải quay đi—A dharani by whose repetition the brightness or glory of Buddha may be obtained, and all retribution of sin be averted.

Quang Minh Đại Phạm: Jyotisprabha (skt)—The great illustrious Brahman. 

Quang Minh Đại Sư: Tên của tự viện v cũng l danh hiệu vua Đường Cao Tông ban cho sư Thiện Đạo: Kuang-Ming Tzu, temple and title of Shan-T’ao, a noted monk of the T’ang dynasty (under T’ang Kao-Tsung).

Quang Minh Đ n: The fire altar.

Quang Minh Độ: Tên gọi tắt của Vô Lượng Quang Minh Độ, l đức danh của cõi Tây Phương Cực Lạc—The glory land or the Paradise of Amitabha.

Quang Minh Phật: See Quang Đức quốc.

Quang Minh Sơn: Trụ xứ hay nơi trụ của Đức Quán Âm, l tên gọi khác của Potala—The shining hill, or monastery, a name for the abode of Kuan-Yin, said to be in India, and called Potala. 

Quang Minh Tâm Điện: Chỗ trụ xứ của Đức Đại Nhật Như Lai ở Kim Cang Giới (Trí môn hay Bất Hoại Kim Cang Quang Minh Tâm Điện)—The temple of the bright or shining heart; the seat of Vairocana, the sun Buddha, in the Vajradhatu mandala.

Quang Minh Vô Tế: Imeasurable illumination.

Quang Minh Vương: Một trong 25 vị Bồ Tát cùng với Phật A Di Đ tiếp dẫn những người lâm chung m niệm hồng danh Phật—Shining heart bodhisattva, one of  the twenty five Boshidattvas who, with Amitabha, welcomes to the Western Paradise the dying who call on Buddha.

Quang Mục Nữ: Người con gái mắt to v sáng, tiền thân của Ng i Địa Tạng Vương Bồ Tát—The bright-eyed (wide-eyed) daughter, a former incarnation of Ksitigarbha (Địa Tạng).

Quang Nguyên: Light source.

Quang Phổ: Spetrum.

Quang Phục: To restore.

Quang Thái: Bright.

Quang Thế Âm: See Quán Thế Âm Bồ Tát.

Quang Thống: Luật sư Tuệ Quang v o thế kỷ thứ sáu, người đã từ chức quan “Thống” của triều đình để xuất gia—A Vinaya-monk named Hui-Kuang, the sixth century, who resigned the high office of the general supervisor and left home to become a monk.

Quang Tọa: Prabha-mandala (skt)—H o quang v bảo tọa của một vị Phật—The halo and throne of a Buddha, or the halo behind the throne of an image (a halo throne).

Quang Tộ Trí Môn Thiền Sư: Zen master Kuang-Zuo-Zhi-Men—Thiền sư Quang Tộ Trí Môn, quê ở Triết Giang, l đệ tử v người nối Pháp của Hương Lâm Trừng Viễn, v l thầy của Tuyết Đậu Trùng Hiển. Ông l một trong những thiền sư đầu tiên dùng thơ ca ngợi những câu châm ngôn hay lời dạy của các thầy thời xưa, đây l một nghệ thuật m sau nầy học trò của ông l Tuyết Đậu còn vượt trội hơn ông nữa—Zen master Kuang-Zuo Zhi-Men was from Zhe-Jiang Province, was a disciple and dharma successor of Xiang-Lin-Chen-Yuan, and the master of Hsueh-T’ou-Ch’ung-Hsien. He was one of the first masters of Ch’an tradition to celebrate the words of the old masters in poetic form, and art at which his disciple Hsueh-T’ou was even better than his teacher.

·        Sư thượng đường dạy chúng: “Một pháp nếu có, pháp thân rơi tại ph m phu; muôn pháp nếu không, Phổ Hiền mất cảnh giới ấy. Chính khi ấy Văn Thù nhằm chỗ n o xuất đầu? Nếu đã xuất đầu chẳng được thì con sư tử lông v ng lưng bị gãy. Hân hạnh được một b n cơm, chớ đợi gạo gừng tiêu.”—Kuang-Zuo entered the hall and addressed the monks, saying: “If there is one Dharma, then Vairocana becomes a commoner. If the ten thousand dharmas are lacking, then Samantabhadra loses his realm. Just when it is like this, Majushri has nowhere to show his head, and if he can’t show his head, then the golden-haired lion is cut in two. If you enjoy a bowl of food, don’t eat the spicy meat cakes.” 

·        Tên tuổi của Trí Môn được nhắc đến trong những thí dụ 21 v 90 của Bích Nham Lục—Chih-Men appears in examples 21 and 90 of the Pi-Yen-Lu.

·        Thí dụ thứ 90 của Bích Nham Lục cho chúng ta thấy Trí Môn v lối vấn đáp của ông với đệ tử. Một nh sư hỏi Trí Môn: “Vật thể của sự khôn ngoan l gì?” Trí Môn đáp: “Có sao Kim mang trong mình nó trăng sáng.” Nh sư hỏi: “Hiệu quả của sự khôn ngoan l gì?” Trí Môn đáp: “Con thỏ cái chờ lũ thỏ con.”—Example 90 of the Pi-Yen-Lu shows us Master Chih-Men in a conversation with his disciples as followed: A monk asked Chih-Men, “What is the wisdom body?” Chi-Men said, “The Venus mussel bears the bright moon in it.” The monk asked, “And what is the effect of wisdom?” Chih-Men said, “The female hare gets pregnant.”

·        Trí Môn có đến ba mươi đệ tử kế thừa Pháp. Ông thị tịch năm 1031—Chih-Men had 30 dharma successors. He passed away in 1031.

Quang Trạch: Quang Trạch l tên của một tự viện bên Trung Quốc nơi m ng i Pháp Vân đã viết bộ luận về Kinh Pháp Hoa hồi đầu thế kỷ thứ sáu—Kuang-Zhai, name of the temple in China where where Fa-Yun wrote his commentary on the Lotus Sutra early in the sixth century.

Quang Trạch Tứ Giáo: See Tứ Giáo.

Quang Trạch Tứ Thừa: Ng i Quang Trạch chia Nh Lửa Tam Giới ra l m Tứ Thừa, được trường phái Thiên Thai thừa nhận—Kuang-Zhai made a division of four yanas from the Burning House parable, which adopted by the T’ien-T’ai:

1)      Xe Dê chỉ Thanh Văn Thừa: The goat cart representing the Sravaska.

2)      Xe Hươu chỉ Duyên Giác Thừa: The deer cart representing the Pratyeka-buddha.

3)      Xe Trâu chỉ Bồ Tát Tiểu Thừa: The ox-cart representing Hinayana Bodhisattva.

4)      Xe Trâu Trắng lớn chỉ Bồ Tát Đại Thừa: The great white ox-cart representing the Mahayana Bodhisattva.

**   For more information, please see Tứ Giáo.

Quang Tụ Phật Đảnh: Một trong năm vị Phật Đảnh—One of the five dhyani-Buddhas.

Quang Tuyến: Ray.

Quang Tướng Tự: Tự viện nằm trên đỉnh núi Nga Mi, thuộc huyện Nga Mi, tỉnh Tứ Xuyên, nơi m Phổ Hiền Bồ Tát đã đạt đạo vô thượng—The monastery at the top of O-Mei-Shan, in Omei district, Szech-Wan province, where P’u-Hsien (Samantabhadra) is supreme.

Quang Vinh: Glorious.

Quang Võng Đồng Tử: Jaliniprabhakumara (skt)—Một trong tám đồng tử có lưới chiếu sáng, theo hầu cạnh Ng i Văn Thù—The youth with the shining net, one of the eight attendants on Manjusri.

Quáng: Blinded.

Qu ng Cổ: To wear around the neck.

Qu ng Vai: To wear around the shoulders.

Qu ng Xiên: To talk nonsense 

Quảng:

1)      Rộng rãi: Vipula (skt)—Broad—Wide—Extensive—Spacious—Extended—Enlarged—Expanded.

2)      Vaipulya (skt)—See Phương Quảng.

Quảng Bá: To spread—To broadcast.

Quảng Bác: Đọc nhiều học rộng—Wide and spacious, extensively read, very learned.

Quảng Bác Thân: Một thân của Đức Phật Tỳ Lô Giá Na bao trùm khắp cả hư không—The one body fills space, Vairocana.

Quảng Bác Thân Như Lai: Đức Phật Tỳ Lô Giá Na—Vairocana Buddha.

Quảng Cáo: To advertise—To make something public.

Quảng Chiếu Huệ Giác Thiền Sư: Zen Master Kuang-Zhao-Hui-Jue—Thiền sư Quảng Chiếu, quê ở Tây Lạc, l đệ tử của Thiền sư Phần Dương. Cha l m Thái Thú Ho nh Dương (nay l một th nh phố thuộc miền nam tỉnh Hồ Nam), rồi mất ở đó, sư phò linh cửu cha về xứ. Sau khi mai táng cha xong, ông đã xuất gia tại chùa Dược Sơn—Zen master Kuang-Zhao-Hui-Jue, came from Xi-Luo, was a disciple of Fan-Yang. His father was a governor of Heng-Yang (a city in southern Hunan Province) . His father died there, and Kuang-Zhao, fulfilling his filial obligation, carried his father’s casket back to their native home. After burying his father, he left home to become a monk at Yueh-Shan Temple.

·        Một vị Tăng hỏi sư: “Cái gì l Phật?” Sư đáp: “Đầu đồng, trán sắt.” Vị Tăng hỏi: “L nghĩa gì?” Sư đáp: “Chim mỗ, cá vẫy vùng.”—A monk asked Kuang-Zhao: “What is Buddha?” Kuang-Zhao said: “Copper head, iron forehead.” The monk said: “What does that mean?” Kuang-Zhao said: “Bird beak, fish gills.”

·        Vị Tăng hỏi: “Sen l cái gì trước khi trồi lên mặt nước?” Sư đáp: “Mèo đội nón giấy.” Một người lại hỏi: “Sau khi sen trồi khỏi nước l cái gì?” Sư đáp: “Chó thấy roi l chạy.”—A monk asked: “How is it before the lotus comes out of the water?” Kuang-Zhao said: “The cat wears a paper hat.” The person asked: “How about after the lotus comes out of the water?” Kuang-Zhao said: “The dog runs when it sees the whip.”

·        Một hôm sư thượng đường dạy chúng: “Thấy, nghe, hiểu biết đều l nhơn sanh tử. Thấy nghe hiểu biết chính l gốc giải thoát. Thí như sư tử nh o lộn không nhất định đứng ở Nam Bắc Đông Tây. Cả thảy các ngươi nếu l chẳng biết, đâu những cô phụ ông gi Thích Ca—One day, Kuang-Zhao entered the hall and addressed the monks, saying: “Hearing about enlightenment and wisdom, these are the cause of life and death. Hearing about enlightenment and wisdom, that itself is the root of liberation. It’s as if a lion were staggering around in every direction with no place to live. If you don’t understand, don’t let yourself forsake old Sakyamuni! Hey!”  

Quảng Đại: Rộng lớn—Broad and great.

Quảng Đại Bao Dung: Generosity. 

Quảng Đại Hội: Trung tâm nơi hội họp của những con người quảng đại bao dung, một từ ngữ đặc biệt nói về cõi nước A Di Đ —The centre where vast virtues meet, a term for Amitabha.

Quảng Đại Trí: Trí huệ rộng lớn của Như Lai l không thể đo lường, không thể nghĩ b n—The vast wisdom of Buddha beyond measure.

Quảng Đức: Great favour.

Quảng Giáo: Quảng Giáo l giai đoạn m Đức Phật nói rộng về giới luật cho giáo đo n của Ng i, Ng i dạy bảo nhất nhất đều phải tuân theo giới luật, đối lại với “Lược Giáo” hay giai đoạn 12 năm đầu sau khi Phật th nh đạo, Ng i chỉ nói một cách tóm lược về giáo pháp của Ng i như “chư ác mạc tác, chúng thiện phụng h nh, tự tịnh kỳ ý, thị chư Phật giáo,” cũng như những phép tu h nh cho đệ tử. Tuy nhiên, có quá nhiều người l m sai trái, nên Đức Phật bèn nói “Quảng Giáo”—Full or detailed teaching by the Buddha about the duties of the order, in contrast with general or summarized teaching; the detailed teaching resulting from errors which had crept in among his disciples.

Quảng Hạnh: Great deed—Vast deed—Extensive deed.

Quảng Hiệp: Rộng v hẹp—Broad and narrow.

Quảng Huệ: Vipulaprajna (skt)—See Quảng Tuệ.

Quảng Hương: Tên một ngôi gi lam nổi tiếng trong quận Gò Vấp, th nh phố S i Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được Hòa Thượng Trí Thủ xây năm 1958. Đây l chi nhánh của Phật Học Viện Nha Trang. Bên phải Chánh điện có đại hồng chung nặng 330 kí lô, đúc tại Phật Học Viện Nha Trang năm 1966. Trên chuông có khắc b i văn ghi lại lịch sử của chùa m Hòa Thượng Trí Thủ đã ghi lại v o ng y 31 tháng 3 năm 1966—Name of a famous pagoda in Gò Vấp district, Saigon City, South Vietnam. It was built in 1958 by Most venerable Trí Thủ. It has been the school of basic Buddhist Studies for Monk students. A 330 kilogram great bell cast at Nha Trang Institute of Buddhist Studies in 1966 is hung on the right of the Main Hall. On the bell there is a text written by Most Venerable Trí Thủ on March 31, 1966, telling us the history of the monastery. On the right, in the back of the monastery, stands a stupa and stele commemorating Most Venerable Trí Thủ. 

Quảng Kết Thiện Duyên: To strengthen affinity with others.

Quảng Lượng: Generosity.

Quảng Mục Thiên Vương: Virupaksa (skt)—Tiếng Phạn l Tỳ Lưu Bát Xoa, vị thiên vương có ba mắt xấu xa. Tên của một trong bốn vị Thiên Vương, vị nầy l vị trời thủ hộ phương tây (Ng i trụ về phương tây của núi Tu Di, v dùng tịnh nhãn để quan sát chúng sanh trong cõi Diêm Phù Đề)—The wide ugly-eyed (diversely eyed) Maharaja, with three eyes, one who has deformed eyes. Name of one of the four Maharajas, he who guards the west.  

Quảng Nghiêm Th nh: Vaisali (skt)—Tỳ Xá Ly, một th nh rộng rãi trang nghiêm tại vùng trung Ấn Độ—Broad ornate city, in Central India.

Quảng Nghiêm Thiền Sư: Zen Master Quảng Nghiêm (1121-1190)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Đan Phượng, Bắc Việt. Ng i mồ côi cha mẹ từ lúc nhỏ. Sau khi cha mẹ mất, ng i theo học Phật pháp với cậu l thầy Bảo Nhạc. Khi thầy Bảo Nhạc thị tịch, ng i gặp v trở th nh đệ tử của Thiền sư Trí Thiền. Ng i l pháp tử đời thứ 11 dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Ng i thị tịch năm 1190, thọ 69 tuổi— A Vietnamese Zen master from Đan Phượng, North Vietnam. He lost his parents when he was very young. After his parents passed away, he studied Buddha Dharma with master Bảo Nhạc, his uncle on the mother side. After his master passed away, he met and became a disciple of Zen master Trí Thiền. He was the dharma heir of the eleventh generation of the Wu-Yun- T’ung Zen Sect. He passed away in 1190, at the age of 69.

Quảng Quả Thiên: Brhatphala (skt)—Tên cõi trời thứ ba trong tám cõi trời đệ tứ thiền sắc giới (Đệ Tứ Thiền Thiên l cõi trời tối thắng m ph m phu được sanh v o. Từ cõi trời nầy trở lên năm cõi trời thì gọi l Ngũ Tịnh Cư Thiên m chỉ riêng bậc Thánh mới được sanh v o)—The twelfth Brahmaloka, the realm of form; name of the third heaven of the eight heavens of the fourth dhyana realm of form where there are great fruit, or abundant merits. 

Quảng Tế: Tên của một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Chùa tọa lạc tại phía đông triền đồi Quảng Tế, về phía tây bắc Đ n Nam Giao. Năm 1807, vị Tiền Quân Đô Đốc Phủ Chưởng Phủ Sự tước phong Lương T i Hầu Trần Văn Năng dựng lên một thảo am, lấy địa danh gọi tên chùa l Quảng Tế. Sau khi xây chùa một thời gian, đại sư Tánh Linh Quang Hiển đã được cử trông coi chùa. Năm 1844, Hòa Thượng Hải Nhu, tăng cang chùa Thiên Mụ, cùng với thí chủ Bùi Tín Tại đã kiến thiết chùa, mở rộng qui mô, đổi tranh lợp ngói. Năm 1894, Hòa Thượng Thanh Trí, với sự hỗ trợ của b Thánh Cung, vợ vua Đồng Khánh, tiến h nh trùng tu chùa, đúc một đại hồng chung nặng 230 cân. Năm 1989, Thầy Chơn Hương đã xây cổng Tam Quan l m cho cảnh chùa thêm vẻ uy nghi—Name of an ancient temple in Huế, Central Vietnam. The temple is situated on the east side of Quảng Tế hill, which is northwest of the Altar to Heaven. In 1807, Lương T i Hầu Trần Văn Năng built a thatched temple on the east side of Quảng Tế hill and named it after the land.  Sometime after the temple was built, the senior monk named Tánh Linh Quang Hiển took charge of the temple. In 1844, Most Venerable Hải Nhu, the royal-recognized monk of Thiên Mụ temple with lay person named Bùi Tín Tại rebuilt the temple, enlarged the structure and replaced thatched with tiles for the roof.  In 1894, Most Venerable Thanh trí, with the help from Thánh Cung, wife of king Đồng Khánh, undertook the reconstruction. A great-sized bell, 230 pounds was contributed to the temple by the royal family.  In 1989, Venerable Chơn Hương constructed an old-style three-entrance gate giving the temple a more impressive appearance.   

Quảng Trí: Extensive knowledge—Immense learning.

Quảng Trí Thiền Sư: Zen master Quảng Trí—Thiền sư Việt Nam, quê ở Thăng Long, Băc Việt. Năm 1059, ng i xuất gia l m đệ tử của Thiền sư Thiền Lão tại núi Tiên Du. Ng i trở th nh Pháp tử đời thứ bảy dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Chẳng bao lâu sau tiếng tăm của ng i lan rộng v nhiều đệ tử đến với ng i. Về sau ng i trụ tại chùa Quán Đảnh trên núi Không Lộ. Hầu hết cuộc đời ng i, ng i đã chấn hưng v hoằng hóa Phật giáo tại Bắc Việt. Ng i thị tịch năm 1091—A  Vietnamese Zen master from Thăng Long, North Vietnam. He left home in 1059 to become a disciple of Zen master Thiền Lão in Tiên Du. He became the Dharma heir of the seventh generation of the Wu-Yun-T’ung Zen Sect. His reputation soon spread all over North Vietnam and he had a lot of followers. Later, he stayed at Quán Đỉnh Temple on Mount Không Lộ. He spent most of his life to revive and expand Buddhism in North Vietnam. He passed away in 1091.  

Quảng Trường Thiệt: Lưỡi to v d i, một trong 32 tướng hảo của Như Lai, có thể che kín mặt, tới chân tóc nơi trán (theo Đại Trí Độ Luận, có người hỏi Phật:”Như Đức Thế Tôn, l bậc Đại Đức đáng kính trọng, nhưng vì sao lưỡi lại to d i như tướng khinh tiện?” Phật đáp: “Tướng lưỡi như vậy thì lời nói ắt chân thực, như xưa Phật thè chiếc lưỡi to d i, che kín mặt cho tới tận chân tóc nơi trán, v nói với vị B La Môn rằng: ‘Nh ngươi xem trong kinh sách có người n o lưỡi như vậy lại nói lời t vọng không?’” Vị B La Môn nói: “Người n o m lưỡi thè ra che kín mũi đã không nói lời hư vọng, huống hồ l người m lưỡi che kín cả mặt tới tận chân tóc nơi trán. Lòng ta tin rằng Đức Phật tất không nói lời hư vọng.”—A broad and long tongue, one of the thirty-two marks of a Buddha, big enough to cover his face; it is also one of the marvels in the Lotus Sutra.

** For more information, please see Tam Thập

     Nhị Hảo Tướng Của Phật.

Quảng Tu Cúng Dường: Broad cultivation and making abundant offerings—Đây l hạnh nguyện thứ ba trong Phổ Hiền Thập Hạnh Nguyện. Quảng tu cúng dường l khởi lòng tín giải rất sâu, đem đồ cúng dường thượng diệu m cúng dường pháp hội của chư Phật. Tuy nhiên, trong các thứ cúng dường, pháp cúng dường l quý hơn cả. Pháp cúng dường l tu h nh đúng theo lời Phật dạy để cúng dường, l m lợi ích cho chúng sanh để cúng dường, chịu khổ thế cho chúng sanh để cúng dường, nhiếp thọ chúng sanh để cúng dường, siêng năng tu tập căn l nh để cúng dường, không thối chuyển Bồ Tát hạnh để cúng dường, chẳng rời tâm Bồ đề để cúng dường—This is the third of the ten conducts and vows of Samantabhadra Bodhisattva. Broad cultivation and making abundant offerings means to have deep belief and understanding in the Buddha teachings and to make offerings of superb and wonderful gifts. However, of all offerings, the gift of dharma is supreme. Dharma offerings mean offering of cultivation according to the teachings, the offering of benefitting all living beings, the offering which gathers in all living beings, the offering of standing in for all beings to undergo their suffering, the offering of diligently cultivating good roots, the offering of not forsaking the deeds of Bodhisattvas, and the offering of not renouncing the Bodhi-mind.   

Quảng Tuệ: Vipulaprajna or Vipulamati (skt)—Trí tuệ rộng lớn, danh hiệu của Đức Phật, có trí tuệ rộng lớn có thể chuyển hóa được chúng sanh mọi lo i—Vast wisdom, an epithet of a Buddha, one able to transform all beings.

Quanh Co: Winding.

Quanh Năm: Throughout the year. 

Quanh Quẩn: To beat about the bush.

Quát: To shout (scold) loudly.

Quay Cuồng: To turn round and round—To be in a whirl. 

Quay Gót: To turn back.

Quay Trở Lại: See Quay Về.

Quay Về: To return—To go back.

Quắc Thước: Vigorous.

Quăng Bỏ: To throw away.

Quăng Xuống: To throw down.

Quẳng Gánh Lo Âu: To throw away the burden of anxiety. 

Quân:

1)      Quân bình: Balance—Equal.

2)      Anh (nói theo kiểu quý phái): Prince—Noble—Ideal man.

3)      Quân Đội: An army—Military—Martial. 

Quân Bình: To balance

Quân Đề: Kun-Ti (Ch).

a)      Người ta nói đây l một đệ tử thuần th nh của Ng i Xá Lợi Phất: Said to be a devoted disciple of Sariputra.

b)      Một trong những thị giả của Ng i Văn Thù: One of the attendants on Manjusri.

Quân Đề Đồng Tử: See Quân Đề (b).

Quân Đồ: Kunda (skt)—Lò lửa, dùng l m phép Hộ Ma trong Mật Giáo—A hole in the ground, or a brazier, or a fire-pot, for the fire at the fire altar; the homa or fire altar in the esoteric sects in fire-worship.

Quân Đồ Lợi: Kundalin (skt)—Thủy bình hình tròn như chiếc nhẫn—A ring-shaped vase or bottle.

Quân Đồ Lợi Minh Vương: Amrta (skt).

1)      Một trong ngũ đại minh vương, Cam Lộ Minh Vương—One of the five Ming-Wang, the ambrosia king.

2)      Dạ Xoa trong hình thức trừ ma: Also known as Yaksa in his firece form of queller of demons.

Quân Na: Kunda (skt).

1)      See Quân Đồ.

2)      Một loại hoa, có lẽ l hoa l i: a kind of flower, perhaps jasmine.

Quân Sư Phụ: King master and father.

Quân Tr Lợi Minh Vương: Kundali-raja (skt)—See Quân Đồ Lợi Minh Vương.

Quân Trì: Kundi or Kundika (skt)—Quân Trì Ca—Vận Trì.

1)      Chiếc bình trong tay của Đức Quán Âm: The vase in Kuan-Yin’s hand—An asecetic’ water bottle.

2)      Một trong 18 vật dụng của Tỳ Kheo: One of the eighteen utensils of Bhikkhus. 

Quấn Quít: To hang about (around).

Quần:

1)      Cái quần: Nivasana (skt)—A skirt, a kind of garment, especially an under garment.

2)      Một đ n—A flock (of sheep)—A crowd—A herd.

Quần Chúng: The public.

Quần Hữu: Các cõi hiện hữu (có quả báo v chúng sanh thụ quả báo), một trong tam hữu hay cửu hữu—All that exists, one of the three stages of mortal existence or nine stages or conditions in which sentient beings enjoy to dwell.

** For more information, please see Tam Hữu,

      and Cửu Hữu in Vietnamese-English

      Section.

Quần Loại: Tất cả chủng loại chúng sanh, đặc biệt l những chúng sanh hữu tình—All classes of living beings, especially the sentient.

Quần Manh: Những gì mới lú mầm chưa th nh thục, ví với những chúng sanh mới phát tâm đạo, chưa phát triển, hãy còn bị vô minh che lấp minh tâm—All the shoots, sprouts, or immature things, i.e. all the living as ignorant and undeveloped.

Quần Mê: Chỉ chung những chúng sanh hãy còn mê mờ điên đảo—All the deluded; all delusions.

Quần Nghi Luận: Answers to Doubts and Skepticism Commentary—Đây l quyển luận giải tỏa các mối nghi ngờ của Phật tử về pháp môn niệm Phật, được viết bởi một vị Tổ Tịnh Độ—A commentary which provides explanations and clarifications to Buddhists’ doubts and skepticism of the Pureland Buddhism, written by a Pureland Patriarch.

Quần Quật: To work hard all day long without rest.

Quần Sinh: Tất cả chúng sanh, đặc biệt l những chúng sanh hữu tình—All the living , especially all living, conscious beings.

Quần Thoa: Woman.

Quẩn Bách: To be in financial difficulties

Quẩn Trí: To become senseless

Quẫn Trí: To get stuck in something that the mind becomes senseless—To become senseless.

Quầng (H o Quang): Halo.

Quất: To whip.

Quật:

1)      Cái hang: Guha (skt)—A cave.

2)      Đ o lên: To dig.

3)      Nổi bật—Distinguished—Sừng sửng—Lofty.

Quật Cụ La: Nhang của phương tây (An Tức hương)—A kind of western incense.

Quật Cường: To refuse to submit or yield to.

Quật Đa: Chữ viết tắt của Ưu Ba Cúc Đa—An abbreviation for Upagupta—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (4).

Quật Luân: Đảo Côn Luân (có lẽ l Côn Sơn) thuộc Việt Nam ở biển Đông—Polo Condre of Vietnam in the South China Sea.

Quật Ngoại: See Quật Nội.

Quật Nội: Phái Trong Hang. Trong xứ Ma Kiệt Đ có ngọn núi Nam Sơn, cách ngọn Nam Sơn về phía bắc có một hang đá lớn. Sau khi Đức Phật nhập diệt, ng i Ca Diếp chủ trì cuộc kết tập Tam tạng kinh điển trong hang đá nầy. Đồng thời bên ngo i cách hang đá chừng 20 dậm, lại có một số khác tập hợp lại để kết tập Ngũ Tạng. Do đó m có hai phái trong hang v ngo i hang. Trong hang l Thượng Tọa Bộ, ngo i hang gọi l Đại chúng bộ—“Within the cave,” the assembly of the elder disciples, after Sakyamuni's’death, in the cave near Magadha, when, according to tradition, Kasyapa presided over the compiling of the Tripitaka; while at the same time, the disciples “outside the cave" compiled another canonknown as Pancapitaka. To this separation is ascribed, without evidence, the formation of the two schools of the Mahasthavirah and Mahasanghika. 

Quật Sơn: Núi Kỳ X Quật hay núi Linh Thứu—Vulture Peak—See Grdhrakuta in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Quây Quần: To gather together (around) —To cluster.

Quấy: To be wrong.

Quấy Nhiễu: To bother—To disturb—To trouble—To discommode—To annoy.

Quấy Rầy: See Quấy Nhiễu.

Quấy Rối: To harass—To trouble—To disturb.

Quen: To be acquainted with—To be accustomed to—To be used to.

Quen Biết: To know—To be acquainted with someone.

Quen Chịu: To be (get—become) accustomed to.

Quen Cực Khổ: To be accustomed to.

Quen L m: To be (get) accustomed to doing something.

Quen Sơ: To be slightly acquainted with.

Quen Thân: To know well.

Quen Thuộc: To be familiar (acquainted with).

Quen Việc: To be accustomed to and familiar (well acquainted) with the work.

Quét Sạch: To brush aside. 

Quê Nh : Birthplace—Homeland.

Quế Sâm Thiền Sư: Thiền Sư Quế Lâm ở Viện La Hán sanh năm 867, quê ở Thường Sơn. Từ thuở nhỏ đã ăn chay v nói những lời hay ho lạ thường. Sư xuất gia v thọ cụ túc giới với đại sư Vô Tướng tại chùa Vạn Tuế—Zen master Kui-chen was born in 867 from an ancient Chang-Shan. It is said that from early childhood he could speak very well and would not eat meat. He left home to become a monk and received full ordination at Wan–Sui Temple, under a teacher named Wu-Xiang.

·        Lúc đầu sư học Luật rất nghiêm, nhưng về sau sư tuyên bố rằng nếu chỉ giữ không phá luật không thôi, không phải thật sự xuất gia, nên sư ra đi tìm học với thiền tông—At first he closely followed the teachings of the Vinaya, but later declared that just guarding against breaking the vows and adhering to the precepts did not equal true renunciation. He then set off to explore the teachings of the Zen school.

·        Sau sư đến Huyền Sa yết kiến Đại Sư Tông Nhất, vừa nghe một câu khai phát liền rỗng suốt không ngờ—He arrived at Hsuan-Sha’s place. Hsuan-Sha, who is said to have brought Kui-Chen erase all his doubts and to attain full awakening.

·        Một hôm Huyền Sa hỏi sư: “Tam giới duy tâm, ngươi biết thế n o?” Sư chỉ cái ghế dựa hỏi lại Huyền Sa: “Hòa Thượng kêu cái ấy l gì?” Huyền Sa đáp: “Ghế dựa.” Sư thưa: “Hòa Thượng không biết tam giới duy tâm.” Huyền Sa bảo: “Ta bảo cái ấy l tre gỗ, ngươi kêu l gì?” Sư thưa: “Con cũng gọi l tre gỗ.” Huyền Sa lại bảo: “Tận đại địa tìm một người hiểu Phật pháp cũng không có.” Sư do đây c ng được khích lệ thêm—One day, Hsuan-Sha questioned Kui-Chen, saying: “In the three realms, there is only mind. How do you understand this?"”Kui-Chen pointed to a chair and said: “What does the master call that?” Hsuan-Sha said: “A chair.” Kui-Chen said: “Then the master can’t say that in the three worlds there is only mind.” Hsuan-Sha said: “I say that it is made from bamboo and wood. What do you say it’s made from?” Kui-Chen said: “I also say it’s made from bamboo and wood.” Hsuan-Sha said: “I’ve searched across the great earth for a person who understands the Buddhadharma, but I haven’t found one.”

·        Huyền Sa bảo chúng: “Mặc dù Quế Sâm t ng ẩn trong chúng, nhưng tiếng tăm vang xa—Hsuan-Sha told the monks: “Although Kui-Chen did not aspire to a leading position in the Buddhist community, his reputation as an adept nevertheless spread widely.   

·        Một vị Tăng hỏi: “Thế n o l một câu của La Hán?” Sư đáp: “Ta nói với ngươi, liền th nh hai câu.”—A monk asked: “What is Luo-Han’s single phrase?” Kui-Chen said: “If I tell you it will turn into two phrases.”

·        Sư thượng đượng dạy chúng: “Tông môn huyền diệu chỉ l thế ấy sao? Hay riêng có chỗ kỳ đặc? Nếu riêng có chỗ kỳ đặc, các ông hãy nên xem cái gì? Nếu không, chẳng nên đem hai chữ bèn cho l Tông Thừa. Thế n o l hai chữ? Nghĩa l Tông Thừa v Giáo Thừa. Các ông vừa nói đến Tông thừa liền th nh Tông thừa, nói đến Giáo thừa liền th nh Giáo thừa. Chư Thiền đức! Phật pháp tông thừa nguyên lai do miệng các ông an lập danh tự, l m lấy nói lấy bèn th nh. Lẽ ấy cần phải nhằm trong đó nói bình nói thật, nói viên nói thường. Thiền đức! Các ông gọi cái gì l bình thật? Nắm cái gì l m viên thường? Kẻ h nh khất nh bên cần phải biện r nh, chớ để chôn vùi; được một ít thanh sắc danh tự chứa trong đầu tâm, nói ta hội giải khéo hay giản biện. Các ông biết cái gì? Ghi nhớ được danh tự ấy, giản biện được thanh sắc ấy. Nếu chẳng phải thanh sắc danh tự, các ông l m sao ghi nhớ giản biện? Gió thổi thông reo cũng l thanh, tiếng ếch nhái, chim, quạ, kêu cũng l thanh, sao chẳng trong ấy lắng nghe để giản trạch đi. Nếu trong ấy có hình thức ý tứ cùng các Thượng Tọa. Chớ lầm! Hiện nay thanh sắc dẫy đầy, l đến nhau hay chẳng đến nhau? Nếu đến nhau, thì linh tánh kim cang bí mật của ông nên có hoại diệt. Vì sao có như thế? Vì thanh xỏ lủng lỗ tai ông, sắc đâm đui con mắt ông, duyên thì lấp mất huyễn vọng của ông, c ng chẳng dễ d ng vậy. Nếu chẳng đến nhau, thì chỗ n o được thanh sắc? Biết chăng? Đến nhau, chẳng đến nhau thử  biện r nh xem?—Kui-Chen entered the hall and addressed the monks, saying: “If you want to come face-to-face with the essential mystery of our order, here it is! There’s no other special thing. If it is something else, then bring it forth and let’s see it. If you can’t show it, then forget about it. You can’t just recite a couple of words and then say that they are the vehicle of our school. How could that be? What two words are they? They are known as the ‘essential vehicle.’ They are the ‘teaching vehicle.’ Just when you say ‘essential vehicle,’ that is the essential vehicle. Speaking the words ‘teaching vehicle’ is itself the teaching vehicle. Worthy practitioners  of Zen, our school’s essential vehicle, the Buddhadharma, comes from and is realized through nothing other than the names and words from your own mouths! It is just what you say and do. You come here and use words like ‘tranquility,’ ‘reality,’ ‘perfection,’ or ‘constancy.’ Worthy practitioners! What is this that you call ‘tranquil’ or ‘real’?What is that’s ‘perfect’ or ‘constant’? Those of you here on a pilgrimage, you must test the principle of what I’m saying. Let’s be open about it. You’ve stored up a bunch of sounds, forms, names, and words inside your minds. You prattle that ‘I can do this’ or ‘I’m good at figuring out that,’ but actually what can I do? What can you figure out? All that you’re remembering and holding on to is just sounds and forms. If it weren’t all sounds and forms, names and words, then how would you remember them or figure them out? The wind blows and the pine makes a sound. A frog or a duck makes a sound. Why don’t you go and listen to those things and figure them out? If everywhere there are meaningful sounds and forms, then how much meaning can be ascribed to this old monk? There’s no doubt about it. Sounds and forms assault us every moment. Do you directly face them or not? If you face them directly then your diamond-solid concept of self will melt away. How can this be? Because these sounds penetrate your ears and these forms pierce your eyes, you are overwhelmed by conditions. You are killed by delusion. There isn’t enough room inside of you for all of these sounds and forms. If you don't  face them directly then how will you manage all of these sounds and forms? Do you understand? Face them or not face them. See yourself.   

·        Sư dừng giây phút, lại nói: “Viên thường bình thật ấy l người gì? Nói thế n o? Chưa phải l kẻ ở trong thôn Ho ng Di thì biết nói thế n o? Đó l các vị Thánh xưa b y chút ít giúp đỡ hiển phát. Thời nay không hiểu phải quấy, liền cho l to n thật, nói ta riêng có tông phong huyền diệu. Phật Thích Ca không chót lưỡi, chẳng giống với các ông có chút ít bèn chỉ hông chỉ ngực. Nếu luận về tội sát, đạo, dâm, tuy nặng m vẫn còn nhẹ, vì có khi hết. Kẻ nầy chê bai Bát Nhã l m mù mắt chúng sanh, v o địa ngục A Tỳ, nuốt ho n sắt nóng chớ bảo l thong thả. Do đó, cổ nhơn nói: ‘Lỗi tại hóa chủ, chẳng can hệ việc ông.’ Trân trọng!”—After a pause, Kui-Chen continued: “’Perfection.’ ‘Constancy.’ ‘Tranquility.’ ‘Reality.’ Who talks like this? Normal people in the village don’t talk like this. Its just some old sages that talk this way and a few of their wicked disciples that spread it around. So now, you don’t know good from bad, and you are absorbed in ‘perfection’ and ‘reality.’ Some say I don’t possess the mysterious excellence of our order’s style. Sakyamuni didn’t have a tongue! Not like you disciples here who are always pointing at your own chests. To speak about killing, stealing, and lewdness is to speak of grave crimes, but they are light by comparison. It’s unending, this vilification of nirvana, this blinding the eyes of beings, this falling in the Avici Hell and swallowing hot iron balls without relief. Therefore the ancients said: ‘When the transgression is transformed into the host, it no longer offends.’ Take care!”  

·        Sư thị tịch năm 928, được vua ban hiệu “Chơn Ứng Đại Sư.”—He died in 928. After death, he received the posthumous title “Zen Master True Response.”    

Quên Dĩ Vãng: Let bygones be bygones—To forget the  past.

Quên Lãng: Bị Quên lãng—Buried and forgetten.

Quên Mất Bồ Đề Tâm M Tu H nh Các Thiện Pháp Đó L Ma Nghiệp: Trong Kinh Hoa Nghiêm, Đức Phật đã dạy rằng: “Quên mất Bồ đề tâm trong khi tu h nh các thiện pháp, đó l ma nghiệp.” Một thí dụ cụ thể l nếu chúng ta không vì Bồ đề tâm m bố thí thì cái bố thí ấy có thể vì danh vì lợi hay vì muốn được khen tặng, vân vân, đó l cách cách h nh xử của lo i ma—In Avatamsaka Sutra, the Buddha taught: “To neglect the Bodhi Mind when practicing good deeds is the action of demons.” A concrete example is that if we neglect our Bodhi mind suring we give charity; the charity may be made for fame, benefits or praise, and so on; such conduct is the conduct of the demons.

Quên Mình: To sacrifice oneself—To forget oneself for the sake of others.

Qui Tỉnh Thiền Sư: Zen master Kui-Xing—Thiền sư Qui Tỉnh, quê ở Quí Châu, l đệ tử của Thiền sư Thủ Sơn—Zen master Kui-Xing was born in Ji-Chou, was a disciple of Zen master Shou-Shan.

·       Một hôm Thủ Sơn đưa cái lược tre lên hỏi: “Gọi l lược tre thì xúc chạm, chẳng gọi lược tre thì trái mất, gọi l cái gì?” Sư bèn chụp cái lược ném xuống đất nói: “L cái gì?” Thủ Sơn bảo: “Mù.” Sư nhơn lời n y hoát nhiên đốn ngộ—One day Shou-Shan held up a bamboo comb and asked: “If you call it a bamboo comb, you commit an offense. If you don’t call it a bamboo comb, then you have turned away from what you see. What do you call it?” Shou-Shan said: “Blind.” At these words Kui-Xing suddenly experienced unsurpassed awakening.

·       Sư khai đường, có vị Tăng hỏi: “Tổ Tổ tương truyền Tổ ấn, nay thầy được pháp nối người n o?” Sư đáp: “Cõi trong thiên tử, bờ ngo i tướng quân.”—When Kui-Xing began teaching, a monk asked him: “All the Patriarchs have one after the other passed on the ancestral seal. Whose heritage have you now attained?” Kui-Xing said: “At the center of the realm, an emperor. Beyond the frontier, a general.” 

·       Sư thượng đường dạy chúng: “Tông sư huyết mạch hoặc ph m hoặc Thánh, Long Thọ, Mã Minh, thiên đường, địa ngục, vạc dầu sôi, lò than đỏ, ngưu đầu, ngục tốt, sum la vạn tượng, nhật nguyệt tinh thần, phương khác, cõi nầy, hữu tình vô tình.”—Zen master Kui-Xing entered the hall and addressed the monks, saying: “The blood and marrow of the teachers of our school; what is mundane and holy; Long-Su and Ma-Ming (names of famous Buddhists of earlier times); heaven and hell; the scalding cauldron and furnace embers (tortures of hell); the ox-headed jailers (demons in hell); the myriad phenomena of the universe; heavenly bodies; all things of the earth; animate and inanimate…” 

·       Sư lấy tay vẽ một lằn rồi nói: “Đều v o tông nầy. Trong tông nầy cũng hay giết người, cũng hay tha người. Giết người phải được đao giết người; tha người phải được câu tha người. Cái gì l đao giết người, câu tha người? Ai nói được bước ra đối chúng nói xem? Nếu nói không được l cô phụ bình sanh. Trân trọng!”—Kui-Xing drew a circle in the air with his hand and then continued: “All of them enter this essential teaching. Within this teaching people can be killed and they can be given life. Those who die endure the killing knife. Those who live must attain the life-giving phrase. What are the killing knife and the life-giving phrase? Can you answer me? Come out of the congregation and we’ll test you. If you can’t speak, then you’ve betrayed your life! Take care!

·       Có vị Tăng thưa hỏi về cây bá của Triệu Châu. Sư bảo: “Ta chẳng tiếc nói với ngươi, m ngươi có tin không?” Tăng thưa: “Lời nói của Hòa Thượng quý trọng con đâu dám chẳng tin.” Sư bảo: “Ngươi lại nghe giọt mưa rơi trước thềm chăng?” Vị Tăng ấy hoát nhiên ngộ, thốt ra tiếng: “Chao!” Sư hỏi: “Ngươi thấy đạo lý gì?” Vị Tăng l m b i tụng đáp:

“Thiềm đầu thủy đích

Phân minh lịch lịch

Đả phá c n khôn

Đương hạ tâm tức.”

       (Giọt mưa trước thềm, r nh rẽ rõ r ng

       Đập nát c n khôn, Liền đó tâm dứt).

       A monk asked: “What is the meaning of

       Zhao-Chou’s cypress tree in the garden?”   

       Kui-Xing said: “I won’t refuse to tell you,

       but will you believe me or not?” The

       monk said: “How could I not believe the

       master’s weighty words? Kui-Xing said:

“Can you hear the water dripping from the eaves?” The monk was suddenly enlightened. He unconsciously exclaimed: “Oh!” Kui-Xing said: “What principle have you observed?” The monk then composed a verse:

      “Water drips from the eaves,

      So clearly,

      Splitting open the Universe,

      Here the mind is extingushed.”

Quí: Thấy mắc cở cho người—Shame for others. 

Quơû: To reprimand—To rebuke—To scold—To blame.

Quở Mắng: See Quở.

Quở Phạt: To reprimand with punishment.

Quở Trách: To rebuke—To scold.

Quốc: Xứ sở—A country—A nation.

Quốc Ân: Tên của một ngôi chùa cổ ở Huế. Chùa tọa lạc tại phía tây bắc núi Ngự Bình, trong thôn Phước Quả, phường Trường An. Nguyên chùa có tên l Vĩnh Ân do Hòa Thượng Siêu Bạch Nguyên Thiều, một du tăng Trung Hoa khai sơn v o khoảng năm 1683. Năm năm sau, chúa Nguyễn Phước Thái công nhận l quốc tự v đặt tên lại l Quốc Ân. Năm 1805, công chúa Long Th nh hiến 300 lạng bạc để trùng tu. Năm 1842, vua Thiệu Trị lại cấp cho chùa 500 lạng bạc để ho n chỉnh như chúng ta thấy ng y nay—Name of an old temple in Huế. It is located at northwest of Ngự Bình Hill, in Phước  Quả hamlet, Trường An precint.  Its original name was Vĩnh An. The temple was built in 1683 by Most Venerable Siêu Bạch Nguyên Thiều, a wandering Chinese monk. Five years later, Lord Nguyễn Phước Thái recognized it as a national temple and renamed it Quốc Ân. In 1805, Princess Long Th nh, an elder sister of king Gia Long, had it rebuilt with 300 ounces of silver. In 1842, king Thiệu Trị granted 500 ounces of silver to accomplish its reconstruction as we can see it today.

Quốc Độ: Nơi ở của các chúng hữu tình—A  country—Native land—Abode of a race, or races.

Quốc Độ Thân: Đức Tỳ Lô Giá Na ứng theo căn cơ của chúng sanh m hiện ra quốc độ cho họ nương v o—The Buddha as Buddhaksetra, or abode of the living; the world as the body of Vairocana.

Quốc Độ Thế Gian: Theo Kinh Hoa Nghiêm thì đây l cảnh giới m chúng sanh dựa v o để sinh tồn, một trong ba loại thế gian—According to the Flower Adornment Sutra, one of the three worlds, the world of countries on which people depend on for existence—See Tam Thế Gian (2).

Quốc Giáo: National religion.

Quốc Họa: National disaster (calamity).

Quốc Hồn: National soul (spirit).

Quốc Kế Dân Sinh: National economy and the livelihood of the people.

Quốc Nạn: See Quốc họa.

Quốc Sư: Ông thầy của cả nước, thường l một vị Tăng (trong các quốc gia Phật giáo)—Imperial Teacher—Imperial preceptor or preceptor of the State, usually a Buddhist monk.

Quốc Sử: National history.

Quốc Sự: National affair.

Quốc Tăng Chính: Văn phòng Tăng Thống—National superintendent of the clergy, an office which at one time existed.

Quốc Túy: National characteristics or spirit.

Quốc Vương: Quốc vương hay Thái tử, người được phước báo cao trong hiện tại nhờ tiền kiếp tu trì thập thiện—A king or a prince—One who has attained to his present high estate consequent on keeping all the ten commandments in a previous incarnation.

Quy:

1)      Con rùa: Turtle—Tortoise.

2)      Quy h ng: To give oneself up to—To surrender.

3)      Quy phục: To commit oneself to.

4)      Trở về: To return.

Quy Chế: Rule—Status.

Quy Củ: Norm—Method—Standard.

Quy Định: To define—To stipulate.

Quy H ng: To yield—To give in---To surrender.

Quy Hồi: To return—To come back.

Quy Kính: Trở về quy mệnh v kỉnh lễ Đức Như Lai—To turn to reverence, put one’s trust in and worship the Buddha.

Quy Luật: Regulation—Statute and law.

Quy Mạng: Namas, Namah, or Namo (skt)—Nam Mô—Quy mệnh hay về nương—Devotion-of-life bow.

1)      Thân mệnh nương theo Đức Phật: To entrust one’s life, or to devote one’s life to the Buddha, etc. 

2)      Quy thuận theo giáo mệnh hay lời dạy của Phật: To obey Buddha’s teaching.

3)      Căn mệnh quy nguyên như Đức Phật đã từng quy nguyên vậy: To cultivate the Buddha’s way, hoping one day we can enter nirvana as did the Buddha. 

Quy Mạng Thập Phương Kim Cang Phật: Take refuge in the Diamond Buddha of the ten directions.

Quy Mạng Tỳ Lô Xá Na Phật: Take refuge in Vairocana Buddha.

Quy Mao: Lông rùa (hay sừng thỏ), được ví với những chuyện không thể xãy ra được—The hair on a tortoise, i.e. the non-existent.

Quy Mao Thố Giác: Lông rùa sừng thỏ, ví với những việc không thể xãy ra được—The hair on a tortoise and the horn of a rabbit, i.e. the non-existent. 

Quy Nguyên: Quy Bổn—Quy Chân—Quy Hóa—Quy Tịch—Ra khỏi cõi sanh diệt để trở về cội nguồn chân như tịch tĩnh (nhập niết b n)—To return to one’s origin, enter nirvana, i.e. to die.

Quy Ngưỡng: Kính ngưỡng v tin tưởng v o—To turn to in expectancy or adoration, put trust in.

Quy Nguỡng Tông: Một dòng Thiền được sáng lập bởi ng i Bách Trượng Ho i Hải—A  Zen sect established by Pai-Ch’ang-Huai-Hai—See Bách Trượng Ho i Hải.

Quy Nhập: Quay lại để đi v o đường đạo—To turn to and enter, e.g. a religion.

Quy Nông: Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc trong quận Châu Th nh tỉnh Tr Vinh, Nam Việt Nam. Chùa được xây dựng từ lâu, nhưng không ai biết được xây v o năm n o. Chùa được trùng tu v o năm 1900—Name of and ancient temple, located in Châu Th nh district, Tr Vinh province, South Vietnam.  It was built a long time ago, but no one knows the time. It was rebuilt in 1900. 

Quy Phật:

1)      Trở th nh Phật tử: To become a Buddhist.

2)      Vãng sanh Cực Lạc: To go to the Pure Land after passing away. 

Quy Phục: To submit—To yield—To give in—To surrender.

Quy T ng Lục: Chuyện ví dụ về con rùa dấu sáu chi trong mai khi thấy cáo vì sợ cáo vồ lấy ăn thịt, trong khi con cáo thấy rùa bèn rú lên, nên cuối cùng rùa thụt v o mai, cáo không ăn được nên phải chết đói—The parable of the tortoise and the jackal, the tortoise hiding its six vulnerable parts, symbolizing the six senses, the jackal wailing and starving to death. 

Quy Tắc: Regulation—Rule.

Quy Tiên: To pass away—To die—To go to the paradise.

Quy Tính:

1)      Thu nhiếp sự tướng hữu vi để trở về với thực tướng chân như—To turn from the world of phenomena to that of eternal reality.

2)      Từ bỏ đời sống vật chất để trở về đới sống tâm linh (vốn l bổn tính của vạn hữu): to devote oneself to the spiritual rather than the material.

Quy Tội: To shift away the blame upon someone.

Quy Tục: Ho n tục—To return to lay life.

Quy Tư: Kucha (skt)—Câu Chi—Khưu Tư—Một vương quốc v th nh phố cổ nằm về mạn đông của Trukestan. Được ghi nhận l sinh quán của Ng i Cưu Ma La Thập—An ancient kingdom and city in eastern Turkestan. It is recorded as the native place of Kumarajiva. 

Quy Y: To turn to and rely on, or believe in Buddhism.

(I)     Nghĩa của Quy-Y—The meanings of Taking Refuge: Tin v o Phật giáo v về nương nơi ba ngôi Tam Bảo. Được nhận l m đệ tử tại gia sau nghi thức sám hối v lập lại những lời một vị Tăng về quy y—To take refuge in the Triratna—An admission of a lay disciple, after recantation of his previous wrong belief and sincere repetition to the abbot or monk of the Three Refuges.

**  For more information, please see Tam  

      Quy-Y in Vietnamese-English Section.

(II)  Những lời Phật dạy về Quy-Y trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on Taking Refuge in the Dharmapada Sutra:

1)      Vì sợ hãi bất an m đến quy-y thần núi, quy-y rừng cây, quy-y miễu thờ thọ thần—Men were driven by fear to go to take refuge in the mountains, in the forests, and in sacred trees (Dharmapada 188).

2)      Nhưng đó chẳng phải l chỗ nương dựa yên ổn, l chỗ quy-y tối thượng, ai quy-y như thế khổ não vẫn còn nguyên—But that is not a safe refuge or no such refuge is supreme. A man who has gone to such refuge, is not delivered from all pain and afflictions (Dharmapada 189). 

3)      Trái lại, quy-y Phật, Pháp, Tăng, phát trí huệ chơn chánh—On the contrary, he who take refuge in the Buddhas, the Dharma and the angha, sees with right knowledge (Dharmapada 190).

4)      Hiểu thấu bốn lẽ mầu: biết khổ, biết khổ nhân, biết khổ diệt v biết tám chi Thánh đạo, diệt trừ hết khổ não—With clear understanding of the four noble truths: suffering, the cause of suffering, the destruction of suffering, and the eighfold noble path which leads to the cessation of suffering (Dharmapada 191).

5)      Đó l chỗ quy-y an ổn, l chỗ quy-y tối thượng. Ai quy-y được như vậy mới giải thoát khổ đau—That is the secure refuge, the supreme refuge. He who has gone to that refuge, is released from all suffering (Dharmapada 192).

Quy Y Ngũ Giới: Nghi thức để trở th nh một Phật tử tại gia—The ceremony which makes the recipient an upasaka (Ưu b tắc—Male disciple) or upasika (Ưu b di—Female disciple).

Quy Y Pháp: Quy-y thọ pháp—Harman-saranam-gacchami (skt)—Về nương với Phật Pháp—To take refuge in the Dharma or to take refuge in the Dharma and receiving the law.

Quy Y Phật: Buddham-saranam (skt)— Về nương với Phật— To take refuge in the Buddha.

Quy Y Tam Bảo:

(I)     Ý nghĩa của quy-y—The meanings of Taking Refuge:

1)      Về nương với Phật, Pháp, Tăng. Người th nh tâm quy y Tam Bảo sẽ không còn sa v o các đường dữ nữa. Hết kiếp người sẽ được sanh v o các cõi trời—To take refuge in the Triratna, or to commit oneself to the Triratna, i.e. Buddha, Dharma, Sangha (Buddha, his Truth, and his Order)—To trust the Triratna (Buddha—Dharma—Sangha)—Those who sincerely take refuge in Buddha, Dharma and Sangha shall not go to the woeful realm. After casting human life away, they will fill the world of heaven.

2)      Đãõ l Phật tử thì phải quy-y ba ngôi Tam Bảo Phật Pháp Tăng, nghĩa l cung kính nương về với Phật, tu theo giáo pháp của Ng i, cũng như tôn kính Tăng Gi . Phật tử thệ nguyện không quy y thiên thần quỷ vật, không thờ t giáo, không theo tổn hữu, ác đảng. Quy y l trở về nương tựa. Có nhiều loại nương tựa. Khi con người cảm thấy bất hạnh, họ tìm đến bạn bè; khi âu lo kinh sợ họ tìm về nương nơi những niềm hy vọng ảo huyền, những niềm tin vô căn cứ; khi lâm chung họ tìm nương tựa trong sự tin tưởng v o cảnh trời vĩnh cửu. Đức Phật dạy, không chỗ n o trong những nơi ấy l những nơi nương tựa thật sự cung ứng cho ta trạng thái thoải mái v châu to n thật sự. Đối với người Phật tử thì chuyện quy-y Tam Bảo l chuyện cần thiết. Lễ quy-y tuy l một hình thức tổ chức đơn giản, nhưng rất quan trọng đối với Phật tử, vì đây chính l bước đầu tiên trên đường tu học để tiến về hướng giải thoát v giác ngộ. Đây cũng l cơ hội đầu tiên cho Phật tử nguyện tinh tấn giữ ngũ giới, ăn chay, tụng kinh niệm Phật, tu tâm, dưỡng tánh, quyết tâm theo dấu chân Phật để tự giúp mình ra khỏi sanh tử luân hồi—Any Buddhist follower must attend an initiation ceremony with the Three Gems, Buddha, Dharma, and Sangha, i.e., he or she must venerate the Buddha, follow his teachings, and respect all his ordained disciples. Buddhists swear to avoid deities and demons, pagans, and evil religious groups. A refuge is a place where people go when they are distressed or when they need safety and security. There are many types of refuge. When people are unhappy, they take refuge with their friends; when they are worried and frightened they might take refuge in false hope and beliefs. As they approach death, they might take refuge in the belief of an eternal heaven. But, as the Buddha says, none of these are true refuges because they do not give comfort and security based on reality. Taking refuge in the Three Gems is necessary for any Buddhists. It should be noted that the initiation ceremony, though simple, is the most important event for any Buddhist disciple, since it is his first step on the way toward liberation and illumination.  This is also the first opportunity for a disciple to vow to diligently observe the five precepts, to become a vegetarian, to recite Buddhist sutras, to cultivate his own mind, to nurture himself with good deeds, and to follow the Buddha’s footsteps toward his own enlightenment.  

i)     Quy-y Phật l về nương tựa nơi Phật Bảo, l vững lòng tu tập, tin tưởng để có thể trở nên giác ngộ như Đức Phật: To take refuge in the Buddha is a confident acceptance of the fact that one can become fully enlightened just as the Buddha.

ii)       Quy-y Pháp l về nương tựa nơi Pháp bảo, l học hiểu Tứ Diệu Đế, l đặt trọn cuộc sống của mình trên con đường Bát Chánh Đạo: To take refuge in the Dharma means understanding the Four Noble Truths and basing one’s life on the Noble Eight fold Path.

iii)     Quy-y Tăng l về nương nơi Tăng bảo, l tìm sự hỗ trợ, hướng dẫn tu học Bát Chánh Đạo từ các vị chân tu: To take refuge in the Sangha means looking for support, inspiration and guidance from all who walk the Noble eight fold Path.

(II)  Nghi thức quy-y—The Buddhist Initiation Ceremony:

1)      Khung cảnh lễ quy-y—The place for the Buddhist Initiation Ceremony: Nghi thức quy-y nên tổ chức đơn giản, tùy theo ho n cảnh mỗi nơi. Tuy nhiên, khung cảnh lễ cần phải trang nghiêm, trên l điện Phật, dưới có Thầy chứng tri, chung quanh có sự hộ niệm của chư Tăng ni, các Phật tử khác, v thân bằng quyến thuộc: The initiation ceremony must be simple,  depend on the situation of each place. However, it must be solemn. It is led by Buddhist Master who would grace it by standing before the altar decorated with the Buddha’s portrait, with the assistance of other monks and nuns, relatives, and friends.

2)      Về phần bản thân của vị Phật tử quy-y cần phải trong sạch, quần áo chỉnh tề m giản dị: As for the initiated, he must be clean and correctly dressed.

3)      Lễ quy-y—The Buddhist Initiation Ceremony: Đến giờ quy-y, theo sự hướng dẫn của Thầy truyền trao quy-giới, phát nguyện tâm th nh, ba lần sám hối cho ba nghiệp được thanh tịnh—Under the guidance of the Master, he must recite three times the penance verses in order to cleanse his karmas.

i)   Đệ tử xin suốt đời quy-y Phật, nguyện không quy-y Thiên thần, quỷ vật: As a Buddhist disciple, I swear to follow in Buddha’s footsteps during my lifetime, not in any god, deity or demon. 

ii)       Đệ tử xin suốt đời quy-y Pháp, nguyện không quy-y ngoại đạo t giáo: As a Buddhist disciple, I swear to perform Buddhist Dharma during my lifetime, not pagan, heretic beliefs or practices.

iii)     Đệ tử xin quy-y Tăng, nguyện không quy-y tổn hữu ác đảng: As a Buddhist disciple, I swear to listen to the Sangha during my lifetime, not evil religious groups.

4)      Đức Phật đã nói, “Ta l Phật đã th nh, các người l Phật sẽ th nh.” Ý nói trong chính chúng ta tiềm ẩn Phật tánh chưa được xuất hiện, nên khi ta đã quy-y Tam Bảo bên ngo i, chúng ta cũng phải quy-y Tam Bảo trong tâm của chúng ta, vì vậy chúng ta phải nguyện: The Buddha had said: “I am a realized Buddha, you will be the Buddha to be realized,” meaning that we all have a Buddha-nature from within. Therefore, after having taken the initiation with the Three Gems, we must repeat the above vows, addressing this time the inner Buddha, Dharma, and Sangha.

i)    Đệ tử nguyện xin tự quy-y Phật (nghĩa l Phật trong tâm): As a Buddhist disciple, I vow to take refuge in the inner Buddha

ii)       Đệ tử nguyện xin tự quy-y Pháp (nghĩa l Pháp trong tâm): As a Buddhist disciple, I vow to take refuge in the inner Dharma.

iii)     Đệ tử nguyện xin tự quy-y Tăng (nghĩa l Tăng trong tâm): As a Buddhist disciple, I vow to take refuge in the inner Sangha.

**   For more information, please see Tam

       Quy-Y in Vietnamese-English Section.

Quy Y Tăng: Sangham-saranam-gacchami—Take refuge in the Sangha.

Quy Y Thọ Pháp: See Quy Y Pháp.

Quý:

1)      Đắc giá: Dear—Precious.

2)      Hổ thẹn: Hổ thẹn vì việc l m xấu của người (đối với việc xấu mình l m m không ai biết, tuy nhiên bản thân mình cảm thấy xấu hổ thì gọi l “T m.” Đối với việc xấu mình l m m người khác thấy, mình thấy xấu hổ thì gọi l “Quý” hay hổ thẹn)—Ashamed for the misdeeds of others.

3)      Quý trọng: To esteem—To reverence.

4)      Tôn quý: Honourable.

Quý Báu: Precious—Valuable. 

Quý Khách: Honoured guests.

Quý Mến: To esteem.

Quý Nhân: Noble person—Distinguished person.

Quý Phái: Aristocracy—Nobility.

Quý Tiện: Dear  and cheap—Noble and vile—Noble and base—Your and my.

Quý Tộc: Nobility—Aristocracy.

Quý Trọng: To esteem—To Admire and respect. .

Quý Tử: Precious son.

Quý Tướng: Appearance (face) of a noble person. 

Quý Vật: Valuable things.

Quỳ: To go down on one’s knees—To kneel.

Quỳ Bái: Quỳ lạy hay kỉnh lễ—To kneel and worship, or pay respect.

Quỳ Hương: Một hình thức phạt m người bị phạt phải quỳ cho đến khi t n một cây hương. Một v i loại nhang cháy hết phải mất mấy giờ đồng hồ—A form of punishment where on has to kneel until the incense burned out. Some incense takes several hours before it burned out completely.

Quỳ Lô: Quỳ để dâng hương—To kneel and offer incense.

Quỷ:

(I)     Nghĩa của quỷ—The meanings of preta:

1)      Ma quỷ: Preta (skt)—Tiếng Phạn l Lệ Tiết Đa, trước kia dịch l quỷ đói, nay chỉ dịch l quỷ—Demon—Evil being—Disembodied spirit—Dead person—Ghost—Devil—Departed—See Ngạ Quỷ.

2)      Trục: An axle.

3)      Luật lệ: A rule.

(II)  Phân loại quỷ (theo nghĩa #1)—Categories of pretas (according to the meaning of #1):

A1) Tam Chủng Quỷ—Three kinds of demons:

1)      Cự Khẩu Quỷ: Quỷ có miệng bốc lửa như ngọn đuốc—Ghosts with mouths like burning torches.

2)      Châm Hầu Quỷ: Quỷ có cuống họng nhỏ như cây kim—Demons with throats no bigger than needles.

3)      Xú Quỷ: Quỷ có hơi thở hôi thối—Demons with vile breath.

A2) Tam chủng quỷ—Other three       

classifications of demons:

1)      Châm Mao Quỷ: See Quỷ (4).

2)      Xú Mao Quỷ: See Quỷ (5).

3)      Anh Quỷ: See Quỷ (6).

A3) Tam chủng quỷ khác—Other three

        classifications of demons:

1)      Hy Từ Quỷ: See Quỷ (7).

2)      Hy Thí Quỷ: See Quỷ (8).

3)      Đại Thế Quỷ: See Quỷ (9).

B)      Cửu Quỷ: Chín loại quỷ—Nine classes of demons—See Cửu Quỷ.

Quỷ Ám: Bị quỷ ám—To be possessed by the devil.

Quỷ Bịnh: Bị ma quỷ ám v o người m th nh bệnh—Sickness caused by demons or ghosts.

Quỷ Dục: The evil demon of lust.

Quỷ Đạo: Đường quỷ, còn gọi l Quỷ Thú. Trong lục đạo có hai loại quỷ—The way or destiny of yaksas, raksasas and hungry ghosts, to follow devilish ways. There are two ways of ghosts in the six ways:

1)      Ngạ quỷ: Hungry ghosts—See Ngạ Quỷ.

2)      A Tu La: Asuras—See A Tu La.

Quỷ Hỏa: Lửa của lo i quỷ—Spirit lights.

Quỷ Kế: Wicked (evil) scheme.

Quỷ Kiến: Cái thấy biết của lo i quỷ, ví với t giáo—Demon views, i.e. heterodox teaching.

Quỷ Lục: Tờ trát bằng sắt ghi tội ở phủ Diêm Vương—The iron records, containing the sins of men in Yama’s office in Hades.

Quỷ Môn: Cửa quỷ, cửa Đông Bắc của nh ở v th nh quách, l nơi m quỷ có thể đến v đi—The northeast corner of the house, through which the spirits can come and go.

Quỷ Phạm: Rule—Mode.

Quỷ Phạm Sư: Acarya (skt)—A X Lê—Giáo thọ—A teacher of rules, disciplines, morals.

Quỷ Pháp Giới: Một trong mười pháp giới chúng sanh, thế giới của lo i quỷ—The region or realm of demons, one of the ten regions of existence—See Thập Giới (2).

Quỷ Quyệt: Cunning—Crafty—Foxy—Clever.

Quỷ Th nh: Tên khác của th nh C n Thát B (lầu do hơi nước biến th nh)—The demon-city, that of Gandharvas.

Quỷ Thần:

1)      Quỷ v thần, từ dùng để gọi chung những người chết, cùng với quỷ, vá bát bộ Thần như Thiên, Long, vân vân—Ghosts and spirits, a general term which includes the spirits of the dead, together with demons, and the eight classes of spirits, such as devas, nagas, etc—See Thiên Long Bát Bộ.

2)

a)      Quỷ diễn dịch cái gây nên sự ghê sợ: Preta is interpreted as “Causing fear.”

b)      Thần diễn dịch sự uy nghi mạnh mẽ: Spirits are interpreted as “Potent and powerful.”

Quỷ Thần Thực Thời: Giờ ăn của quỷ thần, thường về ban đêm hay chạng vạng tối—The time when the spirits and ghosts feed, i.e. at night.

Quỷ Thuật: Magic.

Quỷ Thực Thời: See Quỷ Thần Thực Thời.

Quỷ Tiên: Pretas or malevolent rsis—Ghost genii.

Quỷ Trì: Biết luật v giữ luật không sai chạy—A rule and its observance, to know the rule and hold it without confusion with other rules or doctrines.

Quỷ Tử Mẫu: Hariti (skt)—Tiếng Phạn gọi l Ha Lê Đế, l người đ n b thề ăn hết con nít trong th nh Vương Xá, đã tái sanh l m Nữ La Sát, v sanh ra 500 con, rồi sau đó b tuần tự mỗi ng y ăn mỗi đứa. Tuy nhiên sau nầy b quy-y với Đức Phật v đắc lực hộ trì chư Tăng Ni cũng như tứ chúng, nhất l những người đ n b trong thời kỳ sanh đẻ. Người ta thường thấy hình của b trong các ni viện—A  woman who has vowed to devour all the babies at Radjagriha, was reborn as Rakshasi, and gave birth to 500 children, one of which she was to devour every day. However, she was converted by Sakyamuni Buddha, she entered a convent and became a protectress of Buddhism. Her image is to be seen in all nunneries.

Quỷ Tử Mẫu Thần: Nữ Dạ Xoa ăn thịt người—A Raksasi who devours men.

Quỷ Vương Ác Độc: The Ghost King Evil Poison.

Quỷ Vương Ác Mục: Evil-Eyed Ghost King.

Quỷ Vương Bạch Hổ: The White Tiger Ghost King.

Quỷ Vương Chủ Cầm: The Lord of Birds Ghost King.

Quỷ Vương Chủ Hao: The Bad News Ghost King.

Quỷ Vương Chủ Hiểm: The Lord of Danger Ghost King.

Quỷ Vương Chủ Họa: The Lord of Calamities Ghost King.

Quỷ Vương Chủ Mạng: The Lord of Life Ghost King.

Quỷ Vương Chủ Mị: The Lord of Mountain Spirit Ghost King.

Quỷ Vương Chủ Sản: The Lord of Birth Ghost King.

Quỷ Vương Chủ Súc: The Lord of Domestic Animals Ghost King.

Quỷ Vương Chủ T i: The Lord of Wealth Ghost King.

Quỷ Vương Chủ Tật: The Lord of Sickness Ghost King.

Quỷ Vương Chủ Thú: The Lord of Beasts Ghost King.

Quỷ Vương Chủ Thực: The Lord of Food Ghost King.

Quỷ Vương Đa Ác: The Many-Evils Ghost King.

Quỷ Vương Đại Tranh: The Great Argument Ghost King.

Quỷ Vương Đạm (Dã) Thú: The Ghost King Animal Eater—The one who eats tigers and other large beasts.

Quỷ Vương Đạm Huyết: Blood-eating Ghost King.

Quỷ Vương Đạm Tinh Khí: Pisaci (skt)— Essence-and-Energy-Eating Ghost King— Ghost King who eats the essential energies of both people and plants—Đạm Tinh Khí Quỷ Vương l vua quỷ người ăn tất cả tinh khí của người v cây cỏ. Người đã giết nhưng không nhường những thịt kiếm được cho vợ mình, không cho ngay cả máu để uống. Đã đối đãi với vợ con như vậy, chúng ta có thể tưởng tượng nó đối xử với người khác như thế n o. Nó cực kỳ bỏn xẻn v kết quả l nó ăn tất cả những bất tịnh nhục—The  Ghost king who got his position because he liked to kill but would not give the flesh of any animals he killed to his wife. He would not even give her the blood to drink. Since he treated his own wife this way, you can imagine how he treated other people. He extremely stingy, and as a result, he has to eat the most unclean things.

Quỷ Vương Điển Quang: The Lightning Flash Ghost King.  

Quỷ Vương Huyết-Hổ: The Blood Tiger Ghost King.

Quỷ Vương Lang Nha: The Wolf-Tooth Ghost King.

Quỷ Vương Ngũ Mục: The Five-Eye Ghost King.

Quỷ Vương Phi Thân: Flying Body Ghost King.

Quỷ Vương Phụ Thạch: The Rock Bearer Ghost King.

Quỷ vương Phúc Lợi: Thần T i, nhưng trong Phật giáo, ông được liệt v o quỷ vương—The Blessings and Profit Ghost King—Who is actually the spirit of wealth, but in Buddhism, he is  classified as a ghost king.

Quỷ Vương Tam Mục: The Three-Eye Ghost King.

Quỷ Vương Tán-Ương: The Ghost King who Brings Disasters.

Quỷ Vương Thiên Nhãn: The Ghost King Thousand Eyes.

Quỷ Vương Thực Noãn: The Womb and Egg-Eating Ghost King—The one who is responsible for miscarriages and premature stillbirths.

Quỷ Vương Truyền Bịnh: The Sickness-Spreading Ghost King—Quỷ vương chạy vòng vòng truyền bịnh v dịch tật cho chúng sanh—The one who runs about spreading diseases and encouraging epidemics. 

Quỷ vương Tụ Độc: The Poison-Gathering Ghost King—Người l hóa thân của Bồ Tát, người đã cứu chúng sanh bằng cách gom góp hết tất cả những độc hại của ph m nhân—The beneficial ghost king, he is really a transformation body of a Bodhisattva. He rescues living beings by gathering the poison which they have contracted.  

Quỷ Vương Tứ Mục: The Four-Eye Ghost King.

Quỷ Vương Từ Tâm: The Kindhearted Ghost King—One who leads other ghosts to resolve their thoughts on enlightenment.

Quỷ Vương Tỳ Xá Da: Pisaca (skt)—A type of evil god that sucks blood and eats phlegm—Lo i quỷ dữ chuyên hút máu v ăn tinh khí—See Quỷ vương Đạm Tinh Khí in Vietnamese-English Section.

Quỷ Vương Vô Độc: The Poisonless Ghost King. 

Quỷ Vương Xích Hổ: The Crimson Tiger Ghost King.

Quỹ:

1)      Cái tủ: A cupboard—A bureau.

2)      Ngân quỹ: Funds—Treasure.

Quỹ Đầu: Người giữ cửa tiệm—A storekeeper.

Quỵ:

1)      Quỳ gối: To kneel.

2)      Té quỵ: To fall on one’s knees. 

Quyên: To subscribe to a charity—To collect money for a charity purpose. 

Quyên Góp: Fund raising.

Quyên Tiền: To subscribe money—To take up a collection.

Quyên Trợ: To subscribe money.

Quyến Dụ: To lure—To attract—To seduce—To entice.

Quyến Luyến: To attach—To love.

Quyến Rũ: To Allure—To lure—To enchant—To seduce—To attract.

Quyến Thuộc: B con dòng họ, đặc biệt nói về quyến thuộc của chư Thiên hay chư Phật—Relatives—Family—Retinue, retainers, especially the rtinue of a god, Buddha, etc.

Quyền:

1)      Quyền hạn: Authority—Power.

2)      Quyền (tạm): Conditional—Diferential—Temporary—Functional.

3)      Trong kinh điển Phật, quyền được dùng như phương tiện tạm thời, đối lại với thực: In Buddhist scriptures, it is used like expediency or temporary; it is adversative of “true” or “permanent.”  

Quyền Bất Khả Xâm Phạm: Freedom from arrest.

Quyền Bi: Lòng đại bi của chư Phật khởi lên đối với chúng sanh—Pity in regard to beings in time and sense, arising from the Buddhas. 

Quyền Biến: To adapt (adjust) oneself to.

Quyền Biểu Quyết: Deliberation voice.

Quyền Cao: Supreme authority.

Quyền Đại Thừa: Những trường phái “Thông” v “Biệt” giáo trong Đại thừa (Pháp Tướng v Tam Luận), đối lại với Thực Đại Thừa như những tông Hoa Nghiêm v Thiên Thai, chủ trương hết thảy chúng sanh đều có khả năng th nh Phật—The temporal or partial schools of Mahayana, in contrast with the schools which taught universal Buddhahood, e.g. Hua-Yen and T’ien-T’ai schools.

Quyền Giả: Một vị Phật hay Bồ Tát mang tạm thân trần tục để cứu độ chúng sanh—A  Buddha or a Bodhisattva who has assumed a temporary form in order to aid beings—See Quyền Hóa.

Quyền Giáo: Còn gọi l Thiên Giáo hay giáo pháp phương tiện tạm thời, chuẩn bị cho thực giáo. Một từ phân biệt của tông Thiên Thai v Hoa Nghiêm, coi ba giáo Tạng, Thông v Biệt l quyền giáo, chuẩn bị cho Viên giáo hay Thực giáo—Knowledge of the realtive—Temporal, expedient, or functional teaching, preparatory to the perfect teaching, a distinguishing term of the T’ien-T’ai and Hua-Yen, i.e. the teachings of the three previous periods of pitaka, general, and different, teachings which were regarded as preparatory to their own.

** For more information, please see Thiên

     Giáo in Vietnmaese-English Section.

Quyền Hạn: Within competence (authority).

Quyền Hiện: Tạm thời phương tiện hiện ra để cứu độ chúng sanh—Temporary manifestation for saving beings—See Quyền Hóa.

Quyền Hóa: Quyền Giả—Hóa Giả—Phật lực hay Bồ Tát lực có thể tự hóa th nh bất cứ thân trần tục n o để cứu độ chúng sanh—The power of Buddhas and Bodhisattvas to transform themselves into any kind of temporal body in order to aid beings.

Quyền Lợi: Right—Interest.

Quyền Lực: Power and influence.

Quyền Lý: Partial or incomplete truth.

Quyền Môn: Những tông phái nhấn mạnh đến việc dùng phương tiện để cứu độ chúng sanh—The sects which emphasize temporary methods or expedients for saving beings.

Quyền Mưu: Những phương tiện tạm thời thích hợp với nhu cầu cứu độ chúng sanh—Temporary plans, methods suited to immediate needs—See Quyền Phương Tiện.

Quyền Năng: Power and capacity.

Quyền Phương Tiện: Quyền mưu nhất thời của chư Phật v chư Bồ Tát, dùng phương tiện để cứu độ chúng sanh—Expedients of Buddhas and bodhisattvas for saving all beings.

Quyền Quý: Noble.

Quyền Thế: Power and influence—Authority.

Quyền Thực: Quyền pháp v thực pháp—Temporal and real.

1)      Quyền: Pháp tạm thời thích ứng với nghi cơ—Conditional—Functional—Temporary—Provisional.

2)      Thực: Pháp cứu cánh bất biến—Fundamental—Absolute—Real—Perfect. 

Quyền Thực Bất Nhị Môn: Quyền v thực không hai, m l bổ khuyết cho nhau—The two divisions of provisional and the perfect, are not two but complementary.

Quyền Thực Nhị Trí: Thực trí v quyền trí (Phật pháp chẳng ra khỏi quyền thực nhị trí)—The knowledge or wisdom of reality and that of relative—See Thực Trí, and Quyền Trí.

Quyền Tích: Temporary traces, evidences of the incarnation of a Buddha in human form.

Quyền Trí: Phật trí hiện tượng, ngược với Phật trí tuyệt đối hay thực trí (thông đạt về thực tướng của chư pháp)—Buddha-wisdom of the phenomenal, in contrast with knowledge of the fundamental or absolute.

** For more information, please see Thực Trí.

Quyền Tuyệt Đối: Absolute power.

Quyền Tự Quyết: Right of self-determination.

Quyền Uy: Authority.

Quyền Ưu Tiên: Priority.

Quyết Chí: To resolve—To determine.

Quyết Chí Tu H nh: To determine to cultivate the dharma.

Quyết Định: To be determined—To make up one’s mind—Fixed and settled—To decide.

Quyết Liễu: Decided.

Quyết Lòng: See Quyết Chí.

Quyết Nghi: Giải quyết những nghi hoặc—To resolve doubts—Doubts solved.

Quyết Tâm: Resolute mind.

Quyết Tâm Sắt Đá:  Adamantine determination.

Quyết Thắng: To resolve to win.

Quyết Tình: To be determined to.

Quyết Trạch: Quyết đoán v lựa chọn (chỉ có Thánh đạo mới giúp được ta quyết đoán ho i nghi v biện biệt Tứ Đế)—Deciding and choosing (only Holy Way or Buddhism can help us decide doubts and distinguish the Four Noble Truths).

Quyết Tử Vì  Lý Tưởng: To decide to die for a good cause.

Quyết Tử Vì Sự Tồn Vong Của Đạo Pháp: To decide to die for the survival of the (one’s) religion.

Quyết Ý: See Quyết Chí.

Quýnh: To be overjoyed—To be excited with joy.

Quỳnh Chi Ngọc Diệp: Jade branches and leaves (talk of imperial descendants).

Quỵt: To refuse to pay.

Quỵt Nợ: To refuse to pay a debt.

 

---o0o---

 

Mục Lục Tự điển Phật Học Việt-Anh

| A | Ba | Be | Bi | Bo | Bu | Ca | Ch | Co | Cu | D | Đa | Đe | Đi | Đo | Đu |

| E | G | Ha | He | Hi | Ho | Hy | I | K | La | Le | Li | Lo | Lu | Ly |

| Ma | Me | Mi | Mo | Mu, My |Na | Ne | Ng | Nh | Ni | No | Nu |

 | O | Pha | Phe | Phi | Pho | Phu | Q | R | S | Ta | Te |Tha | Thă, Thâ |

| The | Thi | Tho | Thu | Ti | To | Tr | Tu | TyU | V | X | Y|

 

---o0o---

Mục Lục | Việt-Anh | Anh -Việt | Phạn/Pali-Việt | Phụ Lục

---o0o---

Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php

Cập nhật: 3-24-2006


Webmaster:Minh Hạnh & Thiện Php

 Trở về Thư Mục Tự Điển

Top of page

Source: Trang Web Quảng Đức