DieuPhap Homepage

     

Từ Điển Phật Học


...... ... .

 

TỔ Đ̀NH MINH ĐĂNG QUANG

PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN

BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH

THIỆN PHÚC

 

D

 

 

Da Bà: Yava (skt)—Một đơn vị đo lường tương đương với một phần 2.688.000—Barley—Barleycorn, a unit of measurement which is equivalent to the 2,688,000th part of a yojana. 

Da Bà Lô Cát Đế: Avalokitesvara (skt)—See Quán Thế Âm in Vietnamese-English Section, and Avalokitesvara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Da Bọc Xương: Nothing but skin and bones.

Da Du Đà La: See Yasodhara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Da Thịt: Skin and flesh—Có da có thịt: To gain weigh.

Da Xá: Yasas (skt)—Có hai Tỳ Kheo mang cùng tên nầy—There were three persons of this same name:

1)      Người thứ nhất là đệ tử thứ sáu của Đức Phật: The first person was the sixth disciple of the Buddha—See Yasas in English-Vietnamese Section.

2)      Người thứ nh́ là đệ tử của Ngài A Nan: The second person was a disciple of Ananda.

3)      Người thứ ba, sanh sau khi Đức Phật Thích nhập diệt chừng 100 năm, người đă khuyến khích vua A Dục xây 8 vạn bốn ngàn tháp Phật ở miền Bắc Ấn Độ, triệu tập 700 vị Thánh Tăng, và liên hệ đến việc kết tập kinh điển lần thứ hai: The third person, who was born about 100 years after the Buddha’s nirvana, is said to encourage king Asoka to build 84,000 Buddha stupas in northern India, convene (summon) 700 arhat saints (monks), and play an important  part in connection with the second synod.

Da Xá Đà: Yasoja (skt)—See Da Xá.

: Hoang dă—The country—Wilderness—Wild—Rustic—Uncultivated—Rude.

Dă Bàn Tăng: Một vị du Tăng rày đây mai đó, không có nơi trụ xứ nhất định—A roaming monk without fixed abode.

Dă Bố Thí: Cúng các âm hồn ngạ quỷ tại nhà mồ—To scatter offerings at the grave to satisfy hungry ghosts.

Dă Can: Srgala (skt)—Một loài thú giống như chồn, hay kêu la về đêm—Jackal, or an animal ressembling a fox which cries at night.

Dă Dượi: Tired—Worn out.

Dă Độc: To neutralize (counteract) a poison.

Dă Hồ: Một loại chồn hoang—A wild fox, a fos sprite.

Dă Hồ Thiền: Thiền gia coi thiền ngoại đạo là “Dă Hồ Thiền” (theo Tứ Gia Huyền Lục, có một cụ già đến nghe Bách Trượng Đại Trí thuyết pháp. Cụ già nói: xưa tôi là Tăng trụ tŕ ở núi nầy, có người đến hỏi, là một nhà đại tu hành nhân gian th́ có c̣n rơi vào ṿng nhân quả nữa không? Tôi nói: Không rơi vào ṿng nhân quả nữa. Thế là tôi phải đọa làm thân dă hồ. Xin Ḥa Thượng cho một lời chuyển ngữ. Bách Trượng nói: Cụ cứ hỏi tiếp đi. Cụ già lại hỏi thêm. Cuối cùng sư nói: Cụ già đă hiểu được lẽ nhân quả rồi đấy. Cụ già chợt tỉnh ngộ nói: nay thoát kiếp dă hồ. Xin nhờ đại sư chiều lại ghé qua sau núi cho hỏa táng theo lệ vong Tăng. Chiều lại Bách Trượng đi ṿng sau núi, quả nhiên thấy trong hang có một xác dă hồ, ngài bèn cho mang về chùa hỏa táng theo lệ vong Tăng cho nó thoát kiếp)—Wild-fox meditators, i.e. non-Buddhist ascetics, heterodoxy in general—See Bách Trượng Hoài Hải.

Dă Man: Barbarous—Savage—Barbaric.

Dă Nhân: Gorilla.

Dă Sử: Unofficial history.

Dă Táng: See Lâm Táng.

Dă Tâm: Bad ambition.

Dă Thọ B́ Đà: Một trong bốn bộ Kinh Vệ Đà—One of the four Vedas.

Dă Thố H́nh Thần: Sasi—The spirit with marks or form like a hare.

Dă Thú: Wild beast.

Dạ: Ban đêm—Night.

Dạ Hành: Night trip (journey).

Dạ Ma: See Yama in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Dạ Ma Giới: See Yamaloka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Dạ Ma Lô Ca: Yamaloka (skt)—Dạ Ma Lư Ca—Cơi thế giới của Diêm Ma Vương—The realm of Yama, the third devaloka.

Dạ Ma Lư Ca: See Dạ Ma Lô Ca.

Dạ Ma Sứ: Sứ giả của Diêm Vương—The messengers of Yama King.

Dạ Ma Thiên: Tu Dạ Ma—Tô Dạ Ma—Thời Phân—Thiện Thời Phân—Dạ Ma Thiên là cơi trời dục giới thứ ba, được giải thích như là nơi luôn có thời gian và mùa màng lương hảo—Yama deva; the third devaloka, interpreted as the place where the times, or seasons, are always good.

Dạ Ma Vương Sảnh: Sảnh đường của Diêm Vương, nơi phán quyết tội nhân—Yama’s judgment hall.

Dạ Mẫu Na: Yamuna (skt)—Sông Dạ Mẫu Na ở vùng bắc Ấn Độ—The River Jumna in northern India.

Dạ Minh Châu: Precious stone shining brightly at night.

Dạ Tha Bạt: Yathavat (skt).

1)      Thích hợp: Suitably.

2)      Chính xác: Exactly.

3)      Rắn chắc: Solid.

4)      Thực sự: Really.

Dạ Thù: Yajurveda (skt)—Nghi thức tế lễ Vệ Đà của Bà La Môn giáo—The sacrificial veda of the Brahmans; the liturgy associated with Brahmanical sacrificial services.

Dạ Tọa: Thời tọa thiền ban đêm sau 9 giờ, là giờ ngủ trong các thiền viện—Meditation done after 9:00 PM, the usual bedtime hour in the Zen monastery.

Dạ Xoa: See Yaksa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Dai Dẳng: Long lasting—To last a long time.

Dài Ḍng Văn Tự: Wordy—Lengthy.

Dại Dột: Stupid—Foolish.

Dám: To dare—To venture to do something.

Dạm: To offer.

Dạm Hỏi: To offer marriage.

Dạm Mua: Offer of purchase.

Dan: To extend.

Dan Díu: To be in love with someone.

Dàn: See Chùa Dàn.

Dạn Dĩ: Fearless.

Dạn Mặt: Shameless.

Dang Dở: Unfinished—Uncompleted.

Dáng Cao Thượng: A noble figure.

Dáng Điệu: Appearance—Look.

Danh:

·        Tên gọi: Nama (skt)—Name—Noun—Term—Famous.

·        Danh sắc: Naman (skt)—Rupa-form.

Danh Biệt Nghĩa Thông: Different in name but of the same meaning.

Danh Bút: Famous writer.

Danh Dự: Honor—Honorary.

Danh Đức: A notable virtue.

Danh Gia: Famous family.

Danh Giá: Honour—Reputation.

Danh Giả: Một trong tam giả, tên tự nó không có thật—Name unreal, one of the three unrealities—See Tam Giả.

Danh Hiền: Famous sage.

Danh Hiệu: Samabhidha (skt).

·        Tên: Name.

·        Tước hiệu: An appelation—A title or a name.

Danh Lam: Famous temple.

Danh Lam Cổ Tự Việt Nam: Theo Việt Nam Danh Lam Cổ Tự của Vơ Văn Tường, trên toàn quốc Việt Nam từ Bắc chí Nam có 247 ngôi danh lam cổ tự. Ḥa Thượng Tiến Sĩ Thích Minh Châu đă viết trong lời giới thiệu: “Một đặc trưng nổi bật của kiến trúc Phật Giáo Việt Nam là không có những công tŕnh lớn lao đồ sộ, trái lại, các chùa tháp đều có tầm cở trung b́nh, nhưng xinh xắn, nhẹ nhàng, thậm chí có khi nhỏ bằng như những am cốc của các vị ẩn sĩ độc cư. Chùa không lớn nhưng chùa rất nhiều, điều nầy tưởng cũng có thể nói lên một khía cạnh tích cực của tâm lư người Việt, và chính v́ thế mà khắp giang sơn hầu như được tô điểm bằng cái tinh thần thanh tịnh, hiền ḥa của đạo lư Đức Thích Ca.”—According to Vo Van Tuong in Vietnam’s Famous Ancient Pagodas, there are two hundred forty-seven ancient pagodas in Viet Nam from North to South. Most Venerable Doctor Thich Minh Chau wrote in the Preface: “A remarkable characteristic of Vietnamese Buddhist architecture is that there are not any gigantic, magnificient construction. Instead, there are pagodas and stupas, moderate in shape, pretty and refined in style, and even little in structure like the huts of the recluses secluding from the world. Vietnam’s pagodas are diminutive but abundant. This probably relates to an active aspect of Vietnamese psychology. Therefore, the whole country is decorated with the pure, gentle spirit of sakyamuni Budha’s Teaching”

I.        Tỉnh Hà Bắc—Hà Bắc Province:

1)      Chùa Dâu: Dâu Pagoda.

2)      Chùa Dàn: Dàn Pagoda.

3)      Chùa Bút Tháp: Bút Tháp Pagoda.

4)      Chùa Đức La: Đức La Pagoda.

5)      Chùa Đại Lâm: Đại Lâm Pagoda.

6)      Chùa Đồng Ky: Đồng Ky Pagoda.

7)      Chùa Hàm Long: Hàm Long Pagoda.

8)      Chùa Cổ Mễ: Cổ Mễ Pagoda.

9)      Chùa Đại Lâm: Đại Lâm Pagoda.

10)  Chùa Quang Phục: Quang Phục Pagoda.

11)  Chùa Vân Cốc: Vân Cốc Pagoda.

12)  Chùa Phả Lại: Phả Lại Pagoda.

13)  Chùa Thôn Xuân: Thôn Xuân Pagoda.

14)  Chùa Lái: Lái Pagoda.

15)  Chùa Phật Tích: Phật Tích Pagoda.

16)  Chùa Linh Ứng: Linh Ứng Pagoda.

17)  Chùa Phấn Động: Phấn Động Pagoda.

18)  Chùa Ngô Xá: Ngô Xá Pagoda.

19)  Chùa Diên Phúc: Diên Phúc Pagoda.

 

II.     Hà Nội—Hanoi City:

20)  Chùa Một Cột: Một Cột Pagoda.

21)  Chùa Láng: Láng Pagoda.

22)  Chùa Trấn Quốc: Trấn Quốc Pagoda.

23)  Chùa Liên Phái: Liên Phái Pagoda.

24)  Chùa Kim Liên: Kim Liên Pagoda.

25)  Chùa Bộc: Bộc Pagoda.

26)  Chùa Kim Sơn: Kim Sơn Pagoda.

27)  Chùa Vũ Thạch: Vũ Thạch Pagoda.

28)  Chùa Ḥa Mă: Ḥa Mă Pagoda.

29)  Chùa Yên Phú: Yên Phú Pagoda.

30)  Chùa Tự Khoát: Tự Khoát Pagoda.

31)  Chùa Sở: Sở Pagoda.

32)  Chùa Phụng Thánh: Phụng Thánh Pagoda.

33)  Chùa Thiên Phúc: Thiên Phúc Pagoda.

34)  Chùa Thanh Nhàn: Thanh Nhàn Pagoda.

35)  Chùa Nành: Nành Pagoda.

36)  Chùa Phú Thị: Phú Thị Pagoda.

37)  Chùa Bắc Biên: Bắc Biên Pagoda.

38)  Chùa Đại Lan: Đại Lan Pagoda.

39)  Chùa Thanh Ninh: Thanh Ninh Pagoda.

40)  Chùa Vân Hồ: Vân Hồ Pagoda.

41)  Chùa Mật Dụng: Mật Dụng Pagoda.

42)  Chùa Kim Giang: Kim Giang Pagoda.

43)  Chùa Thanh Lâm: Thanh Lâm Pagoda.

44)  Chúa Thánh Chúa: Thánh Chúa Pagoda.

45)  Chùa Ḥe Nhai: Ḥe Nhai Pagoda.

46)  Chùa Huỳnh Cung: Huỳnh Cung Pagoda.

47)  Chùa Bát Tháp: Bát Tháp Pagoda.

48)  Chùa Duệ: Duệ Pagoda.

49)  Chùa Lại Đà: Lại Đà Pagoda.

50)  Chùa Cầu Đông: Cầu Đông Pagoda.

51)  Chùa Quỳnh Đô: Quỳnh Đô Pagoda.

52)  Chùa Thiền Quang: Thiền Quang Pagoda.

53)  Chùa Bà Nành: Bà Nành Pagoda.

54)  Chùa Kiến Sơ: Kiến Sơ Pagoda.

III.   Tỉnh Hải Hưng—Hải Hưng Province:

55)  Chùa Côn Sơn: Côn Sơn Pagoda.

56)  Chùa Thái Lạc: Thái Lạc Pagoda.

57)  Chùa Đông Cạo: Đông Cạo Pagoda.

58)  Chùa Cập Nhất: Cập Nhất Pagoda.

59)  Chùa Hương Lăng: Hương Lăng Pagoda.

60)  Chùa Giám: Giám Pagoda.

61)  Chùa Mễ Sở: Mễ Sở Pagoda.

62)  Chùa Lạc Thủy: Lạc Thủy Pagoda.

63)  Chùa Phú Thị: Phú Thị Pagoda.

 

IV.  Tỉnh Hà Tây—Hà Tây Province:

64)  Chùa Hương Trai: Hương Trai Pagoda.

65)  Chùa Tây Phương: Tây Phương Pagoda.

66)  Chùa Trầm: Trầm Pagoda.

67)  Chùa Trăm Gian: Trăm Gian Pagoda.

68)  Chùa Mía: Mía pagoda.

69)  Chùa Hữu Bằng: Hữu Bằng Pagoda.

70)  Chùa Thiệu Long: Thiệu Long Pagoda.

71)  Chùa Ngăi Cầu: Ngăi Cầu Pagoda.

72)  Chùa Kim Hoa: Kim Hoa Pagoda.

73)  Chùa Thầy: Thầy Pagoda.

74)  Chùa Hương Tích: Hương Tích Pagoda.

75)  Chùa Đậu: Đậu Pagoda.

76)  Chùa Xâm Động: Xâm Động Pagoda.

77)  Chùa Sở: Sở Pagoda.

78)  Chùa Từ Châu: Từ Châu Pagoda.

79)  Chùa Quảng Nguyên: Quảng Nguyên Pagoda.

80)  Chùa Văn Phú: Văn Phú Pagoda.

81)  Chùa Đại Bi: Đại Bi Pagoda.

82)  Chùa Lâm Dương: Lâm Dương Pagoda.

83)  Chùa Thanh Lăm: Thanh Lăm Pagoda.

84)  Chùa Trường Xuân: Trường Xuân Pagoda.

85)  Chùa Ngọc Đ́nh: Ngọc Đ́nh Pagoda.

86)  Chùa La Phù: La Phù Pagoda.

87)  Chùa Diên Khánh: Diên Khánh Pagoda.

88)  Chùa Phúc Khê: Phúc Khê Pagoda.

89)  Chùa Bối Khê: Bối Khê Pagoda.

90)  Chùa Phương Trung: Phương Trung Pagoda.

91)  Chùa Khê Tang: Khê Tang Pagoda.

92)  Chùa Thiên Trù: Thiên Trù Pagoda.

 

V.     Thành Phố Hải Pḥng—Hải Pḥng City:

93)  Chùa Dư Hàng: Dư Hàng Pagoda.

 

VI.  Tỉnh Nam Hà—Nam Hà Province:

94)  Chùa Keo: Keo Pagoda.

95)  Chùa Đại Bi: Đại Bi Pagoda.

96)  Chùa Cổ Lễ: Cổ Lễ Pagoda.

97)  Chùa Phổ Minh: Phổ Minh Pagoda.

98)  Chùa Đệ Tứ: Đệ Tứ Pagoda.

99)  Chùa Vọng Cung: Vọng Cung Pagoda.

 

VII.            Tỉnh Ninh B́nh—Ninh B́nh Province:

100)          Chùa Non Nước: Non Nước Pagoda.

101)          Chùa Bích Động: Bích Động Pagoda.

 

VIII.Tỉnh Quảng Ninh—Quang Ninh Province:

102)          Chùa Yên Tử: Yên Tử Pagoda.

 

VIII.Tỉnh Thái B́nh—Thái B́nh Province:

103)          Chùa Keo: Keo Pagoda.

104)          Chùa Hội: Hội Pagoda.

105)          Chùa La Vân: La Vân Pagoda.

106)          Chùa Cổng: Cổng Pagoda.

 

VIII.         Tỉnh Vĩnh Phú—Vĩnh Phú Province:

107)          Chùa Xuân Lũng: Xuân Lũng Pagoda.

IX.              Tỉnh Thanh Hóa—Thanh Hóa Province:

108)          Chùa Mật Đa: Mật Đa Pagoda.

 

X.                 Tỉnh Hà Tĩnh—Hà Tĩnh Province:

109)          Chùa Hợp Tự: Hợp Tự Pagoda.

 

XI.              Tỉnh Quảng Trị—Quảng trị Province:

110)          Chùa Sắc Tứ Tịnh Quang: Sắc Tứ Tịnh Quang Pagoda.

XII.            Cố Đô Huế—Huế Citadel:

111)          Chùa Thiên Mụ: Thiên Mụ Pagoda.

112)          Chùa Thánh Duyên: Thánh Duyên Pagoda.

113)          Chùa Diệu Đế: Diệu Đế Pagoda.

114)          Chùa Sắc Tứ Quốc Ân: Sắc Tứ Quốc Ân Pagoda.

115)          Chùa Báo Quốc: Báo Quốc Pagoda.

116)          Chùa Từ Đàm: Từ Đàm Pagoda.

117)          Chùa Thuyền Tôn: Thuyền Tôn Pagoda.

118)          Chùa Đông Thuyền: Đông Thuyền Pagoda.

119)          Chùa Từ Hiếu: Từ Hiếu Pagoda.

120)          Chùa Tường Vân: Tường Vân Pagoda.

121)          Chùa Vạn Phước: Vạn Phước Pagoda.

122)          Chùa Ba La Mật: Ba La Mật Pagoda.

123)          Chùa Tây Thiên Di Đà: Tây Thiên Di Đà Pagoda.

124)          Chùa Trúc Lâm: Trúc Lâm Pagoda.

125)          Chùa Trà Am: Trà Am Pagoda.

126)          Chùa Diệu Đức: Diệu Đức Pagoda.

 

XIII.         Tỉnh Quảng Nam-Đà Nẳng—Quảng  Nam Đà Nẳng Province:

127)          Chùa Linh Ứng: Linh Ứng Pagoda.

128)          Chùa Tam Thai: Tam Thai Pagoda.

129)          Chùa Chúc Thánh: Chúc Thánh Pagoda.

130)          Chùa Phước Lâm: Phước Lâm Pagoda.

131)          Chùa Phổ Đà: Phổ Đà Pagoda.

132)          Chùa Pháp Lâm: Pháp Lâm Pagoda.

 

XIV.         Tỉnh Quảng Ngăi—Quảng Ngăi Province:

133)          Chùa Thiên Ấn: Thiên Ấn Pagoda.

134)          Chùa Hội Phước: Hội Phước Pagoda.

135)          Chùa Phật Giáo: Phật Giáo Pagoda.

 

XV.           Tỉnh B́nh Định—B́nh Định Province:

136)          Chùa Thập Tháp Di Đà: Thập Tháp Di Đà Pagoda.

137)          Chùa Long Khánh: Long Khánh Pagoda.

 

XVI.         Tỉnh Phú Yên—Phú Yên Province:

138)          Chùa Bảo Tịnh: Bảo Tịnh Pagoda.

 

XVII.      Tỉnh Khánh Ḥa—Khánh Ḥa Province:

139)          Chùa Hội Phước: Hội Phước Pagoda.

140)          Chùa Kim Sơn: Kim Sơn Pagoda.

141)          Chùa Hải Đức: Hải Đức Pagoda.

142)          Chùa Long Sơn: Long Sơn Pagoda.

 

XVIII.    Tỉnh Ninh Thuận—Ninh Thuận Province:

143)          Chùa Phật Giáo Phan Rang: Phật Giáo Phan Rang Pagoda.

144)          Chùa Phật Quang: Phật Quang Pagoda.

 

XIX.         Tỉnh Lâm Đồng—Lâm Đồng Province:

145)          Chùa Linh Quang: Linh Quang Pagoda.

146)          Chùa Linh Sơn: Linh Sơn Pagoda.

147)          Chùa Linh Phong: Linh Phong Pagoda.

148)          Chùa Thiên Vương Cổ Sát: Thiên Vương Cổ Sát Pagoda.

 

XX.           Tỉnh Đắc Lắc—Đắc Lắc Province:

149)          Chùa Khải Đoan: Khải Đoan Pagoda.

150)          Tịnh Xá Ngọc Ban: Ngọc Ban Monastery.

 

XXI.         Thành Phố Sài G̣n—Sai G̣n City:

151)          Chùa Giác Lâm: Giác Lâm Pagoda.

152)          Chùa Từ Ân: Từ Ân Pagoda.

153)          Chùa Hội Sơn: Hội Sơn Pagoda.

154)          Chùa Phước Tường: Phước Tường Pagoda.

155)          Chùa Long Nhiễu: Long Nhiễu Pagoda.

156)          Chùa Huê Nghiêm: Huê Nghiêm Pagoda.

157)          Chùa Vạn Đức: Vạn Đức Pagoda.

158)          Chùa Tập Phước: Tập Phước Pagoda.

159)          Chùa Trường Thọ: Trường Thọ Pagoda.

160)          Chùa Long Huê: Long Huê Pagoda.

161)          Chùa Long Thạnh: Long Thạnh Pagoda.

162)          Chùa Giác Viên: Giác Viên Pagoda.

163)          Chùa Linh Sơn: Linh Sơn Pagoda.

164)          Chùa Phụng Sơn: Phụng Sơn Pagoda.

165)          Chùa Giác Hải: Giác Hải Pagoda.

166)          Chùa Phước Hải: Phước Hải Pagoda.

167)          Chùa Quán Thế Âm: Quán Thế Âm Pagoda.

168)          Chùa Pháp Hoa: Pháp Hoa Pagoda.

169)          Chùa Phước Ḥa: Phước Ḥa Pagoda.

170)          Chùa Minh Tự: Minh Tự Pagoda.

171)          Chùa Tân Hưng Long: Tân Hưng Long Pagoda.

172)          Chùa Bửu Quang: Bửu Quang Pagoda.

173)          Chùa Pháp Hội: Pháp Hội Pagoda.

174)          Chùa Ấn Quang: Ấn Quang Pagoda.

175)          Chùa Từ Nghiêm: Từ Nghiêm Pagoda.

176)          Chùa Kỳ Viên: Kỳ Viên Pagoda.

177)          Chùa Nam Phổ Đà: Nam Phổ Đà Pagoda.

178)          Chùa Vạn Đức: Vạn Đức Pagoda.

179)          Chùa Huê Nghiêm: Huê Nghiêm Pagoda.

180)          Chùa Xá Lợi: Xá Lợi Pagoda.

181)          Từ Ân Thiền Tự: Từ Ân Thiền Tự Pagoda.

182)          Tu viện Quảng Hương: Quảng Hương Già Lam Pagoda.

183)          Tịnh Xá Ngọc Phương: Ngọc Phương Monastery.

184)          Bát Bửu Phật Đài: Bát Bửu Phật Đài Pagoda.

185)          Chùa Vạn Phật: Vạn Phật Pagoda.

186)          Nam Thiên Nhất Trụ: Nam Thiên Nhất Trụ Pagoda.

187)          Chùa Huệ Nghiêm: Huệ Nghiêm Pagoda.

188)          Chùa Vĩnh Nghiêm: Vĩnh Nghiêm Pagoda.

189)          Tịnh Xá Trung Tâm: Headquarters (Central) Monastery.

190)          Chùa Phật Bảo: Phật Bảo Pagoda.

191)          Thiền Viện Vạn Hạnh: Vạn Hạnh Meditation Center (Zen Institute).

 

XXII.      Tỉnh Đồng Nai—Đồng Nai Province:

192)          Chùa Bửu Phong: Bửu Phong Pagoda.

193)          Chùa Long Thiền: Long Thiền Pagoda.

194)          Chùa Đại Giác: Đại Giác Pagoda.

195)          Phật Tích Ṭng Lâm: Phật Tích Pagoda.

196)          Thiền Viện Thường Chiếu: Thường Chiếu Meditation Center (Zen Institute).

 

XXIII.    Thị Xă Vũng Tàu—Vũng Tàu City:

197)          Chùa Đại Ṭng Lâm: Đại Ṭng Lâm Pagoda.

198)          Chùa Huê Lâm: Huê Lâm Pagoda.

199)          Chùa Long Ḥa: Long Ḥa Pagoda.

200)          Chùa Thiên Thai: Thiên Thai Pagoda.

201)          Chùa Phước Lâm: Phước Lâm Pagoda.

202)          Chùa Linh Sơn: Linh Sơn Pagoda.

203)          Thích Ca Phật Đài: Sakyamuni Buddha Monument.

204)          Tịnh Xá Niết Bàn: Nirvana Monastery.

 

XXIV.   Tỉnh Sông Bé—Sông Bé Province:

205)          Chùa Hội Khánh: Hội Khánh Pagoda.

206)          Chùa Núi Châu Thới: Núi Châu Thới Pagoda.

207)          Chùa Long Hưng: Long Hưng Pagoda.

 

XXV.      Tỉnh Tây Ninh—Tây Ninh Province:

208)          Linh Sơn Tiên Thạch: Linh Sơn Tiên Thạch Pagoda.

209)          Chùa Phước Lưu: Phước Lưu Pagoda.

 

XXVI.   Tỉnh Long An—Long An Province:

210)          Chùa Tôn Thạnh: Tôn Thạnh Pagoda.

211)          Chùa Kim cang: Kim Cang Pagoda.

 

XXVII. Tỉnh Mỹ Tho—Mỹ Tho Province:

212)          Chùa Linh Thứu: Linh Thứu Pagoda.

213)          Chùa Hội Thọ: Hội Thọ Pagoda.

214)          Chùa Bửu Lâm: Bửu Lâm Pagoda.

215)          Chùa Thanh Trước: Thanh Trước Pagoda.

216)          Chùa Vĩnh Tràng: Vĩnh Tràng Pagoda.

 

XXVIII. Tỉnh Bến Tre—Bến Tre Province:

217)          Chùa Hội Tôn: Hội Tôn Pagoda.

218)          Chùa Huệ Quang: Huệ Quang Pagoda.

219)          Chùa Tuyên Linh: Tuyên Linh Pagoda.

220)          Chùa Viên Minh: Viên Minh Pagoda.

 

XXIX.   Tỉnh Cao Lănh & Mộc Hóa & Sa Đéc—Cao Lănh & Mộc Hóa & Sa Đéc Provinces:

221)          Chùa Bửu Hưng: Bửu Hưng Pagoda.

222)          Chùa Phước Hưng: Phước Hưng Pagoda.

223)          Chùa Hội Phước: Hội Phước Pagoda.

224)          Chùa Hoa Lâm: Hoa Lâm Pagoda.

225)          Chùa Bửu Quang: Bửu Quang Pagoda.

 

XXX.      Tỉnh Vĩnh Long—Vĩnh Long Province:

226)          Chùa Tiên Châu: Tiên Châu Pagoda.

227)          Chùa Giác Thiên: Giác Thiên Pagoda.

228)          Tịnh Xá Ngọc Viên: Ngọc Viên Monastery.

 

XXXI.   Tỉnh Trà Vinh—Trà Vinh Province:

229)          Chùa Vũng Liêm: Vũng Liêm Pagoda.

230)          Chùa Ông Mẹk: Ông Mẹk Pagoda.

231)          Chùa Sam Rông Ek: Sam Rông Ek Pagoda.

232)          Chùa Quy Nông: Quy Nông Pagoda.

 

XXXII. Tỉnh Cần Thơ—Cần Thơ Province:

233)          Chùa Hội Linh: Hội Linh Pagoda.

234)          Chùa Khánh Quang: Khánh Quang Pagoda.

 

XXXIII. Tỉnh Sóc Trăng—Sóc Trăng Province:

235)          Chùa Kleang: Kleang Pagoda.

 

XXXIV. Tỉnh An Giang—An Giang Province:

236)          Chùa Xà Tón: Xà Tón Pagoda.

237)          Chùa Tây An: Tây An Pagoda.

238)          Chùa Phước Điền (Chùa Hang): Phước Điền Pagoda.

239)          Chùa Giồng Thành: Giồng Thành Pagoda.

240)          Chùa Phi Lai: Phi Lai Pagoda.

 

XXXV.Tỉnh Kiên Giang—Kiên Giang Province:

241)          Chùa Sùng Hưng: Sùng Hưng Pagoda.

242)          Chùa Thập Phương: Thập Phương Pagoda.

243)          Chùa Phổ Minh: Phổ Minh Pagoda.

244)          Chùa Tam Bảo: Tam Bảo Pagoda.

XXXVI. Tỉnh Bạc Liêu & Cà Mau—Bạc Liêu & Cà Mau Provinces:

245)          Chùa Quan Âm: Quan Âm Pagoda.

246)          Hưng Quảng Tự: Hưng Quảng Pagoda.

247)          Chùa Vĩnh Ḥa: Vĩnh Ḥa Pagoda.

Danh Lam Thắng Cảnh: Beautiful landscapes.

Danh Lợi: Fame and wealth—Fame and gain.

Danh Môn: Danh gia—Famous family.

Danh Mục: A name or descriptive title.

Danh Nghĩa: Name and meaning.

Danh Nghĩa Bất Ly: Name and meaning are not apart or differing.

Danh Ngôn: Famous words.

Danh Nhân: Celebrity—Famous man—Great name.

Danh Nho: Famous scholar.

Danh Phẩm: Famous literary work.

Danh Phận: Honor and position.

Danh Sắc: Namarupa (skt). Name and form.

1)      Danh (gồm thọ, tưởng, hành, thức) và sắc đều không thật, nhưng lại có khả năng khởi lên phiền năo—Name (feeling, perception, volition, and consciousness) and form (both are unreal and give rise to delusion).

2)      Tên của ông Tu Bồ Đề khi thành Phật—Name under which Subhuti will be reborn as Buddha.

3)      Một trong mười hai nhân duyên—One of the twelve nidanas—See Thập Nhị Nhân Duyên.

Danh Sĩ: Famous scholar.

Danh Sư: Famous teacher.

Danh Tài: A person with famous talent.

Danh Thể: Cái dùng để gọi cái thể—Name and embodiment (The identity of name and substance).

Danh Thiếp: Visiting card.

Danh Thơm: Good reputation.

Danh Tiếng: Foremost—Renowned—Famous.

Danh Tiết: Good reputation on moral integrity.

Danh Tự: Name and description.

Danh Tự Bồ Tát: A nominal bodhisattva.

Danh Tự Sa Di: Sa Di ở tuổi 20 hay lớn hơn (tuổi có thể trở thành Tỳ Kheo)—A novice with the age of 20 or over (one of an age to be a monk).

Danh Tự Tỳ Khưu: A monk in name but not in reality.

Danh Tướng: Một trong ngũ pháp, mọi sự vật đều có danh có tướng—Name and appearance. One of the five laws or categories, everything has a name and an appearance—Visible.

Danh Văn: Renown.

Danh Vi: Tên là—Its name is.

Danh Vọng: Celebrity—Reputation—Fame and glory. 

Danh Y: Famous physician.

Dành Dụm: To economize—To save.

Dao: Ḥn ngọc lóng lánh—Jasper green crystal.

Dao Động: To swing—To oscillate.

Dạo: To take a walk—To go for a walk.

Dạo Ấy: At that time.

Dày Công: Many efforts—With great efforts.

Dăy Núi: A chain of mountains.

Dạy: To teach—To instruct—To train.

Dạy Bảo: To rear—To bring up.

Dằn Ḷng: To hold oneself—To control one’s temper.

Dặn Bảo: To advise—To recommend—To counsel.

Dặn Đi Dặn Lại: To recommend over and over again.

Dắt: To guide—To conduct—To lead—To bring someone by the hand.

Dâm: Giới thứ ba trong ngũ giới cho hàng tại gia, cấm ham muốn nhiều về sắc dục hay tà hạnh với người không phải là vợ chồng của ḿnh. Giới thứ ba trong mười giới trọng cho hàng xuất gia trong Kinh Phạm Vơng, cắt đứt mọi ham muốn về sắc dục. Người xuất gia phạm giới dâm dục tức là phạm một trong tứ đọa, phải bị trục xuất khỏi giáo đoàn vĩnh viễn—Lewd—Sexual misconduct— Licentious—Fornication—Adultery—Lascivious—The third commandment of the five basic commandments for lay people, and the third precept of the ten major precepts for monks and nuns in the Brahma Net Sutra. Monks or nuns who commit this offence will be expelled from the Order forever—See Ngũ Giới, and Mười Giới Trọng Của Chư Bồ Tát Trong Kinh Phạm Vơng.

Dâm Bôn: To commit adultery.

Dâm Dục: Ham muốn sắc dục—Desire for sex—Lustful—Debauched—Sexual desire—Sexual passion.

Dâm Dục Bệnh: Bệnh (tâm thần) gây ra bởi sự ham muốn sắc dục—The (spiritual) disease caused by sexual passion. 

Dâm Dục Hỏa: Lửa của sự ham muốn về sắc dục—The fire or the burning of sexual desire. 

Dâm Đăng: Lascivious—Lustful.

Dâm Giới: Giới cấm dâm dục, một trong mười trọng giới của Hiển Giáo trong Kinh Phạm Vơng—The commandments against adultery, one of the ten major commandments or precepts in the Brahma Net Sutra.

** For more information, please Mười Giới

     Trọng Của Chư Bồ Tát Trong Kinh Phạm

     Vơng.

Dâm Hỏa: Lửa của sự ham muốn sắc dục—The fire of sexual passion—See Dâm Dục Hỏa.

Dâm La Vơng: Lưới ham muốn sắc dục—The net of sexual desire.

Dâm Loạn: Incest.

Dâm Nộ Si: See Nhiễm Khuể Si.

Dâm Ô: Obscene—Lewd.

Dâm Phụ: Adulteress.

Dâm Thang: Mễ Thang—Cháo nấu bằng gạo—A kind of rice soup, or gruel.

Dầm Mưa Dăi Nắng: Expose to the rain and the sun.

Dầm Sương: To expose to the dew

Dầm Sương Dăy Nắng: Đi sớm về muộn—Arises early and retires late.

Dân Chủ: Democratically.

Dân Lành: Peaceful inhabitant.

Dân Quê: Country people.

Dân Tâm: The mind of the people.

Dân T́nh: Situation of the people.

Dân Trí: Intellectual standard of the people.

Dân Vọng: Aspiration of the people.

Dân Ư: Will of the people.

Dần Dần: Gradually—Little by little.

Dẫn: To lead—To bring in or on—To conduct—To stretch—To draw.

Dẫn Chứng: To cite with proof.

Dẫn Đạo:

1)      Đưa người vào chân lư—To lead people into Buddha-truth.

2)      Dẫn dắt linh hồn người chết về thế giới khác—A phrase used at funerals implying the leading of the dead soul to the other world, possibly arising from setting alight the funeral pyre.  

Dẫn Đầu: To precede.

Dẫn Đường: To guide.

Dẫn Giải: To explain and comment.

Dẫn Hóa: To initiate and instruct. 

Dẫn Nghiệp: Dẫn nhân—Tổng báo nghiệp, hay nghiệp chủ yếu dẫn đến quả báo phải tái sanh vào cơi nào, trời, người, hay súc sanh, vân vân—The principle or integral direction of karma, which determines types of reincarnation, i.e. deva, man, or animal, etc.

Dẫn Nhập: To introduce—To initiate.

Dẫn Nhiếp: Tiếp dẫn—Trong lời nguyện thứ 19 của Phật A Di Đà, Ngài nguyện sẽ tiếp dẫn những ai gọi đến hồng danh Ngài—To accept—To receive—To welcome (as a Buddha does on who call on him as stated in the nineteenth vow of Amitabha).

Dẫn Quả: Giai đoạn quả báo thưởng phạt tổng báo, ngược lại với biệt báo—The general stage of fruition, such as reward or punishment in the genus, as contrasted with the differentiated species or stages, such as for each organ or variety of condition.

Dẫn Tọa: Từ ngữ dùng để chỉ người dẫn ai lên ṭa để thuyết pháp trong thiền lâm—A phrase used by one who ushers a preacher into  a “pulpit” to expound the law.

Dẫn Tới Khổ Đau Không Tránh Được: To lead to inevitable sufferings.

Dẫn Xuất Phật Tính: The Buddha-nature in all the living to be developed by proper processes. One of the three kinds of Buddha-nature—See Tam Phật Tánh.

Dâng Hoa: To offer incense.

Dâng Hương: To offer flowers.

Dập D́u: To come in great number.

Dập Tắt: Extinction

Dập Vùi: To maltreat—To ill-treat.

Dật:

1)      Dâm dật: Lustful.

2)      Dễ chịu: To be at ease.

3)      Phóng dật: To get away from—Indulgence.

Dật Dục: Sensual.

Dật Đa: See Ajita in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Dâu: Tên của một ngôi chùa, c̣n gọi là Thiền Định, Duyên Ứng và Pháp Vân. Chùa tọa lạc tại ấp Dâu, xă Thanh Khương, quận Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc, Bắc Việt Nam. Chùa cách Hà Nội 17 dậm. Xưa đă từng là trung tâm của cố đô Luy Lâu. Đây là một trong những ngôi chùa đầu tiên của Việt Nam được xây dựng vào thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch. Từ những thế kỷ đầu của kỷ nguyên Thiên Chúa, vùng Dâu đă là một trung tâm Phật Giáo nổi tiếng cả trong lẫn ngoài nước. Vào đời nhà Tùy, những thế kỷ thứ sáu và thứ bảy, chùa Dâu là nơi tu tŕ và đạo tràng thuyết pháp, là nơi truyền bá Phật Giáo quan trọng của các danh Tăng như Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Pháp Hiền, và Quan Duyên, vân vân. Vào thời nầy Sư Lưu Khương, theo lệnh vua Tùy Văn Đế, đă xây tháp Ḥa Phong chín tầng ở ngay trước sân chùa để thờ xá lợi Phật, nhưng về sau đă bị đổ nát. Tháp được xây lại vào năm 1738 nhưng chỉ c̣n ba tầng. Vào các năm 1073, 1169, 1434, và 1448, các vua Lư Nhân Tông, Lư Anh Tông, Lê Thái Tông, và Lê Nhân Tông đă từng tổ chức lễ cầu đảo tại chùa Dâu. Các vị vua khác th́ cho đến chùa rước tôn tượng Đức Phật về Hà Nội để làm lễ.  Vào thế kỷ 14, Mạc Đỉnh Chi được chiếu chỉ nhà vua cho đứng ra hưng công xây dựng lại chùa Dâu. Từ đó về sau nầy chùa đă được trùng tu nhiều lần—Name of a temple, also called Thiền Định, Duyên Ứng and Pháp Vân, located in Dâu hamlet, Thanh Khương village, Thuận Thành district, Hà Bắc province, North Vietnam. It is about 17 miles from Hanoi. It used to be Luy Lâu ancient citadel. This is one of Vietnam’s earliest temples built in the third century A.D. Since the beginning of the Christian era. The Dâu area has been a famous Buddhist center for both home and abroad. In the Sui dynasty, around the sixth and seventh centuries A.D., Dâu Temple functioned as the Buddhist monks’ monastery, the place of Buddhist preaching and the famous center where Buddha’s Dharma was propagated by the well-known monks as Vinitaruci, Pháp Hiền, Quan Duyên, etc. At that time, king Sui-Wen-Ti ordered Liou-K’ang to build a stupa for Buddha’s relics. Placed in the yard of the temple. Hoa Phong stupa which used to have nine storeys was in ruin. A new three-storeyed stupa was rebuilt in 1738. In the years of 1073, 1169, 1434, and 1448, successive Kings Lư Nhân Tông, Lư Anh Tông, Lê Thái Tổ, and Lê Nhân Tông organized a prayer at the temple. Other kings had Dâu Temple’s Buddha statue brought to Báo Thiên Temple in Hanoi for their worship prayer. It was Madarin Mạc Đỉnh Chi who was in charge of rebuilding Dâu Temple in the fourteenth century. Since that time, the temple has been rebuilt many other times.

Dấu Chân: Hoof—Footprint—footmark—Footstep—Imprint of the foot.

Dấu Hiệu Văng Sanh Về Đâu: Signs of places of rebirth—See Những Điểm Nóng Tối Hậu, and Sanh Về Cơi Nào?

Dấu Tích: Trace—Vestige.

Dầu: Oil.  

Dầu Bát: Một bát dầu—A boil of oil—Tŕ Dầu Bát (cẩn thận như đang mang bát dầu đầy trên tay)—As careful as carrying a bowl of oil.

Dầu Vậy: In spite of.

Dẫu: Althought—Though—In spite of—Even if—Even though.

Dẫu Xây Chín Bậc Phù Đồ, Không Bằng Làm Phước Cứu Cho Một Người: Saving one life earns more credit than building a temple of nine stupas (stories). 

Dây Dưa: To drag on.

Dè Xẻn: To save little by little.

Dễ Bảo: Obedient—Docile.

Dễ Cảm: Nhạy cảm—Emotional.

Dễ Chịu: Comfortable.

Dễ Dăi: Easy-going.

Dễ Dạy: Easily taught.

Dễ Hiểu: Easy to understand.

Dễ Ngươi: To disregard.

Dễ Như Chơi: Easy as ABC.

Dễ Nói: Easy to say—Đạo Phật dễ nói nhưng không dễ làm: Buddha teaching is eay to say, but not easy to do or to practice.

Dễ Ợt: Very easy.

Dễ Thối Chuyển: Easily prone to retrogression.

Dễ Thương: Pleasant—Lovely—Lovable.

Dễ Tinh Tấn: Capable of great vigor.

Dẹp Bỏ: To dispel.

Di:

1)      Dời đi: To remove—To convey.

2)      Đi khắp nơi: To reach everywhere.

3)      Một loại khỉ mặt đỏ: Markata (skt)—A red-faced monkey.

4)      Rơi xót lại: To leave behind.

Di Ca: Meka (skt)—Người ta nói đây là tên của người con gái đă đến dâng sữa trâu lên Đức Phật khi Ngài vừa mới thành đạo—Said to be the name of the girl who gave milk congee to Sakyamuni immediately after his enlightenment; seemingly the same as Sujata, Sena, or Nanda.

Di Ca La: Mekhala (skt).

1)      Ṿng đai: A girdle.

2)      Tên của một vị trưởng lăo: Name of an elder. 

Di Chuyển: Movement.

Di Đà: Amitabha (skt)—See A Di Đà in Vietnamese-English Section, and Amitabha in Sanskrit-Pali-Vietnamese Section.

Di Đà Bổn Tánh Tịnh Độ Duy Tâm:

1)      Theo Ḥa Thượng Thích Thiền Tâm trong Tịnh Độ Thập Nghi Hoặc Vấn Luận, sự nhiếp cơ của Tịnh Độ quả là rộng lớn, không thể nghĩ bàn, nhưng chúng ta thường nghe nói “Di Đà Bổn Tánh Tịnh Độ Duy Tâm.” Nghĩa lư của câu nầy thế nào? Tịnh Độ là miền Cực Lạc ngoài mười muôn ức cơi Phật, Di Đà là vị giáo chủ của Tây Phương Cực Lạc. Ư nói chân tâm của chúng sanh rộng răi và sáng suốt vô cùng—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Pure Land Buddhism, the gathering power of the Pure Land method is trully all-embracing and unconceivable. However, we always hear such expression as “Self-Nature Amitabha, Mind-Only Pure Land.” What is the meaning of this expression? The Pure Land is the land of Ultimate Bliss, ten billion Buddha lands from here, and Amitabha Buddha is the teacher of that land. It means that the True Mind of sentient beings is all-extensive and all-illuminating.

2)      Kinh Lăng Nghiêm nói: “Những non sông, đất liền cho đến hư không ở ngoài sắc thân ta, đều là cảnh vật trong chân tâm mầu sáng. Các pháp sanh hóa, đều là hiện cảnh của duy tâm.” Như thế th́ đâu có cơi Phật nào ngoài tâm ta. Cho nên ư nghĩa của Tịnh Độ duy tâm là nói cơi Tịnh Độ ở trong chân tâm của ta, như biển cả nổi lên vô lượng bóng bọt, mà không có bóng bọt nào ở ngoài biển cả. Lại như những hạt bụi nơi đất liền, không có hạt bụi nào chẳng phải là đất; cũng như không có cơi Phật nào chẳng phải là tâm. Thế nên cổ đức có nói: “Chỉ một tâm nầy có đủ bốn cơi: Phàm Thánh đồng cư, Phương tiện hữu dư, Thật báo vô chướng ngại, và Thường tịch quang—The Surangama Sutra states: “The various mountains, rivers and continents, even the empty space outside our physical body, are all realms and phenomena within the wonderful, bright True Mind. Phenomena which are born, they are all manifestations of Mind-Only.”  Therefore, where can you find a Buddha land outside the Mind? Thus, the concept of Mind-Only Pure Land refers to the Pure Land within our True Mind. This is no different from the ocean, from which springs an untold number of bubbles, none of which is outside the wide ocean. It is also like the specks of dust in the soil, none of which is not soil. Likewise, there is no Buddha land which is not Mind. Therefore, ancient sages and saints have said: “This single mind encompasses the four kinds of lands in their totality: the Land of Common Residence of beings and saints, the Land of Expediency, the Land of True Reward, and the Land of Eternally Tranquil Light.

**    See Bốn Cơi Tịnh Độ and Bốn Cơi Duy

        Tâm.      

Di Đà Sơn: Mitrasanta (skt)—Tên của một vị sư vùng Tukhara—Name of a monk from Tukhara.

Di Đà Tam Tôn: Di Đà Tam Thánh—See Tam Tôn (B).

Di Để: Miti (skt).

1)      Đo lường: Measure.

2)      Sự hiểu biết chính xác: Accurate knowledge. 

Di Đệ: Đệ tử của một vị thầy đă quá văng—The disciples left behind by a deceased master.

Di Động: Mobile.

Di Già: Megha (skt).

1)      Vân: Mây.

2)      Tên của Bồ Tát Di Già, nổi tiếng là một lương y hay người kiểm soát mây để làm mưa: Name of one of the bodhisattva as a healer, or as a cloud-controller for producing rain.

Di Già Ca: Miccaka or Mikkaka (skt)—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (6).

Di Giáo: See Di Huấn.

Di Hài: Remains of the dead body.

Di Hầu: Markata (skt).

1)      Loài khỉ lớn tánh t́nh nóng nảy, lật đật không yên, giống như dục vọng của chúng sanh luôn trổi dậy: The larger monkey, mischievous, restless, like the passions. 

2)      Tâm Viên: Tâm phiền năo muốn bốc trăng ra khỏi nước—A monkey, typical of the mind of illusion, pictured as trying to pluck the moon out of the water.

3)      Tâm mê mờ: The mind of foolishness.

4)      Tâm phóng dật: The mind of restlessness.

Di Hầu Giang: Một nơi trong thành Tỳ Xá Lê nơi Đức Phật giảng kinh—A place in Vaisali where Buddha preached. 

Di H́nh: Xá lợi của Đức Phật—Relics of the Buddha.

Di Hóa: See Di Huấn.

Di Họa: To bring about disastrous consequences.

Di Huấn: Giáo pháp cuối cùng truyền lại khi Phật sắp nhập diệt—Doctrine or transforming teaching , handed down or bequeathed by a Buddha.

Di Kham: Lễ “di kham” là lễ dời quan tài người chết ra chánh điện để làm lễ ba ngày sau lễ tẩn liệm—To remove the coffin to the hall for the masses for the dead on the third day after encoffinment.

Di Lan: Vua Di Lan—King Milinda—See Milindapanha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Di Lan Đà in Vietnamese-English Section.

Di Lan Đà: Milinda or Menander (skt)—Di Lan Đà là vị vua Ấn Độ gốc Hy Lạp. Những vùng đất do ông chiếm cứ và cai trị bao gồm Peshawar, Kabul, Punjab, Sindh, Kathiawar, và miền tây Uttar-Pradesh. Di Lan Đà là một học giả uyên bác và là một nhà lư luận sắc bén. Ông tinh thông nhiều ngành học thuật và có biệt tài tranh luận. Lúc đầu ông mang nặng những băn khoăn thắc mắc về giáo lư của Đức Phật. Ông rất buồn ḷng v́ không ai giải tỏa được cho ông, ông than thở: “Chao ôi, cả nước Ấn Độ là một sự trống không! Tất cả chỉ được tài khoác lác mà thôi. Chẳng một tu sĩ khổ hạnh hay một Bà La Môn nào có thể tranh luận với ta và giải tỏa những mối nghi ngờ của ta.” Một ngày kia, do một duyên may, ông gặp được một tu sĩ Phật giáo tên là Na Tiên đang trên đường đi khất thực, dáng vẻ trầm tĩnh và thanh thản của vị hiền nhân đă có một ảnh hưởng thầm lặng nhưng mạnh mẽ trong ḷng nhà vua. Ngày hôm sau, vua cùng một đoàn năm trăm người Yonaka đi đến tu viện Sankheya tại Sagal, là nơi cư ngụ của Na Tiên. Họ có một cuộc tṛ chuyện mà theo yêu cầu của nhà vua, sau đó sẽ được tiếp tục trong hoàng cung. Vị tu sĩ vốn chẳng phải tầm thường, đă nói với nhà vua rằng ông muốn cuộc thảo luận diễn ra theo kiểu t́m học chứ không phải theo kiểu vương giả. Nhà vua đồng ư và lần lượt nêu  lên những khó khăn của ḿnh ra với đạo sư, ông nầy giải đáp thỏa măn tất cả. Nhưng về sau nầy khi những mối hoài nghi băn khoăn nầy được Ḥa Thượng Nagasena giải tỏa, Milinda trở thành một đại thí chủ, một nhà bảo trợ lớn của đạo Phật, một ông vua Phật tử hết ḷng truyền bá đạo Phật. Trong hai thế kỷ theo sau sự suy yếu của triều đại Mauryas , những kẻ xâm lăng ngươiø Hy Lạp đă nắm quyền bá chủ trên vùng tây bắc Ấn Độ  và A Phú Hăn. Trong thời gian nầy có đến ba mươi vị vua nối tiếp nhau, trong đó chỉ có hoàng đế Di Lan Đà là người đă để lại một ấn tượng lâu dài trong ḷng người dân Ấn Độ. Điều nầy rơ ràng là do ông đă gắn bó chặt chẽ với đạo Phật. Vua Di Lan Đà là một trong những nhân vật quan trọng trong cuốn Milindapanha với Những câu hỏi của Vua Di Lan Đà (Milanda). Đây là tác phẩm chính ngoài giáo điển của trường phái Theravada nói về những đối thoại của thầy Nagasena và vua Di Lan Đà (vua Hy lạp xâm lăng và chiếm cứ vùng Bắc Ấn vào thế kỷ thứ I trước Tây lịch). Những câu hỏi của vua Di Lan Đà liên quan trực tiếp với những ư niệm căn bản trong Phật giáo về luân hồi, vô ngă, và luật nhân quả. Trong quyển Milindapanha, vua Di Lan Đà được mô tả là vị vua thuộc ḍng dơi Yonakas tại vùng đất Yona. Các vùng đất Yona và Kamboja được người Ấn Độ biết đến vào thế kỷ thứ sáu trước Tây Lịch, như được xác nhận trong bài kinh Assalayana của Kinh Trung Bộ, nói rằng dân ở các vùng nầy chỉ có hai giai cấp xă hội là Arya và Dasa, thay v́ bốn như ở Ấn Độ (see Tứ Giai Cấp Ấn Độ). Một điều mà ai cũng biết là sau cuộc kết tập kinh điển lần thứ ba tại thành Hoa Thị, th́ vua A Dục đă gửi nhiều phái đoàn truyền giáo đến các vùng đất xa xôi như Yona, Syria, và Macedonia. Cũng dưới vua A Dục, một vị Tỳ Kheo người Hy Lạp tên là Dhammarakkhita-Yona Dhammarakhita đă được cử đến xứ Aparantaka để thuyết giảng Chánh Pháp. Như vậy rơ ràng giáo lư của Đức Phật đă gợi mở tâm trí người Hy Lạp trước thời vua Di Lan Đà. Theo sách Na Tiên-Di Lan Đà Vấn Đáp, vua Di Lan Đà đă trao vương quyền lại cho con ḿnh, từ bỏ mọi chuyện thế sự và từ trần như một tu sĩ. Theo Phật giáo Nguyên Thủy th́ vua Di Lan Đà đă chứng quả A La Hán. Theo Plutarch, một sử gia Hy Lạp, vua Di Lan Đà qua đời trong một lều nhỏ. Đă có nhiều thành phố tranh chấp về việc giữ tro cốt của ông. Tuy nhiên, phần tro sau nầy được chia đều và mỗi thành phố đều dựng tượng đài kỷ niệm dành cho ông. Điều đáng nói là các đồng tiền của vua Di Lan Đà đều có in h́nh bánh xe Chánh Pháp (Dharmacakra). Đây là một dấu hiệu không thể nhầm lẫn cho thấy nhà vua là một Phật tử sùng đạo. Chữ khắc Shinkot cho thấy rơ ràng rằng nhà vua đă có nhiều công  lao trong việc truyền bá đạo Phật trong vùng giữa Hindukush và Sindh. Plutarch nói rằng trong khi trị v́, vua Di Lan Đà đă có ư thức công lư rất phân minh, nên được thần dân vô cùng yêu mến. Dù rằng quyền lực của ông tại Ấn Độ không c̣n nữa, những kư ức về vị vua công bằng sáng suốt nầy vẫn măi măi c̣n trong các trang sách của quyển Milnda-panha cũng như những đồng tiền mang dấu Pháp Luân của ông—Milinda, the Indo-Greek king. He dominated and ruled over the following areas: Peshawar, the upper Kabul valley, Punjab, Sindh, Kathiawar, and western Uttar-Pradesh.  Milinda was a well-informed scholar and a keen debater. He was well versed in various branches of learning and expert in argument. He was first obsessed with doubts and dilemmas about the teachings of the Buddha, but was so disappointed because no one could be able to eliminate his doubts. He exclaimed: “Empty, alas, is all India. All Indiais but vain gossip. There is no ascetic or Brahmin who is capable of disputing with me and solving my doubts.” It was by a fortunate chance that one day he saw a Buddhist monk named Nagasena going on his begging round. The calm and serene personality of the sage had a silent but powerful influence on the king’s mind. Next day, in the company of five hundred Yonakas , he went to the Sankheya monastery at Segal where the monk was staying at that time. They had a conversation which, at the request of the king, was later resumed at the palace. The monk who was no ordinary teacher told the king that he was agreeable to a discussion only if it was held in the scholastic way and not in the royal way. The king paid homage to the teacher in a fitting manner and put his difficulties one by one before the sage who ably solved them all to the king’s entire satisfaction. But later when his doubts and misgivings had been removed by Most Venerable Nagasena, he became a great patron and supporter, a devout Buddhist ruler propagating the teachings of the Buddhist religion. During the two centuries that followed the decline of the power of the imperial Mauryas, the Greek invaders invaded over north western India and Afghanistan. Some thirty rulers flourished during this period, of whom only King Milinda has left a permanent impression on the Indian mind. This is evidently due to his association with Buddhism. King Milinda was one of the most important characters in the Pali book named Milindapanda, which includes  questions of King Milanda. This is one of the  most important noncanonical works of the Theravada school, dialogues between the Monk Nagasena and King Milinda (a Greek king who invaded and conquered northern India in the 1st century B.C.). King Milinda’s questions concern the basic teachings of Buddhism, especially the doctrines of rebirth, non-egoism, and the law of karma. King Milinda. In the Milindapanha, Milinda has been described as the king of the Yonakas from Yonas. The lands of the Yonas and Kambojas were known to Indians in the sixth century B.C. as is evidenced by the Assalayana suttanta of the Majjhima-nikaya which states that the people of these regions had only two social classes of Arya and Dasa instead of the four classes of Indian society. It is a well-known fact that after the third Buddhist Council held Pataliputra, Buddhist missionaries were sent by King Asoka to distant areas including Yona, Syria, and Macedonia. Also under the reign of king Asoka, a Greek Bhikshu named Dhammarakkhita-Yona Dhammarakkhita was sent to Aparantaka to preach the Dharma there. It is thus clear that the blessed teachings of the Buddha had begun to appeal to the Greek even before the time of king Milinda. According to the Milinda-panha, king Milinda died as a Buddhist monk, having retired from the world after handing over his kingdom to his son. King Milanda is also said to have attained to Arhatship which is the last stage of sanctification according to Theravada Buddhism. Plutarch, the Greek historian, says that Milinda’s death occurred in a camp and there was a dispute among several cities for the possession of his ashes, but later his ashes were divided and each city has its own memorial monument to worship him.  It is also significant that the coins of Milinda bear the Buddhist wheel (Dharmacakra). This is an unmistakable sign that he was a devout Buddhist. The Shinkot inscription proves beyond a doubt that the Greek king helped in the propagation of Buddhism in the region between the Hindukush and Sindh. Plutarch says that as a ruler , Milinda had a keen sense of justice and was dearly loved by his people. Though the power he had established in India disappeared with his death, the memory of this just and wise Buddhist ruler will forever remain enshrined in the pages of the Milinda-panha as in his own coins bearing the Dharmacakra.    

Di Lan Đà Vấn Đạo: Milinda-panha (skt)—Những câu hỏi đạo của vua Di Lan Đà—Questions of King Milinda—Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, theo tài liệu Pali c̣n lưu lại th́ cuốn Di Lan Đà Vấn Đạo (Milinda-panha)  có lẽ do đại trưởng lăo Na Tiên biên soạn, được xem là cuốn sách đáng tin cậy nhất. Quyển sách nầy hoặc được viết trong thời vua Di Lan Đà hay sau thời của ông, nhưng phải trước ngài Phật Âm, v́ thường thấy ông nầy trích dẫn cuốn sách nầy, xem như một tư liệu đáng tin cậy. Có nghĩa là cuốn sách nầy được viết vào khoảng từ năm 150 trước Tây Lịch đến năm 400 sau Tây Lịch. Nhiều người cho rằng quyển Di Lan Đà Vấn Đạo không phải là một cuốn sách đồng nhất. Các chương được viết theo nhiều phong cách khác nhau. Do đó, có thể rằng một số chương đă được thêm vào  sau nầy. Tuy nhiên, bằng chứng cụ thể nhất là cuốn sách nầy đă được dịch ra chữ Hán vào khoảng từ năm 317 đến 420 sau Tây Lịch với tên là Kinh Na Tiên, chỉ có ba chương đầu của cuốn Milinda-panha mà thôi. Từ đó người ta cho rằng bốn chương c̣n lại là phần thêm vào sau nầy. Một sự kiện nữa hậu thuẫn cho quan điểm trên là cuối chương ba, sách đă nói rằng các câu hỏi của vua Di Lan Đà  đă hết, c̣n chương bốn trông giống như một sự khởi đầu mới. Dù sao đi nữa, chúng ta cũng không thể gạt bỏ ra ngoài giả thuyết cho rằng chính Na Tiên hay một tác giả nào đó đă viết nên toàn bộ cuốn sách như chúng ta thấy ngày nay. Rất có thể dịch giả Trung Hoa chỉ giới hạn bản dịch của ḿnh trong ba chương mà thôi. Cuốn Di Lan Đà Vấn Đạo như hiện nay gồm có bảy chương. Trong bảy chương nầy th́ chương đầu ghi lại con người và lịch sử, c̣n các chương kia toàn là giáo lư. Điều lạ lùng là trong khi Tỳ Kheo Na Tiên tốn nhiều công phu  kể với chúng ta về cuộc đời quá khứ của ông và của vua Di Lan Đà, ông lại chẳng nói ǵ về cuộc đời hiện tại của ông. Khiêm tốn đến mức xóa mờ ḿnh là đặc điểm thường gặp của các tác giả thời xưa. Vào thời ấy vua Di Lan Đà đă không thỏa măn với các luận sư tôn giáo đương thời, nỗi khoắc khoải của ông được bộc lộ trong câu nói sau đây: “Chao ôi, cả cơi Diêm Phù Đề chỉ là một sự trống không! Diêm Phủ Đề chỉ là cái lỗ trống. Tất cả chỉ được tài khoác lác mà thôi. Chẳng một tu sĩ khổ hạnh hay một Bà La Môn nào có thể tranh luận với ta và giải tỏa những mối nghi ngờ của ta.” Thế nhưng với trưởng lăo Na Tiên, nhà vua đă hoàn toàn bị chinh phục, không những bằng những kiến thức cao siêu, mà cả cách ăn nói đầy ấn tượng và có sức thuyết phục. Người ta kể lại rằng sau lời chào hỏi thông thường, nhà vua nói: “Thưa tôn ông, xin tôn ông cho biết phương danh quí tánh. Người ta gọi tôn ông như thế nào?” Na Tiên đáp: “Tâu bệ hạ, các đạo hữu của tôi gọi tôi là Na Tiên, cha mẹ th́ đặt tên cho tôi là Na Tiên, nhưng gọi thế cho tiện thôi. Sự thực th́ không có một người như thế đâu.”  Chính câu nói nầy của trưởng lăo dă khai thông mọi chuyện, tiếp theo là hàng loạt các câu hỏi và những câu trả lời, trong đó có sự minh họa nổi tiếng về chiếc xe ngựa, theo đó, cũng giống như các bộ phận của chiếc xe khi được lắp ghép chúng lại th́ sẽ tạo thành chiếc xe, ngoài các thứ ấy ra chẳng có chiếc xe nào cả. Tương tự, các bộ phận khác nhau của một người tạo nên con người, ngoài các bộ phận ấy ra th́ chẳng có con người ấy. Thật vậy, ngoại trừ Thánh điển ra, không thể t́m được một câu nói nào về thuyết vô ngă lại sâu sắc hơn và hay hơn những lời nói trên của Tỳ Kheo Na Tiên. Do đó, Di Lan Đà Vấn Đạo là một cuốn sách được tŕnh bày dễ hiểu, không chỉ về các lư thuyết cao siêu của Đức Phật, mà cả những nguyên tắc đạo đức và tâm lư của Phật giáo. Như thế, đây chính là một cuốn sách không thể thiếu đối với các Tăng sinh Phật giáo. Ngoài tầm quan trọng của một văn bản Phật giáo, Di Lan Đà Vấn Đạo c̣n có giá trị của một tư liệu lịch sử và là một công tŕnh văn học xuất sắc. Cuốn sách cung cấp cho chúng ta một chứng liệu nổi bậc về văn xuôi Ấn Độ trong thế kỷ thứ nhất. Di Lan Đà Vấn Đạo có một vị trí đặc biệt trong văn học Ấn Độ, dù xét về mặt lư luận, văn chương, lịch sử, hay địa lư. Về thời kỳ hậu giáo điển, không có một luận thư Phật giáo nào sánh ngang được với quyển Di Lan Đà Vấn Đạo—According to Prof. Bapat in The Twenty-Five Hundred Years Of Buddhism, after the Pali scriptures, the Questions of King Milinda (Milinda-panha) supposed to have been compiled by Mahathera Nagasena, is considered almost as authoritative a text. It is certain that the Milinda-panha must have been written either at the time of king Milinda or after him, but surely before the time of Buddhsghosa, who has so often quoted Nagasena’s Milinda-panha as an authority. That is to say, the book must have been written between 150 B.C. and 400 A.D. It has been suggested that the Milinda-panha is not a unitary text for different chapters are written in more than one style. Hence it is probable that some chapters are later additions. A strong proof of the above theory, however, is the fact that the book was translated into Chinese between 317 and 420 A.D. and that its Chinese version, known as the Nagasena Sutra, contains only the first three chapters of the Milinda-panha. From this it has been concluded that the remaining four chapters of the Milinda-panha are later additions. Still another fact that supports the above view is that, at the end of the third chapter, it is stated that the questions of King Milinda have come to an end, and the fourth chapter looks like a new beginning. No matter what has happened, we are probably not altogether justified in setting aside the assumption that Nagasena, or whoever he author may have been, wrote the whle of the book as it has come down to us today. For it is not impossible that the Chinese translator himself preferred to limit his translation only to the first three chapters. The Milinda-panha, as it stands at present, contains seven chapters. Out of these seven, the first one is largely personal and historical while the others are all doctrinal. It is strange that while Nagasena took so much time  to tell us about his past life and that of king Milinda, he does not give us much information about his present  life. Humility bordering on self-effacement  has been a general characteristic of all our ancient writers. At that time, king Milinda was not satisfied with the contemporary religious teachers, and his arrogance found expression in the following statements: “Jambudvipa is empty, Jambudvipa is hollow. Jambudvipa is devoid of any Sramanah or Brahmin who could argue with me to help me solve all my doubts.” In the elder Nagasena, however, king Milinda met one  who completely subdued him not only with his superior intellect, but also with his impressive and persuasive diction. It is said that as soon as they had exchanged formal greetings, the King said: “Sir, what is your name? How are you known?” Nagasena replied: “Maharaja, I am known as Nagasena. My brother bhikshus address me thus. My parents call their son Nagasena, but all this is just usage. In reality, there does not exist any individual as such.” This statement of the Elder Nagasena set the ball rolling and there followed a series of questions and answers, including the famous chariot illustration which maintained that just as the parts of a chariot put together make a chariot, and there is no chariot  apart from them, similarly the different components of an individual make an individual and that the individual does not exist aprt from them. No more profound or appealing statement of the doctrine of Anatmavada  can be found than the above enunciation of the Elder Nagasena in the whole Buddhist literature, with the exception of the scriptures. Thus Milinda-panha is a comprehensive exposition not only of Buddhist metaphysics, but also of Buddhist ethics and psychology. As such, it is indispensable  for the student of Buddhism. Apart from its importance  as a Buddhist text, the Milinda-panha is also to be valued as a historical document and a literary achievement  of great eminence. The Milinda-panha provides an unsurpassed testimony to Indian prose literature of the first century. In short, the Milinda-panha occupies a unique position in Indian letters, whether looked at from the point of view of metaphysics, or literature, or history, or knowledge of geography. It is an indisputable fact hat in post-canonical literature, no other treatise on Buddhism equals the Milinda-panha.   

Di Lặc: See Maitreya in the Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Di Lặc Bồ Tát: Từ Thị—Di Lặc Bồ Tát hay vị Phật tương lai của cơi Ta Bà (vị Bồ Tát sẽ thành Phật vị lai hướng dẫn chúng sanh giải thoát khỏi phiền trược)—Great Loving One—Maitreya Bodhisattva—The future Buddha of this saha world (the Bodhisattva who will become a full Buddha in the next world cycle to lead men to liberation from self-bondage).

** For more information, please see Maitreya

     in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Di Lâu: Meru (skt)—Cao Sơn—Quang Sơn.

1)      Cao ngất: Lofty.

2)      Núi Tu Di: Ở đây chỉ núi Hy Mă Lạp Sơn—Meru also refers to the mountains represented by the Himalayas, in this not differing from Sumeru. 

Di Lệ Xa: Mleccha (skt).

1)      Người man rợ, hung dữ: Barbarian, foreigner, wicked.

2)      Vẻ mặt hung hăng: Defined as ill-looking.

3)      Một từ dùng để chỉ những bộ tộc hay giống người ngoại đạo: A term for non-Buddhist tribe or people.

Di Mẫu: Mother’s sister.

Di Ngôn: Di giáo—The last words—Wishes.

Di Pháp: See Di Huấn.

Di Quan: Di chuyển quan tài từ giữa nhà ra để làm lễ di quan trong ngày thứ ba—To remove the coffin to the hall for the masses for the dead on the third day after the encoffinment.

Di Sa Tắc: Mahisasaka (skt)—Di sa tắc Luật, một trong năm bộ luật của Đại Chúng Bộ (sau khi Đức Phật nhập diệt chừng 100 năm, tổ thứ tư là Ưu Ba Cúc Đa có năm vị đệ tử, diễn giảng Luật Tạng thành năm bộ phái khác nhau, gọi là Ngũ Bộ Luật, Di sa Tắc là một trong năm bộ luật nầy)—The Mahasasaka Vinaya, one of the five divisions of the Sarvastivadah school

Di Sản: Hertage—Inherited property.

Di Sơn: Dời non lấp biển—To remove mountains.

Di Tích: Tracks—Evidences—Vestiges—Remains—Trace—Examples left behind.

Di Truyền: Heredity.

D́ Phước: Sister of mercy.

:

1)      Đă rồi: Already.

2)      Quá khứ: Past.

3)      Cuối cùng: End.

4)      Chấm dứt: Cease.

Dĩ  Ân Báo Oán: To return good for evil.

Dĩ Đạt Đại Đức:

1)      Bậc cao Tăng đạo cao đức trọng: A monk far advanced in religion.

2)      Vị A La Hán: An Arhat. 

Dĩ Hoàn: Đă trở lại—Bắt đầu một chu kỳ—Already returned—The recommencement of a cycle.

Dĩ Huyết Tẩy Huyết: Lấy máu rửa máu, máu càng lan rộng (lấy máu rửa máu hay lấy oán báo oán, chúng ta sẽ rơi hết từ tội lỗi nầy sang tội lỗi khác)—To wash out blood with blood, from one sin to fall into another. 

Dĩ Kim Đương: Tam thế—Three times.

1)      Quá Khứ: Past.

2)      Hiện Tại: Present.

3)      Vị Lai: Future.

Dĩ Kim Đương Văng Sanh: Những vị văng sanh về Tịnh Độ, trong quá khứ, trong hiện tại, và vị lai—Those born into the future life of the Pure Land, in the past, in the prsent, and to be born in the future.

Dĩ Ly Dục Giả: Người đă từ bỏ dục giới, có hai loại—Those who have abandoned the desire-realm, divided into two classes:

1)      Dị Sanh: Phàm phu đă ĺa dục vọng, nhưng vẫn c̣n luân hồi trong lục đạo—Ordinary people who have left desire, but will be born into the six gati.

2)      Thánh Giả: Những vị Thánh không c̣n luân hồi trong dục giới, cho cả Phật tử và không Phật tử—The saints, who will not be reborn into the desire-realm, for both Non-Buddhists and Buddhists. 

Dĩ Nhiên: Of course—Naturally.

Dĩ Oán Báo Oán: To return evil for evil.

Dĩ Sa Thí Phật: Theo truyền thuyết th́ tiền kiếp vua A Dục khi là một đứa nhỏ lúc c̣n thơ ấu đă lấy nắm cát trong tay mà cúng dường cho Phật, nên về sau nầy được tái sanh làm vua—The legend of Asoka when a child giving a handful of gravel as alms to the Buddha in a previous incarnation, hence his rebirth as a king.

Dĩ Sanh: Bhuta (skt)—Dĩ  Sanh—Lúc  hiện hữu hay ngay trong hiện tại—Become—The moment just come into existence, the present moment.

Dĩ Tâm Học Tâm: With the mind learning the mind.

Dĩ Tâm Truyền Tâm: Truyền thẳng từ tâm qua tâm bằng trực giác, đối lại với lấy văn tự mà truyền pháp—Direct transmission from mind to mind (the intuitive principle of the Zen or Intuitive school)—With the mind transmitting the mind, as contrasted with the written word.

Dĩ Tri Căn: Ajnendriya (skt)—Một trong ba căn vô lậu—Người đă biết rơ căn cội thiện lành đều phát khởi từ những chân lư (ư, lạc, hỷ, xả, tín, tấn, niệm, định, huệ) mà ra—The second of the three passionless roots—One who already knows the Indriya or roots that arise from the practical stage associated with the four dogmas (purpose, joy, pleasure, renunciation, faith, zeal, memory, abstract meditation, wisdom).

Dĩ Văơng: The former time—The past.

Dĩ Vi: Coi như—To take to be—To consider as.

Dị:

1)      Dị thường: Extraordinary.

2)      Dung Dị: Dễ dàng—Easy.

3)      Sự khác biệt: Prthak (skt)—Different—Unlike—Separate—Diverse—Diversity—Not the same—Diversity—Change—Strange—Heterodox.

Dị Bẩm: Extraordinary nature.

Dị Biến: Thay đổi—To change.

Dị Bộ: Different class, or sect; heterodox schools, etc.

Dị Chấp: Cố chấp với cái lư khác với chánh lư—A different tenet—To hold to heterodoxy.

Dị Chủng: Foreign race.

Dị Dạng: Strange form.

Dị Duyên: Alambana-pratyaya (skt)—Những yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng đến sự chăm chú, hay tập trung tư tưởng—Things distracting the attention, distracting thoughts; the action of external objects conditioning consciousness.

Dị Đoan: Superstition—Heterodoxy.

Dị Đồng: Different.

Dị Giải: Lối giải thích theo dị giáo—A different, or heterodox, interpretation.

Dị Giáo: Heresy.

Dị Hành: Dễ làm—Easy to do—Easy progress.

Dị H́nh: Strange shape.

Dị Học:

1)      Những nghiên cứu khác: Different studies.

2)      Học thuyết của tà giáo: Heterodoxy.

Dị Huệ: Trí tuệ của kẻ theo tà giáo—Heterodox wisdom.

Dị Khẩu Đồng Âm: Nhiều ư kiến khác nhau, nhưng lại đồng tâm nhứt trí—Different or many mouths, but the same response—Unanimous.

Dị Kiến: Different view, heterodoxy.

Dị Nhân:

1)      Người dị thường: An Extraordinary man—A different person.

2)      Nhân khác: A different cause.

Dị Phẩm: Phẩm loại tương phản hay khác nhau—Of different order, or class.

Dị Phương Tiện: Phương tiện đặc thù mà Phật dùng để xiển dương Nhất Nghĩa Đế—Extraordinary, or unusual adaptations, devices, or means.

Dị Sinh: Prthagjana, Balaprthagjana (skt)—Tên gọi khác của phàm phu. Phàm phu được dịch là “dị sinh” v́ do vô minh mà theo tà nghiệp chịu quả báo, không được tự tại, rơi vào các đường dữ—An ordinary person unenlightened by Buddhism, an unbeliever, sinner; childish, ignorant, foolish; the lower orders.

Dị Sinh Đê Dương Tâm: Cái ngu của phàm phu được ví như con dê đực (Đê Dương) chỉ nghĩ tới ăn uống và dâm dục—Common “butting goat,” or animal, propensities for food and lust.

Dị Sinh Tánh Chướng: The common illusions of the unenlightened—Taking seeming for real.

Dị Sự: Extraordinary fact.

Dị Tài: Extraordinary talent.

Dị Tâm:

1)      Tâm khác: Different mind.

2)      Tâm chứa chấp tà thuyết: Heterodox mind.

Dị Thục: Vipaka (skt)—Quả báo nương theo thiện ác của quá khứ mà có được, cái quả khác với tính chất của cái nhân, như thiện nghiệp th́ cảm lạc quả, ác nghiệp th́ cảm khổ quả, cả hai lạc quả và khổ quả không c̣n mang tính chất thiện ác nữa, mà là vô kư (neutral), nên gọi là dị thục tức là cái nhân khi chín lại khác—Differing from the cause, different when cooked, or matured, i.e. the effect differing from the cause, pleasure differing from goodness its cause, and pain from evil. Maturing or producing its effects in another life.

Dị Thục Đẳng Ngũ Quả: Năm quả dị thục, hay năm quả được sản sanh bởi sáu nhân—The five fruits of karma. Pancaphalani, or effects produced by one or more of the six hetus or causes.

1)      Dị Thục Quả: Vipaka-phala (skt)—See Dị Thục Quả.

2)      Đẳng Lưu Quả: Nisyanda-phala (skt)—Uniformly continuous effect—See Đẳng Lưu Quả.

3)      Sĩ Dụng Quả: Purusakara-phala (skt)—Simultaneous effect produced by the sahabhu-hetu and the samprayukta-hetu—See Sĩ Dụng Quả.

4)      Tăng Thượng Quả: Adhipati-phala (skt)—Aggregate effect produced by the karma-hetu—See Tăng Thượng Quả.

5)      Ly Hệ Quả: Visamyoga-phala (skt)—Emancipated effect produced by all six causes—See Ly Hệ Quả.

Dị Thục Nhân: Vipakahetu (skt)—Nhân sanh ra quả khác với chính nó, thí dụ như thiện nhân không sanh ra thiện quả mà lại sanh ra lạc quả; ác nhân không sanh ra ác quả, mà lại sanh ra khổ quả (lạc quả và khổ quả đều là vô kư, chứ không phải là thiện ác)—Heterogeneous cause, i.e. a cause producing a different effect, known as neutral, or not ethical, e.g. goodness resulting in pleasure, evil in pain.

Dị Thục Nhơn Dị Thục Quả: Differently ripening causes produce differently ripening effects—Every developed cause produce its developed effect.  

Dị Thục Quả: Quả báo khác thời mà chín, như trong một kiếp tái sanh nào đó th́ do cái nhân đời trước mà ngũ căn đời nầy sẽ xấu, đẹp, thông minh, ngu độn (chứ không phải là thiện ác nữa, do đó mới gọi là dị thục quả)—Fruit ripening differently, or heterogeneous effect produced by heterogeneous cause, i.e. in another incarnation, or life, e.g. the condition of the eye and other organs now resulting from specific sins or otherwise in previous existence. 

Dị Thục Sinh: Sự phân biệt của Đại Thừa về sự khác biệt giữa “dị thục” và “dị thục sinh.” Dị thục sinh là sáu thức (dị thục của sáu thức do A Lại Da thức sanh ra)—A diference is made in Mahayana between Alaya-vijnana and the six senses which produced from the Alaya-vijnana. 

Dị Thuyết: Giáo thuyết của dị giáo—A  different, or heterodox explanation; or strange doctrine.

Dị Thường: Extraordinary—Exceptional—Unnatural—Fantastic. 

Dị Tộc: Different race.

Dị Tướng:

1)      Một trong tứ tướng, sự thay đổi: One of the four states of all phenomena, difference or differentiation—See Tứ Tướng (3).

2)      Phẩm chất đặc biệt, tướng mạo lạ thường: Particular qualities, strange physiognomy.

Dịch: To translate.

Dịch Thoát: To translate freely.

Dịch Từng Chữ: To translate word by word.

Diệc:

1)      Vừa: Also.

2)      Hơn nữa: Moreover.

Diệc Hữu Diệc Không Môn:

1)          Trường phái Trung Đạo: Madhyamika (skt)—The middle school.

2)          Pháp môn vừa hữu vừa không hay pháp môn song chiếu hữu không—Trung Đạo—Both reality and unreality—Relative and absolute—Phenomenal and non-phenomenal.

Diêm:

1)      Cổng làng: A gate—Border-gate—Hamlet.

2)      Nói xàm—Nói không ăn nhập vào đâu—Incoherent talk.

Diêm Bà Độ: Loại chim trong địa ngục, lớn như voi, có nhiệm vụ gấp những kẻ độc ác, bay đi rồi ném xuống cho rớt ra từng mảnh—A bird in purgatory as large as an elephant, who picks up the wicked, flies and drops them, when they are broken to pieces.

Diêm Đài: Hells—Hades.

Diêm La: Yama (skt)—See Diêm Vương.

Diêm Ma: Yama (skt)—See Diêm Vương.

Diêm Ma Na Châu Quốc: Yavana or Yamana (skt)—Đảo quốc Java nơi mà hai ngài Pháp Hiền và Huyền Trang đă đến viếng—The island nation of Java, visited by Fa-Hsien and Hsuan-Tsang.

Diêm Ma Vương: Yama (skt)—The King of the Under World—See Diêm Vương.

Diêm Mạn Đức Ca: Yamataka (skt)—Diêm Ma Đức Ca Tôn—Diêm Mạn Uy Nộ Vương—Đại Uy Đức Minh Vương—Hàng Diêm Ma Tôn—Lục Túc Tôn—Một trong năm vị Đại Minh Vương, vị tôn ở Tây Phương có sáu chân ( cũng là giáo lệnh luân thân của Đức Phật Vô Lượng Thọ)—The destroyer; Siva, Yama’s destroyer, one of the Ming-Wang represented with six legs, guardian of the West.

Diêm Mâu Na: Yamuna (skt)—Lam Mâu Ni Na—Dao Vưu Na—Bây giờ là sông Jamna, một nhánh của sông Hằng (hợp lưu với sông Hằng tại Bát La Da Già)—The modern river Jamna, a branch of the Ganges (meets with the Ganges at Allahabad).

Diêm Phù: Jambu (skt)—Thiệm Bộ—Xà Phù Thụ hay Uế Thụ, loại cây được tả là cao ngất mà châu Diêm Phù Đề, một trong bảy châu lớn bọc quanh núi Tu Di, đă mang tên của loại cây nầy—The rose-apple, described as a lofty tree giving its name to Jambudvipa, one of the seven continents or rather large islands surrounding the Mountain Meru. 

Diêm Phù Đàn Kim: Jambunada-suvarna (skt)—Diêm Phù Na Đề (Đà) Kim—Tên một loại vàng ở sông Diêm Phù Đàn (mé dưới rừng cây Diêm Phù có một ḍng sông tên là Diêm Phù Đàn, ở đáy sông có một loại vàng màu sẫm pha chút sắc tím gọi là Diêm Phù Đàn Kim)—Jambud-river gold, the golden sand of the Jambu.

Diêm Phù Đề: Jambudvipa (skt).

1)      Châu nầy được đặt tên Diêm Phù Đề có thể là v́ trên châu nầy mọc nhiều cây Diêm Phù, hoặc giả từ trên cây Diêm Phù khổng lồ trên núi Tu Di có thể nh́n thấy toàn châu: It is so named (Jambudvipa) either from the Jambu trees abounding in it, or from an enormous Jambud tree on Mount Meru visible like a standard to the whole continent.

2)      Thế giới mà chúng ta đang sống. Diêm Phù đề chỉ là một phần nhỏ của thế giới Ta Bà, nằm về phía nam của núi Tu Di, theo vũ trụ học cổ Ấn Độ, đây là nơi sinh sống của con người, là thế giới Ta Bà của Đức Phật Thích Ca—The human world—The world in which we are living—Jambudvipa is a small part of Saha World, the continent south of Mount Sumeru on which, according to ancient Indian cosmology, human beings live. In Buddhism, it is the realm of Sakyamuni Buddha.

Diêm Phủ: See Diêm Đài.

Diêm Vương: Yama-raja (skt)—King of hell—God Yama—C̣n gọi là Diêm La, Diêm Ma Vương, Diêm Ma La, Diêm Lăo, hay Diêm La Vương.

1)      Theo thần thoại Phật giáo và Ấn Độ giáo, tất cả mọi người chết phải đến trước một vị chúa tể hay phán quan của thần chết để được phán xử. Bằng cách dựa vào tấm gương phản chiếu thiện ác nghiệp, trong ấy những hành vi tốt xấu của người chết đều hiện lên. Diêm Vương cân nhắc tội nặng nhẹ mà thưởng phạt, hoặc đưa người ấy về cơi hạnh phúc, hoặc nếu hành vi xấu ác của người chết nặng th́ Diêm Vương bắt y phải chịu những tra tấn hay nhục h́nh khủng khiếp, như nuốt ḥn sắt cháy đỏ—In Buddhist and Hindu mythology, the Lord of Judge of the Death before whom all who die must come for judgment. Yam-raja holds up his Mirror of Karma, wherein are reflected the good and evil deeds of the deceased, and the latter consigns himself either to a happy realm or, where his deeds have been preponderantly evil, to frightful tortures, such as swallowing a red-hot iron ball. 

2)      Theo Kinh Vệ Đà th́ Diêm Vương là Thần Chết, tất cả người chết phải về chỗ của ông ta. Ông là con trai của Mặt Trời, ông c̣n có một người em gái tên là Diêm Ma Nữ hay Diêm Mâu Na (người anh là nam phán quan xét việc nam giới, người em là nữ phán quan xét việc nữ giới): In the Veda, Yama means the god of the dead, with whom the spirits of the departed dwell. He was son of the Sun and had a twin sister Yami or Yamuna.

**   See Yama in Sanskrit/Pali-Vietnamese

       Section, and Diêm Mâu Na in

       Vietnamese-English Section.

Diễm:

1)      Bén nhọn: Pointed—Sharp.

2)      Chuốt cho bén: To sharpen.

3)      Diễm Lệ: Beautiful.

4)      Ngọn Lửa: A flame—A blaze.

Diễm Khẩu: Ulka-mukha (skt)—See Diệm Khẩu.

Diễm Lệ: Charming—Lovely.

Diễm Phù: Jambudvipa (skt)—See Diêm Phù Đề in Vietnamese-English Section, and Jambudvipa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Diễm Phúc: Happiness—Felicity.

Diễm Sắc: Great beauty.

Diễm T́nh: Love.

Diễm tuyệt: Very beautiful (pretty).

Diệm:

1)      Viêm: Ngọn lửa—Flame—Blaze.

2)      Niết Bàn: Nirvana.

Diệm Huệ Địa: Giai đoạn thứ tư của Bồ Tát, trí tuệ của Bồ Tát sáng lên tột bực và hiểu biết đầy đủ—The stage of flaming wisdom, the fourth of the ten bodhisattva stages.

** For more information, please see Thập Địa Phật Thừa (4).

Diệm Khẩu: Ulka-mukha (skt)—Tên một loài quỷ đói, miệng phun lửa  đă hiện ra trước mặt ngài A Nan (nói với ngài A Nan rằng ba ngày nữa ông sẽ mệnh chung và đầu thai làm quỷ đói trừ phi nào ông bố thí cho trăm ngh́n con quỷ đói mỗi đứa một hạt cơm. A Nan bèn bạch với Phật, nên nhân đó Phật thuyết kinh Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Kinh hay Kinh Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Đà La Ni)—Flaming mouth, a hungry ghost  or preta, that is represented as appearing to Ananda. 

Diệm Ma Đại Hỏa Tiên: Một trong bảy vị cổ Tiên—Jamadagni, one of the seven ancient sage-rsis.

Diệm Ma Thiên: Yamadevaloka (skt)—Yama (p)—Tu Diệm Ma—Tên của Dục Giới Thiên, tầng trời thứ ba—The third of the desire-heavens, above the Trayastrimsas—The realm of Deva Yama is a realm of great happiness presided over by their ruler, the divine king Suyama or Yama—Cảnh Trời Đại Hạnh được trị v́ bởi Diệm Ma Vương. 

Diệm Thai: Ánh sáng vây bọc quanh ḿnh  như trong Thai Tạng giới—The flaming womb, the gabhadhatu which surrounds with light.

Diệm Tuệ Địa: See Diệm Huệ Địa.

Diệm Vơng: Ánh sáng của Phật xen kẻ lớp lớp như mắt lưới ngọc châu của vua Trời Đế Thích—The flaming, or shining net of Buddha, the glory of Buddha, which encloses everything like the net of Indra.

Diệm Vương Quang Phật: Đức Phật thứ năm trong 12 vị Quang Phật (tất cả 12 danh hiệu nầy đều được dùng để tán thán Đức Vô Lượng Thọ Như Lai)—The fifth of the twelve shining Buddhas.

Diên: Kéo dài—To prolong.

Diên Khánh Tự: Chùa Diên Khánh nơi có pḥng giảng khi xưa của tông Thiên Thai ở Tứ Minh Sơn, thuộc tỉnh Triết Giang—Yen-Ch’ing-Ssu, the monastery in which there is an ancient lecture hall of T’ien-T’ai at Ssu-Ming-Shan in Chekiang.

Diên Mệnh: Cuộc sống kéo dài—Prolonged life.

Diên Mệnh Bồ Tát: Những vị Bồ Tát có phép tu và đức kéo dài cuộc sống. Những vị nầy gồm Phổ Hiền, Địa Tạng và Quán Âm—The life-prolonging bodhisattvas to increase length of life. These bodhisattvas are Samantabhadra, Ksitigarbha, and Avalokitesvara.

Diên Mệnh Địa Tạng Bồ Tát: Ngài Địa Tạng Bồ Tát có phép tu và đức kéo dài được tuổi thọ—The Life-Prolonging  Ksitigarbha Bodhisattva.

Diên Mệnh Pháp: Phép tu kéo dài tuổi thọ bằng cách tu theo hạnh các vị Diên Thọ Bồ Tát như Phổ Hiền, Địa Tạng và Quán Âm—Methods of worship of the life-prolonging bodhisattvas such as Universal Virtue (Samantabhadra), Earth-Store (Ksitigarbha), and Avalokitesvara, etc., to increase length of life.  

Diên Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát: Ngài Phổ Hiền có phép tu và đức kéo dài tuôi thọ—The Life-Prolonging Samantabhadra Bodhisattva.

Diên Mệnh Quán Âm Bồ Tát: Ngài Quán Âm có phép tu và đức kéo dài cuộc sống—The Life-Prolonging Avalokitesvara Bodhisattva.

Diên Niên Chuyển Thọ: Prolonged years and returning anniversaries.

Diên Thọ: Kéo dài tuổi thọ:  To prolong—To lengthen (life).

Diên Thọ Đại Sư: Yen-Shou—Tên của một vị sư nổi tiếng ở Hàng Châu vào thời nhà Tống. Theo Ḥa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ th́ ngài là Lục Tổ Tịnh Độ của Trung Quốc. Ngài tự là Xung Huyền, họ Vương, quê quán ở Tiền Đường. Ngài quy y với Thúy Nham Thiền Sư ở đất Tứ Minh. Kế lại tham học với Thiền Quốc Sư ở Thiên Thai, tỏ ngộ tâm yếu, được quốc sư ấn khả. Ngài từng tu Pháp Hoa Sám Pháp ở chùa Quốc Thanh. Trong khi thiền quán, thấy Đức Quán Thế Âm Bồ Tát rưới nước cam lồ vào miệng, từ đó ngài được biện tài vô ngại. Do túc nguyện muốn chuyên chú về Thiền hoặc Tịnh Độ mà chưa quyết định nên ngài đến Thiền viện của Trí Giả Đại Sư làm ra hai lá thăm: một lá đề “Nhất tâm thiền định,” lá kia đề “Trang nghiêm Tịnh Độ.” Kế đó ngài lại chí tâm đảnh lễ Tam Bảo, sám hối cầu xin gia bị. Đến khi rút thăm, luôn bảy lần đều nhằm lá “Trang nghiêm Tịnh Độ.” Kể từ đây  ngài chuyên ư nhứt tâm ṛng rặc tu môn tịnh nghiệp. Năm Kiến Long thứ hai đời nhà Tống, vua Trung Ư Vương thỉnh ngài về trụ tŕ chùa Vĩnh Minh, tôn hiệu ngài là Trí Giác Thiền Sư. Ngài ở đây 15 năm, độ được 1.700 vị Tăng. Đại sư lập công khóa mỗi ngày đêm hành tŕ 108 điều. Hai điều đặc biệt nhứt trong đó là Một ngày tụng một bộ kinh Pháp Hoa và niệm 100.000 câu niệm Phật. Ban đêm khi ngài đi qua gộp núi khác niệm Phật, những người ở gần đều nghe có tiếng loa pháp và tiếng thiên nhạc trầm bỗng du dương. Về kinh Pháp Hoa, trong đời ngài tụng được 13.000 lần. Đại sư thường truyền giới Bồ Tát, mua chim cá phóng sanh, thí thực cho quỷ thần, tất cả các công đức chi ngài đều hồi hướng về Tịnh Độ. Ngài có trước tác 100 quyển Tông Cảnh Lục, chỉ rơ dị đồng của ba tông: Hoa Nghiêm, Pháp Hoa và Duy Thức. Đại sư lại soạn ra tập sách Vạn Thiện Đồng Quy, chỉ rơ về Pháp Môn Tịnh Độ. Đại sư lại thấy người đương thời c̣n đang bị phân vân, ngờ vực giữa Thiền Tông và Tịnh Độ, chưa biết phải tu môn nào để được kết quả chắc chắn, nên ngài làm bài kệ “Tứ Liệu Giản” để so sánh (see Tứ Liệu Giản). Niên hiệu Khai Bảo thứ 8, vào buổi sáng sớm ngày 26 tháng 2, ngài họp tứ chúng lên chánh điện đốt hương lễ Phật, lễ xong ngài dặn ḍ, khuyên bảo, sách tấn tứ chúng tinh tấn tu hành, rồi ngồi kiết già ngay ngắn trên pháp ṭa mà viên tịch. Ngài thọ 72 tuổi—Yen-Shou, name of a famous monk in Hang-Chou during the Sung dynasty. According to Most Venerable in The Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism, Yen-Shou was the Sixth Patriarch of Chinese Pureland Buddhism. His given name is Xung Huyền, his family name is Wang. He was born in Tsien-T’ang District. He first came to Zen Master Thúy Nham of Tsu-Ming region and asked to become a disciple. Next, he studied with Master T’ien-T’ai, the Nation’s Master, at T’ien-T’ai. There he realized the true nature or Buddha nature and his realization was recognized by the Nation’s Master. He often cultivated the “Dharma Flower Sutra’s Repentance Practices” at Kuo-Ch’ing Temple. One day while engaging in Zen Meditation, he saw Avalokitesvara Maha-Bodhisattva sprinkle droplets of holy water into his mouth. From that point, he was able to explain, clarify, and elucidate the Buddha Dharma without limitation. Because of the residual vow in his former life, he was still uncertain whether he should choose Zen or Pureland to focus his practice. Thus, he came to the Zen Monastery founded by Zen Master Chih-I and prepared two prayer sticks: one was written “One Mind Zen Meditation,” and the other was written “Adorning the Pureland.” Next, he sincerely prostrated to the Triple Jewels, repented, and asked for protection and guidance. When he drew for the sticks, all seven times he drew the stick “Adorning the Pureland.” Thereafter, he devoted his time and energy to cultivate Pureland Buddhism diligently and vigorously with one mind. In the second year of Kiến-Long reign period of the Sung Dynasty, Emperor Wang-Chung-Yi cordially invited him to be the headmaster at Yung-Ming Temple, honoring him with the title Zen Master Enlightenment Wisdom. He lived there for fifteen years as he helped and guided 1,700 Bhiksus. He established praying periods, each day and night practicing 108 ways. Among these, two outstood as the most significant: Chanting a volume of Dharma Flower Sutra daily, and reciting Amitabha Buddha’s name 100,000 times daily. At night, when he sat on a great boulder to practice Buddha Recitation, people in the surrounding area would hear the enchanting sounds of the  Dharma as well as the magnificence of the heavenly symphony playing. In his lifetime, he chanted the Dharma Flower Sutra thirteen thousand times. He often granted Bodhisattva Precepts to those who wished to maintain. He also often purchased captive birds and fish to set them free, donated meals to deity, hungry ghosts, and demons. With all the merits and virtues he obtained, he dedicated them to the Pureland praying to gain rebirth there. He wrote 100 texts called “Tống Cảnh Lục” to point out similarities and differences of the three Dharma Doors: Avatamsaka, Dharma Flower and Mind Only or Zen School. He also authored a collection of Buddhist texts called “Vạn Thiện Đồng Quy.”  Moreover, he also observed during that time, many Buddhists were skeptical and unclear about the differences between Zen and Pureland, not knowing which tradition to practice to obtain guaranteed results; therefore, he wrote a poem entitled “Four Clarifications” to make comparisons. At the early morning hours of February 26th in the eighth year of Khai Bảo reign period, he when to the prayer hall to light incense to prostrate to the Buddha. Thereafter, he gathered the great assembly to instruct  and encourage them to cultivate diligently according to the teachings and then he sat in the lotus position on top of the Dharma throne and passed away into Nirvana. He was 72 years old.          

Diên Thọ Đường: Tĩnh Hành Đường—Niết Bàn Đường—Pḥng nơi người sắp chết được đưa vào để cầu an (người sắp chết lắm khi tâm thần bấn loạn nên đem ḷng tham luyến pḥng ở, y bát, đồ dùng hành đạo, nên đem họ đến đây nghe kinh kệ để thấy rằng mọi sự vật đều là vô thường, không có ǵ để cho ta luyến ái trước khi họ thị tịch) —The hall or room into which a dying person is taken to enter upon his “long life.” The nirvana hall—See Niết Bàn Đường.

Diên Thọ Môn Đà La Ni: Thần chú của Phật nói cho Ngài Kim Cương Thủ về phép tu huyền diệu kéo dài tuổi thọ—The gate of Life-Prolonging Dharani, or dharani which the Buddha told Vajrapani Bodhisattva methods of prolonging life of cultivation.

Diên Thọ Vĩnh Minh: See Vĩnh Minh Diên Thọ Thiền Sư.

Diên Xúc Kiếp Trí: Trí huệ Phật, trùm lên tất cả mọi kiếp kéo dài hay rút ngắn—Buddha-wisdom, which surmounts all extending or shrinking kalpas.

** For more information, please see Kiếp.

Diễn:

1)      Bày ra: Show—To extend.

2)      Diễn giảng: To expound—To perform—To act.

Diễn Dịch: Deductive—To expound and make clear.

Diễn Dịch Pháp: Deductive method.

Diễn Đàn: Platform.

Diễn Đạt: To express.

Diễn Giả: Speaker—Orator.

Diễn Giải: To explain.

Diễn Nhă Đạt Đa: Yajnadatta (skt)—Dịch là Từ Thụ, có nghĩa là nhờ tế thần mà được trao cho—Obtained from sacrifice.

Diễn Nhă Đạt Đa Chi Đầu: Chuyện về cái đầu của Diễn Nhă Đạt Đa. Tại thành Thất La có người cuồng tên Diễn Nhă Đạt Đa. Một buổi nọ ông lấy gương soi mặt, nh́n thấy lông mi và mắt hiện ra trong gương, nhưng lại không thấy được lông mi và mắt trên đầu của ḿnh nên hoảng sợ bỏ chạy một cách điên cuồng. Ở đây mắt và đầu ví với chân tính, tất cả những ǵ hiện ra trong gương đều là vọng tưởng (Diễn Nhă Đạt Đa mừng khi thấy đầu trong gương ví với việc chúng sanh chấp vọng làm chân, cố chấp không bỏ. Không thấy ḿnh vốn có đầu, trên đầu vốn có lông mi và mắt thật, được ví với chân tính)—The head of Yajnadatta—Yajnadatta, a crazy man who saw his eyebrows and eyes in a mirror but not seeing them in his own head thought himself bedevilled; the eyes and head are a symbol of reality. Those in the mirror of unreality. 

Diễn Tả: To describe.

Diễn Thuyết:

1)      Đọc diễn từ: To make (deliver) a speech.

2)      Giảng giải nghĩa lư: To expound—To dilate upon—To discourse. 

Diễn Tiến: To progress—To evolve.

Diễn Viên: Actor—Actress.

Diễn Văn: Speech—Address.

Diện:

1)      Ăn mặc bảnh bao: Well-dressed.

2)      Cái mặt: Face.

Diện Bích: Tọa thiền mặt xoay vào tường, như Tổ Bồ Đề Đạt Ma đă 9 năm diện bích mà không nói một lời—To sit in meditation with the face to a wall, as did Bodhidharma for nine years, without uttering a word—See Bồ Đề Đạt Ma.

Diện Kiến: To see in person.

Diện Môn:

1)      Trán: Forehead.

2)      Miệng: Mouth.

3)      Đường dọc phân chia môi trên làm hai: The line across the upper lip.

Diện Mục: Mặt và mắt, ư nói dáng vẻ bề ngoài—Appearance—Face and  eyes—Physiognomy.

Diện Ngộ: To meet.

Diện Sắc: Countenance.

Diện Thụ: Trực tiếp chỉ giáo—Personal or face-to-face instruction.

Diệp: Pattra, or Parna (skt)—Lá—Leaf—Leaves.

Diệp Cái: Nón làm bằng lá cây—A leaf-hat, or cover made of leaves.

Diệp Y Quán Âm: tên gọi tắt của Bị Diệp Y Quán Âm, hay Đức Quán Âm mặc áo cánh hoa sen, ví với tám vạn bốn ngàn công đức—A  form of Kuan-Yin clad in leaves to represent the 84,000 merits.

Diệt: Nirodha, Nirdha (skt)—Ni Lâu Đà.

1)      Niết Bàn: Cái thể của Niết Bàn là vô vi tịch diệt—To exterminate, to destroy, to annihilate, translation of Nirodha of Nirvana. Dead, extinguished, blown out, perfect rest, highest felicity.

2)      Diệt Đế: Một trong Tứ Diệu Đế, thông với nhân quả từ khổ, tập, diệt, đạo hay con đường diệt khổ—Nirodha is the third of the four axioms: pain, its focusing, its cessation or cure, the way of such cure.

3)      Tỳ Ni: Vinaya (skt)—Giới hạnh diệt trừ chư ác hay hữu sở diệt, diệt trừ những nguyên nhân của khổ đau dẫn đến luân hồi sanh tử—Annihilation or extinction of the passions as the cause of pain which leads to the extinction of existence, or of rebirth and mortal existence.  

Diệt Bệnh: Một trong bốn bệnh mà Kinh Viên Giác đă nói đến, là căn bệnh trụ vào tịch diệt tướng của chư pháp. Một phương pháp mà Phật Giáo Tiểu Thừa đă dùng để diệt trừ không cho sót lại chút phiền năo nào—One of the four ailments or faulty ways of seeking perfection, mentioned in the Complete Enlightenment Sutra. The Hinayana method of endeavouring to extinguish all perturbing passions so that nothing of them remains.

**For more information, please see Tứ Bệnh. 

Diệt Chủng:

1)      Tận diệt một chủng tộc: To exterminate (wipe out) a race.

2)      Diệt bỏ hạt giống vô lậu và Phật tính (vĩnh viễn không thể thành Phật): To destroy one’s seed of Buddhahood.

Diệt Đạo:

1)      Con đường dẫn đến tận diệt khổ đau phiền năo: Extinction of suffering and the way of extinction.

2)      Diệt Đế và Đạo Đế: Nirodha and marga—See Tứ Diệu Đế, and Tứ Thánh Đế in Vietnamese-English Section.

Diệt Đế: Nirodha-aryasatya (skt)—Chân lư về sự diệt khổ, đế thứ ba trong Tứ Diệu Đế—The Truth of the end of suffering—The extinction of suffering, which is rooted in reincarnation, the third of the four axioms (dogmas).

**   For more information, please see Tứ Diệu Đế, and Tứ Thánh Đế in Vietnamese-English Section.

Diệt Định: See Diệt Tận Định.

Diệt Định Trí Thông: Thần Thông Trí đạt được trong cảnh giới vô vi Niết Bàn—The freedom or supernatural power of the wisdom attained in nirvana, or perfect passivity.

Diệt Độ: Nirvana (skt)—Bát Niết Bàn Na—Sự tận diệt luân hồi sanh tử và thoát khổ—Extinction of reincarnation and escape from suffering.

Diệt Hậu: Sau khi Đức Phật nhật Niết Bàn—After the nirvana, after the Buddha’s death.

Diệt Kiếp: Samvarta kalpa (skt)—Hoại Kiếp—World destruction.

Diệt Lư: Niết Bàn là chân lư tịch diệt (diệt khổ dứt phiền năo để đi vào cảnh giới hoàn toàn tịch tịnh)—The principle or law of extinction, i.e. nirvana.

Diệt Môn: Nirvana (skt)—Niết Bàn—In contrasted with Samsara (transmigration) Lưu chuyển môn.

Diệt Nghiệp: Nghiệp đưa đến tận diệt khổ đau phiền năo, hay nghiệp đưa đến Niết Bàn—The work or karma of nirodha, the karma resulting from the extinction of suffering, i.e. nirvana.

Diệt Pháp: Pháp Vô Vi (dùng để diệt bỏ hết chư tướng. Thân tâm đối với cảnh không c̣n cảm động, không ưa, không ghét, không ham, không chán, không vui, không buồn, không mừng, không giận)—The unconditioned dharma, the ultimate inertia from which all forms come, the noumenal source of all phenomenal.

Diệt Pháp Nhẫn: See Diệt Pháp Trí Nhẫn.

Diệt Pháp Quả: Quả vị tịnh tịch tuyệt đối—The realm of the absolute, of perfect quiescence.

Diệt Pháp Trí: Trí soi chiếu Diệt Đế của Dục giới hay trí giải thoát khỏi dục vọng và luân hồi sanh tử—The knowledge or wisdom of the dogma of extinction of passion and reincarnation.

Diệt Pháp Trí Nhẫn: Diệt Pháp Nhẫn hay nhẫn nhục đạt được nhờ có Diệt Pháp Trí (nhờ Diệt Pháp Trí mà sanh ra loại nhẫn nhục có thể đoạn trừ dục vọng và luân hồi sanh tử)—One of the eight kinds of endurance, the endurance and patience associated with the knowledge or wisdom of the dogma of extinction of passion and reincarnation.

Diệt Quả: Nirvana (skt)—Niết Bàn là đạo quả tận diệt dục vọng, đế thứ ba trong tứ đế—Nirvana as the fruit of extinction of desire, the third of the four axioms.

**For more information, please see Tứ Diệu

    Đế and Tứ Thánh Đế.

Diệt Quán: Quán sát về sự dập tắt: hủy diệt si mê bằng cách chấm dứt nghiệp sanh, lăo, bịnh, tử—The contemplation of extinction: the destruction of ignorance followed by the annihilation of karma, birth, old age and death.

Diệt Sấn: Tên một tội danh trong Luật Tạng. Tỳ kheo phạm trọng tội mà không phát lồ sám hối th́ bị xóa tên trong sổ Tăng tịch và bị đuổi đi (tội nầy tương đương với tội tử h́nh ngoài đời)—Blotting out the name and the expulsion of a monk who has committed a grievous sin without repentance. 

Diệt Tận Định: See Diệt Thọ Tưởng Định.

Diệt Tận Tam Muội: See Diệt Thọ Tưởng Định.

Diệt Thọ Tưởng Định: Diệt Tận Định—Định Tam muội, làm cho tâm và tâm sở của Lục Thức dập tắt hoàn toàn những cảm thọ và suy tưởng. Đây là một trong những phương thức thiền cao nhất dẫn tới định tâm (tâm ư không nhiễm không nương vào một cảnh nào, không tương ứng với một pháp nào. Đây là phép định của bậc Thánh. Khi vào phép nầy th́ tâm trí vượt tới cơi vô sắc giới, truớc khi đi vào cơi Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Định, rồi đắc quả Phật và nhập Niết Bàn)—A  samadhi in which there is complete extinction of sensation and thought, one of the highest form of meditation (kenosis), resulting from concentration. 

** For more information, please see Tứ Không

     Xứ.

Diệt Trí: Cái trí chiếu rơ đạo lư Diệt Đế, dứt khổ trừ phiền năo—The knowledge or wisdom, of the third axiom, nirodha or the extinction of suffering.

**   For more information, please see Tứ Diệu Đế, and Tứ Thánh Đế in Vietnamese-English Section. 

Diệt Trừ: To destroy.

Diệt Trường: Nơi mà hành giả đạt được tận diệt dục vọng, hay niết bàn—The plot or arena where the extinction of the passions is attained; the place of perfect repose, or nirvana.

Diệt Tuyệt: To destroy completely.

Diệt Tướng:

1)      Một trong bốn pháp hữu vi được nói đến trong Kinh Kim Cang. Pháp hữu vi khi hiện pháp trong hiện tại bị diệt đi th́ nhập vào pháp quá khứ: One of the four states of all phenomena, mentioned in the Diamond Sutra. The extinction, as when the present passes into the past—See Tứ Tướng.

2)      Một trong tam tướng chân như. Chân như tịch diệt (không c̣n hai tướng sanh tử): One of the three forms or positions of Bhutatathata. The absolute and unconditioned aspect of Bhutatathata—See Tam Tướng.

Diệt Vong: To perish.

Diệt Yết Ma:

1)      Diệt Nghiệp: The extinguishing karma—See Diệt Nghiệp.

2)      Loại trừ một vị Tăng phạm tội mà không phát lồ sám hối ra khỏi Tăng đoàn: The blotting out of the name of a monk and his expulsion from the order—See Diệt Sấn.

Diệu: Manju or suksma (skt)—Tát Tô—Huyền diệu không thể nghĩ bàn hay bất khả tư ngh́—Marvelous—Wonderful—Profound—Subtle—Supernatural—Mystic—Mysterious—Beyond thought or discussion.

·        Bất Khả Tư Ngh́: Beyond thought or discussion.

·        Sáng chói: Brilliant—Shining—See Thất Diệu.

·        Tuyệt Đối: Special—Outstanding.

·        Vô Tỷ: Incomparable.

·        Tinh Tế Thậm Thâm: Subtle and profound.

Diệu Âm: Âm thanh thù diệu—Wonderful sound.

Diệu Âm Biến Măn: Manjna-sabdabhigarjita (skt).

1)      Âm thanh thù diệu tỏa khắp nơi nơi: Universal wonderful sound.

2)      Thời kỳ mà Đức A Nan thành Phật với danh hiệu Diệu Âm Biến Măn Như Lai—The kalpa of Ananda as a Buddha with the title Manojna-Sabdabhigarjita Buddha.

Diệu Âm Bồ Tát:

1)      Diệu Âm Đại Sĩ—Vị Đại Sĩ, trụ trên cơi Đông Độ của Đức Tỳ Lô Giá Na, đă chứng được mười bảy sắc thân tam muội (Ngài cũng v́ nhiều nhân duyên ở cơi Ta Bà này thường thị hiện thành Đế Thích, Phạm Vương, Tự Tại Thiên hay Tỳ Sa Môn, Tỳ Kheo để hóa độ chúng sanh)—A Bodhisattva, master of seventeen degrees of samadhi, residing Vairocana-rasmi-pratimandita.

2)      Thủy Thiên Đức Phật: Vị Phật thứ 743 trong hiện kiếp, người cai quản hết thảy nước trong vũ trụ—A Buddha like Varuna controlling the waters, the 743rd Buddha of the present kalpa.

3)      Sughosa, một người em gái của Quán Âm Đại Sĩ: Sughosa, a sister of Kuan-Yin Bodhisattva.

4)      Ghosa, vị A La Hán, nổi tiếng v́ khả năng biện biệt giải thích. Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, chính Ghosa đă phục hồi thị giác cho Dharmavivardhana bằng cách rửa mắt với nước mắt của những người đă từng cảm động v́ tài hùng biện của Ngài—Ghosa, according to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, an arhat, famous for exegesis, who restored the eyesight of Dharmavivardhana by washing his eyes with the tears of people who were moved by his eloquence.    

Diệu Âm Đại Sĩ: See Diệu Âm Bồ Tát.

Diệu Âm Điểu: Ca Lăng Tần Già, chim Diệu Âm, là loại chim quư ở Ấn Độ, có tiếng kêu êm ái thanh nhă (người ta ví giọng nói của Đức Phật như tiếng chim nầy)—The wonderful-voice bird, the Kalavinka.

Diệu Âm Nhạc Thiên Nữ: Sarasvati (skt)—Diệu Âm Nhạc Thiên Nữ hay Biện Tài Thiên Nữ—The goddess of music and poetry or goddess of eloquence. The goddess of speech and learning; also called the goddess of rhetoric.  She is represented in two forms:

1)      Vị có hai tay và một ống sáo: One with two arms and a lute.

2)      Vị có tám tay: One with eight arms.

Diệu Âm Phật Mẫu: See Diệu Âm Nhạc Thiên.

Diệu Âm Thiên: Sarasvati (skt)—See Diệu Âm Nhạc Thiên.

Diệu Cao Sơn: The wonderful high mountain.

Diệu Cao Sơn Vương: Núi Tu Di, dăy núi  cao và thù diệu nhất—King of the Wonderful High Mountain—Mount Sumeru.

Diệu Cát Tường:

1)      Kỳ diệu và cát tường: Wonderful and auspicious.

2)      Ngài Văn Thù Sư Lợi: Manjusri (skt).

·        Diệu: Manju (skt).

·        Cát Tường: Sri (skt).

Diệu Chân Như : Fundamental nature of all things—Totality.

Diệu Chân Như Tính: Chân như là thực tướng của muôn pháp—The profound nature of the Bhutatathata—The totality or fundamental nature of all things.

Diệu Dụng: Wonderful application.

Diệu Đế: Tên của một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Sau khi lên ngôi, vua Thiệu Trị cho xây dựng chùa Diệu Đế vào năm 1844 ngay trên nền nhà cũ của ḿnh. Qui mô của chùa ban đầu rất đồ sộ, nhưng đến năm 1953, chùa được trùng tu lại với qui mô thu gọn như hiện nay—Name of an ancient temple in Huế, Central Vietnam. After he assumed the throne, in 1844 king Thiệu Trị had Diệu Đế temple built on the ground of his old living place. The temple in the early time had an immense structure, but in 1953, the temple was rebuilt in the shape as it has nowadays. 

Diệu Điển: Kinh điển nói về pháp huyền vi mầu nhiệm (Đại Thừa)—The classics of the wonderful dharma (Mahayana).

Diệu Độ: Quốc độ vi diệu, báo độ của Đức Phật hay là Tây Phương Cực Lạc của Phật A Di Đà—The wonderful land—A Buddha’s reward land, especialy the Western Paradise of Amitabha.  

Diệu Đức:

1)      Diệu Đức là nghĩa của thành Ca Tỳ La Vệ: The meaning of Kapilavastu.

2)      Diệu Đức c̣n có nghĩa là tên của Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi—Wonderful virtue (title of Manjusri).

3)      Tên của một ngôi chùa ở Huế, Trung Việt. Chùa được xây vào năm 1932 với một qui mô khiêm tốn, gồm hai ngôi ni xá bằng tranh và một nhà giảng tạm. Năm 1936, chùa mới xây chánh điện, đúc chuông, tượng. Năm 1948 xây hậu liêu. Năm 1971 dựng cổng tam quan—Name of a temple in Huế, Central Vietnam. The temple was built in 1932 in a small structure with two thatched staff houses and a temporary auditorium. It was not until 1936 that the main hall was built and bells and statues founded. In 1948, the back house was added. In 1971, the three-entrance gate was erected. 

Diệu Giả: Thâm nghĩa của vạn vật trong tam đế viên dung của Thiên Thai Viên Giáo, như nước và sóng, để đối lại với quan điểm “tam đế cách biệt” của Biệt Giáo—The profound meaning of phenomenal of T’ien-T’ai, that they are the bhutatathata, i.e. water and wave, as distinguished from the view of the Differentiated Teaching.

Diệu Giác:

1)      Diệu giác trong Phật giáo Đại thừa gồm tự giác, giác tha, giác hạnh viên măn (tự ḿnh giác ngộ, giúp người giác ngộ, giác ngộ tṛn đầy)—Đây là quả vị thứ 52, cũng là quả vị cuối cùng của một vị Bồ Tát trước khi thành Phật—The fine state of truth—The wonderful enlightenment of Mahayana Buddhism, consisting of self-enlightenment to enlighten others and Enlightenment of Buddhahood—The fifty-second and the last stage of a bodhisattva before becoming Buddha.

2)      Ḥa Thượng Diệu Giác Hải Thuận, một trong những đại đệ tử của Ḥa Thượng Nhất Định, tăng cang chùa Diệu Đế—Most Venerable Diệu Giác Hải Thuận, one of the most outstanding disciples of Most Venerable Nhất Định. He was also a royal-recognized monk at Diệu Đế Temple (see Tăng Cang).

Diệu Giác Địa: Quả vị Diệu Giác hay quả vị Phật—The stage of wonderful enlightenment—Buddhahood.

** For more information, please see Diệu Giác

Diệu Giác Tính: Tính chất hay bản chất thậm thâm của quả vị Phật—The profound enlightened nature of the Buddha.

Diệu Giác Vị: The Buddha-stage—The fruition of holiness—See Lục Tức Phật (6).

Diệu Giáo: Giáo lư thậm thâm kỳ diệu của Pháp Hoa—Admirable, profound teaching (Lotus sutra).

Diệu Hành: Hành động thâm diệu mà một thiện nghiệp được tạo ra—The profound act by which a good karma is produced. 

Diệu Hiền: Subhadra (skt)—Vị Tăng nổi tiếng được nói đến trong Tây Phương Du Kư—A famous monk mentioned in the Records of Western Lands.

Diệu Hiển Sơn: Núi Tu Di, có dáng vẻ thù diệu—The mountain of marvellous appearance (Sumeru).

Diệu Huệ: Sukshmamati (skt)—Trí huệ tinh diệu—Exquisite knowledge.

Diệu Huyền: Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Huyền Nghĩa—Kỳ diệu thậm thâm—Wonderful and profound—See Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Văn Cú.

Diệu Hữu: Cái “hữu” tuyệt đối (cái hữu phi hữu, cái có mà không phải là có), đối lại với cái hiện hữu giả hợp của vạn pháp—The absolute reality—Supernatural existence—Incomprehensible entity, as contrasted with the superficial reality of phenomena.

** For more information, please see Chân

     Không.

Diệu Hữu Tức Chân Không: Existence is Emptiness—Diệu hữu tức chân không c̣n có nghĩa là Sự tức Lư, hay trong Sự đă có sẵn Lư rồi—Existence is Emptiness means Practice is Theory or in Practice there already exists Theory—See Lư Sự Viên Dung, and Tứ Pháp Giới (3).

Diệu Hỷ Quốc: The Happy Land.

Diệu Hỷ Thế Giới: The realm of profound joy.

Diệu Hỷ Túc Thiên: The heaven full of wonderful joy.

Diệu Kiến:

1)      Cảnh kỳ diệu: The beautiful sight.

2)      Tên của bảy ngôi sao thuộc cḥm sao Bắc Đẩu, được cai trị bởi—Ursa Major ruled by:

·       Chư Bồ Tát: Bodhisattvas.

·       Chư Phật: Buddhas.

·       Có người nói Đức Thích Ca ngự trị ở đó: Some say Sakyamuni who rules there.

·       Người khác lại cho rằng Bồ Tát Quán Âm: Others say Kuan-Yin.

·       Người khác lại cho là Phật Dược Sư:  Others say Bhaisajya Buddha.

·       Người khác nữa lại cho là Bảy vị Phật: Others say the seven Buddhas.

Diệu Lạc:

1)      Âm nhạc kỳ diệu nơi cơi Tịnh Độ: Wonderful music in the Pure Land.

2)      Niềm vui sướng kỳ diệu nơi cơi Tịnh Độ hay Niết Bàn: Wonderful joy in the Pure Land or Nirvana.

3)      Lục Tổ Thiên Thai: The sixth T’ien-T’ai patriarch.

Diệu Liên Hoa: Liên Hoa Kỳ Diệu biểu hiện cho trí tuệ sáng suốt thấu triệt chân lư của Phật, dù gần nơi thế giới nhiễm tạp cũng không bị hoen ố—The wonderful lotus, symbol of the pure wisdom of Buddha, unsullied in the midst of the impurity of the world—See Diệu Pháp Liên Hoa.

Diệu Minh: Cái tâm chân thực trong sáng tuyệt diệu hay trí tuệ chân chính vô lậu đưa chúng sanh đến chỗ chấm dứt luân hồi sanh tử—Profoundly enlightened mind or heart (the knowledge of the finality of the stream of reincarnation).

Diệu Môn: Pháp môn thù diệu hay cửa vào Niết Bàn—The wonderful of the dharma—The door to the Nirvana.

** For more information, please see Lục Diệu

     Môn.

Diệu Ngữ Tạng: Chân ngôn Đà La Ni—The storehouse of miraculous words, mantras, dharanis, or magic spells of Shingon.

Diệu Nhạc: Wonderful music in the Pure Land.

Diệu Nhân: Nhân kỳ diệu—Giới luật của Bồ Tát (lục Ba La Mật) như là những nhân đưa đến quả vị Phật—The profound cause—The discipline of the bodhisattva (charity and the six paramitas, etc)  as producing the Buddha-fruit.

Diệu Nhân Ni Sư: Nun Diệu Nhân (1041-1113)—Một Ni sư nổi tiếng đất Thăng Long, Bắc Việt. Theo sách Thiền Uyển Tập Anh, Ni sư tên là Ngọc Kiều, là trưởng nữ của Phùng Loát Vương, được vua Lư Thánh Tông nuôi nấng  trong cung từ lúc c̣n nhỏ, sau gả cho cho người họ Lê, một viên quan Châu Mục ở Chân Đằng. Khi chồng chết, bà xuất gia làm đệ tử của Thiền Sư Chân Không ở Phù Đổng, pháp tử đời thứ 17 ḍng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Bà trụ tại Ni viện Hương Hải ở Tiên Du để hoằng hóa cho đến khi thị tịch vào năm 1113, thọ 72 tuổi. Ni viện Hương Hải là Ni viện Phật Giáo đầu tiên ở Việt Nam vào thời nhà Lư, Ni sư Diệu Nhân đă từng trụ tŕ và hoằng hóa tại đây—A Vietnamese famous nun from Thăng Long, North Vietnam. According to “Thiền Uyển Tập Anh,” her worldly name was Ngọc Kiều. She was the eldest daughter of Phùng Loát Vương. King Lư Thánh Tông adopted and raised her in the royal court since she was young. When growing up she got married to a man whose last name was Le, an official of Châu Mục rank in Chân Đằng. After her husband’s death, she left home and became a disciple of Zen Master Chân Không in Phù Đổng. She became the Dharma heir of the seventeenth generation of the Vinitaruci Zen Sect. She stayed at nunnery Hương Hải in Tiên Du to expand Buddhism until she passed away in 1113, at the age of 72.  It should be noted that Hương Hải nunnery was considered the first Buddhist Institute for nuns in the Lư Dynasty. Bhikkhuni Diệu Nhân was once Head of the nunnery. 

Diệu Pháp: Saddharma (skt)—Pháp thù thắng đệ nhất không thể nghĩ bàn—The wonderful law or truth (Lotus sutra)—The Wonderful Dharma—Wonderful Law which is beyond thought or discussion. 

Diệu Pháp Cung: Cung Diệu Pháp, nơi Đức Phật thường trụ—The palace of the wonderful law in which the Buddha ever dwells.

Diệu Pháp Đăng: Ánh sáng Diệu Pháp soi rọi bóng tối vô minh—The lamp of the wonderful law shinning into the darkness of ignorance. 

Diệu Pháp Đường: Diệu Thiện Pháp Đường, tọa lạc tại góc tây nam trên cung Trới Đao Lợi (ba mươi ba tầng Trời), nơi ba mươi ba vị Trời họp bàn xem việc nào là chánh pháp, việc nào không phải là chánh pháp—The hall of wonderful dharma, situated in the south-west corner of Trayastrimsas heaven, where the thirty-three devas discuss whether affairs are according to law or truth or the contrary.

Diệu Pháp Hoa: See Diệu Pháp Liên Hoa.

Diệu Pháp Liên Hoa: Diệu Pháp được Phật thuyết giảng trong kinh Pháp Hoa, được xem như là một đại luân, được giải thích như là nhân của “Nhất Thừa,” bao gồm toàn bộ chân lư Phật pháp, so với phần giáo hay phương tiện thuyết mà Đức Phật đă nói trước; tuy nhiên cả hai đều bao gồm trong trong “Toàn Chân Giáo” của Đức Phật—Wonderful Law Lotus Flower Sutra—The Sutra of the Lotus Flower of the Wonderful Law—The Lotus of the True Law, or the Budha’s doctrine regarded as a great cakra or wheel—The wonderful truth as found in the Lotus Sutra, the One Vehicle Sutra, which is said to contain Buddha’s complete truth as compared with his previous partial, or expedient teaching, but both are included  in this perfect truth.

** For more information, please see Kinh      

     Diệu Pháp Liên Hoa and Diệu Pháp Liên

     Hoa Phẩm Phổ Môn in Appendix A (3).

Diệu Pháp Liên Hoa Kinh: Saddharmapundarika (skt)—Bồ Vân Phân Đà Lợi Kinh—See Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.

Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Huyền Nghĩa: See Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Văn Cú.

Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Văn Cú: Ngài Trí Giả đời Tùy giải thích chính văn của Kinh Liên Hoa—The commentaries and treatises on the Suddharmapundarika Sutra, which composed and explained by master T’ien-T’ai Chih-I. 

Diệu Pháp Luân: Bánh xe Diệu Pháp, hay giáo pháp do Phật khởi chuyển được xem như là một đại luân kỳ diệu không thể nghĩ bàn—The wheel of the wonderful law, Buddha’s doctrine regarded as a great cakra or wheel, which is beyond thought and discussion.

Diệu Pháp Nhứt Thừa: Một thừa duy nhứt của Diệu Pháp hay Toàn Giáo Đại Thừa—The one vehicle of the Wonderful dharma, or perfect Mahayana.

Diệu Pháp Tạng: The treasury of the wonderful law.

Diệu Pháp Thuyền: Thuyền Diệu pháp, có khả năng chuyển người vượt qua biển đời sanh tử để đi đến Niết bàn—The bark or boat of wonderful dharma, capable of transporting  men over the sea of life into nirvana.

Diệu Quả: Kết quả kỳ diệu, như Bồ Đề và Niết Bàn—Wonderful fruit, i.e bodhi, or enlightenment, or nirvana.

Diệu Quán: Sự quán chiếu kỳ diệu (tam quán viên dung của Viên Giáo)—The wonderful contemplation, the wonderful system of the three T’ien-T’ai meditations—See Tam Quán.

Diệu Quang: Varaprabha (skt).

1)      Ánh sáng kỳ diệu: Wonderful Light.

2)      Một kiếp tái sanh hồi xa xưa của Ngài Văn Thù: An ancient incarnation of Manjusri.

Diệu Quang Phật: Vị Phật thứ 930 trong một ngàn vị Phật hiện kiếp—Suryarasmi, the 930th Buddha of the present kalpa.

Diệu Sắc: Surupa—Tô Lâu Ba—Sắc tướng báo thân báo độ của Phật là tuyệt diệu không thể nghĩ bàn—The wonderful form or body (Buddha’s sambhogakaya and his Buddha-land).

Diệu Sắc Thân Như Lai: Surupakaya Tathagata (skt)—Đức Phật A Súc ở phương Đông đuợc kể đến khi làm phép bố thí cho ngạ quỷ—Aksobhya, the Buddha of the East, who is thus addressed when offerings are made to the hungry ghosts.

Diệu Tàng: Bodhisattva Ruciraketu (skt)—Tên của một vị Bồ Tát—Name of a Bodhisattva.

Diệu Tàng Tướng Tam Muội: Dhvajagrakeyura (skt)—The ring on the top of a standard—A degree of ecstatic meditation (mentioned in Lotus sutra).

Diệu Tâm: Diệu tâm là tâm thể tuyệt diệu không thể nghĩ bàn, nó vượt ra ngoài sự suy tưởng của nhân thiên, không c̣n vướng mắc bởi có không,  trong đó tất cả những ảo tưởng tà vạy đều bị loại bỏ. Theo Thiên Thai Biệt Giáo, th́ đây chỉ giới hạn vào tâm Phật, trong khi Thiên Thai Viên Giáo lại cho rằng đây là tâm của ngay cả những người chưa giác ngộ—The wonderful and profound mind or heart which is beyond human thought. The mind which clings to neither to nothingness nor to actuality—The mind in which all erronuous imaginings have been removed. According to to the Differentiated Teaching of the T’ien-T’ai school, limited this to the mind of the Buddha, while the Perfect teaching universalized it to include the unenlightened heart of all men.   

Diệu Thiện Công Chúa: Công Chúa Diệu Thiện, con gái thứ ba của vua Trang Nghiêm, là hiện thân của Đức Quán Thế Âm Bồ Tát—The princess of wonderful goodness, name of Kuan-Yin as third daughter of King Chuang-Yen.

Diệu Thiện Pháp Đường: See Diệu Pháp Đường.

Diệu Thiện Thế Giới:

1)      Thế giới thâm hỷ: The realm of profound joy.

2)      Xứ sở của Ngài Duy Ma Cật, người mà người ta tin là đồng thời với Đức Phật: The country of Vimalakirti, who has stated to have been a contemporary of sakyamuni.

Diệu Thiện Túc Thiên: Cung Trời Đâu Suất, nơi có đầy niềm vui kỳ diệu—Tushita, the heaven full of wonderful joy

Diệu Thú: Cơi thú kỳ diệu, như được sanh ra làm người và được tu theo giáo lư Đại Thừa—The wonderful destiny or metempsychosis, i.e. that of Mahayana. 

Diệu Thừa: The Wonderful Yana—See Đại Thừa.

Diệu Tí Bồ Tát: Subaku-kumara (skt)—Tô Bà Hô Đồng Tử—Vị Bồ Tát có cánh tay kỳ diệu—The Bodhisattva of the wonderful arm.

Diệu Tí Bồ Tát Kinh: Subahku-kumara Sutra (skt)—Kinh nói về Tô Bà Hô Đồng Tử—The sutra mentioned about Subaku Bodhisattva. 

Diệu Tông: Tông phái huyền diệu thậm thâm, ư nói Liên Hoa Tông—Profound principles (The Lotus sect).

Diệu Trang Nghiêm Vương: Subhavyuha (skt)—Diệu Trang Vương, người nổi tiếng v́ là cha của Quán Âm (Trung Quốc), người đă giết Quán Âm Diệu Thiện, nhưng lưỡi kiếm của đao phủ bị gẫy nên không làm tổn hại được nàng. Hồn nàng Diệu Thiện đi xuống địa phủ, nhưng địa phủ lập tức biến thành thiên đường. Để cứu văn địa ngục của ông ta, Diêm Vương đưa nàng trở lại trần thế trên một hoa sen—Who is reputed to be the father of Kuan-yin (China), who had killed her by “stifling” because the sword of the executioner broke without hurting her. Her spirit went to hell, but hell changed to paradise. Yama sent her back to life to save his hell, when she was miraculously transported on a Lotus flower to the island of P’u-T’o.

Diệu Trang Nghiêm Vương Bản Sự Phẩm: Subhavyuha Sutra (skt)—Tên phẩm thứ 27 trong 28 phẩm kinh Pháp Hoa, nói về Vua Diệu Trang Nghiêm—The king who is the subject and title of the twenty-seventh chapter in the 29 chapters of the Lotus Sutra.

** For more information, please see Diệu

     Trang Nghiêm Vương.

Diệu Trí: Diệu trí của chư Phật—The wonderful Buddha-wisdom.

Diệu Trung: Viên Giáo Diệu Trung hay chân như diễn tả sự hợp nhất của vạn vật, để phân biệt với “Diệu Trung” của Thiên Thai Biệt Giáo, nhấn mạnh đến tánh “không” và “giả hợp” của vạn vật—The profound medium (madhya); the universal life essence, the absolute, the bhutatathata which expresses the unity of all things, i.e. the doctrine held by T’ien-T’ai as distinguished from the Differentiated Teaching which holds the madhya dotrine but emphasizes the dichotomy of the transcendental (không) and phenomenal (giả). 

Diệu Tú: Cḥm sao thất hùng—These seven and the constellations, the celestial orbs.

Diệu Tuyệt: Excellent—Admirable.

Diệu Tướng: Excellent appearance.

Diệu Ứng: Sự đáp ứng kỳ diệu hay sự thị hiện của chư Phật và chư Bồ Tát—The miraculous response—Self-manifestation of Buddhas or bodhisattvas.

Diệu Viên: Tên của một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Chùa được xây vào thế kỷ thứ 18, tọa lạc ở phía đông kinh thành Huế, dựa lưng vào dăy núi Ngũ Phong. Năm 1926, pḥng họp được xây thêm. Năm 1963, chùa lại được trùng tu và xây thêm tiền đường, thiền đường và hậu liêu—Name of an ancient temple in Huế, Central Vietnam. The temple was built in the eighteenth century, located on Mount Ngũ Phong, east of Huế Citadel. In 1926, a tiled roof was built instead of a thatched one. In 1953, the temple was rebuilt, ameeting house was added. In 1963, the temple was rebuilt again and added with an antechambre, a meditation hall and a back house.

Diệu Vợi:

1)      Far away.

2)      Difficult—Complicated.

Diệu Vô: Asat (skt)—Sự kỳ diệu của sự “không hiện hữu.”—The mystery of non-existence.

Diệu Xa: Cỗ xe kỳ diệu, được Phật nói đến trong Kinh Pháp Hoa—The wonderful vehicles (in Lotus Sutra).

Diệu Ư Bồ Tát: Manavaka—Tiền kiếp Phật Thích Ca, đệ tử của Ngài Nhiên Đăng Cổ Phật—Sakyamuni in a previous incarnation as disciple of Dipankara –Nhiên Đăng Phật.

Dịu Giọng: To lower one’s voice—To lower one’s tone. 

Dinh Thự: Palace.

Dính Chặt: Alagati (skt)—Bám chặt vào—To adhere to—To cling to.

Dính Dáng: Concerned in—Connected.

Dính Khắn: To adhere to.

Dính Líu: To involve—To concern.

Dĩnh Ngộ: Intelligent.

Dịp: Occasion—Chance—Opportunity.

Dịp May: Chance—Opportunity.

D́u Dắt: To guide—To lead—To conduct.

D́u Dịu: To calm down.

Dịu: Soft—Sweet.

Dịu Dàng: Graceful—Sweet.

Dịu Giọng: To lower one’s voice.

Do:

1)      Con cù lần: A kind of monkey.

2)      Do bởi: From—By.

3)      Do dự: Doubtful.

4)      Nguyên Do: A cause—A motive.

Do Bởi: Affected by.

Do Dự: To hesitate—To be reclutant.

Do Người Khác Tŕnh Bày: Shown by others.

Do Nơi: To be due to.

Do Thái: Israel.

Do Thái Giáo: Judaism.

Do Tuần: Yojana (skt).

1)      Ngày tuần hành của binh lính vương triều thời xưa: Described as anciently a royal day’s march for the army.

2)      Du Thiện Na: Du Xả Na—Du Diên Na—Du Kiện Đà La—Đơn vị đo lường thời cổ tương đương với 8 câu xá lư (tương đương với 18 dậm Anh hay 60 dậm Tàu)—An ancient measurement unit which equal to 8 krosas (which is equivalent to 18 English miles, or 60 Chinese miles).

·        Một do tuần thời cổ tương đương với 40 dậm: Ancient Yojana is equal to 40 miles.

·        Do tuần của Ấn Độ tương đương với 30 dậm: An Indian Yojana is equivalent with 30 miles.

·        Theo Thánh Điển th́ một do tuần tương đương với 16 dậm: According to the scriptures, a yojana is equivalen to 16 miles.

Do Vị Định: Vẫn chưa định tĩnh—Still unsettled—Uncertain.

Ḍ hỏi: To seek information.

Ḍ la: To get (obtain) information.

Ḍ thăm: To make an inquiry about.

Dọa: To threaten—To menace.

Doăn Kham: Một Danh Tăng đời Tống—A famous monk of the Sung dynasty.

Doăn Nhược: Một Danh Tăng đời nhà Nguyên—A famous monk of the Yuan dynasty.

Dóc: To lie.

Dọc Đường: On the way.

Ḍm Chừng: To watch.

Ḍm Lén: To look furtively.

Ḍm Ngó: To look at.

Dọn Đường: To open up (clear)  a path.

Dọn Ra: To move out.

Dọn Sạch: To clean up.

Dọn Vào: To move in.

Ḍng Dơi: Lineage.

Ḍng Dơi Hoàng Tộc: Royal lineage.

Ḍng Họ: Family.

Ḍng Tâm: Citta-dhara (skt)—Flow of mind or thoughts.

Dơng Dạc: Sedately.

Dỗ Ngọt: To begule by sweet promises.

Dốc Chí: To do one’s utmost—To do with all one’s heart.

Dốc Đứng: Steep slope.

Dốc Lên: Upward slope.

Dốc Xuống: Downward slope.

Dối Trá: Deceitful—False.

Dồi Dào: Abundant—Plentiful—Exuberant.

Dội Ngược: To bounce back.

Dồn: To accummulate—To cummulate—To gather.

Dông Dài: Lengthy—Wordy.

Dông Tố: Stormy.

Dốt: Ignorant—unlettered—Illiterate—Uninstructed.

Dốt Đặc: Completely ignorant.

Dột: To leak.

: Dirty—Unclean—Filthy—Foul.

Dơ Bẩn: Unclean—Dirty.

Dơ Mắt: Unpleasant to the eyes.

Dơû: Bad.

Dở Chừng: See Dở dang.

Dở Dang: Unfinished—Uncompleted—Half-done.

Dời Đổi: To move—To change.

Dời Lại: To postpone—To put off.

Du:

1)      Bơi lội: To swim.

2)      Dẫn tới—To draw out.

3)      Du lịch: Bhramyati (skt)—To travel.

4)      Leo vuợt qua: To pass over—To go beyond—To exceed.

5)      Ngọc lóng lánh: Lustre of gems—A beautiful stone.

Du Đa La Tăng Già: Uttarasanga (skt)—See U Đa La Tăng Già.

Du Già: See Yoga in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 

Du Già A Xà Lê: Yogacara (skt)—Vị thầy dạy giáo thuyết của trường phái Du Già (của cải của một vị sư Du Già gồm một cây gậy linh, một bầu nước, một mảnh da để trải ngồi và nằm. Luôn giữ tịnh giới, tuyệt không dâm dục, chỉ ăn lúc mặt trời lặn, và chỉ ăn phần ăn vừa để trọn trong ḷng bàn tay, mỗi tháng cạo râu tóc một lần, sống bằng cách khất thực. Sư Du Già coi mọi chúng sanh như nhau, xa lánh thế sự, ǵn giữ giác quan, diệt tận sân hận, tham lam và dâm dục, dứt bỏ mọi phiền năo)—A  teacher, or master of, or of Vijnanavada Sect. 

Du Già Chi La: Ukkacela (skt)—Một nơi không ai biết—A place unknown.

Du Già Chỉ: Yogin (skt)—See Du Già Kỳ.

Du Già Kỳ: Yogin (skt)—Hành giả tu theo pháp Du Già—One who practises yoga.

Du Già Sư: See Du Già A Xà Lê.

Du Già Sư Địa Luận: Yogacaryabhumi-sastra (skt)—Người ta nói Bồ Tát Di Lặc đă đọc cho ngài Vô Trước chép lại trên cơi trời Đâu Suất, ngài Huyền Trang đă dịch sang Hoa Ngữ. Đây là giáo thuyết của trường phái Du Già (giáo thuyết chính của Du Già cho rằng đối tượng khách quan chỉ là hiện tượng giả hiện của thức A Lại Da là tâm thức căn bản của con người. Cần phải xa ĺa quan niệm đối lập hữu vô, tồn tại và phi tồn tại, th́ mới có thể ngộ nhập được trung đạo)—The work of Asanga, said to have been dictated to him in or from the Tusita heaven by Maitreya, translated by Hsuan-Tsang, is the foundation text  of this school.

Du Già Sư Địa Luận Thích: Bộ sách giải thích và phê b́nh bộ Du Già Sư Địa Luận, do ngài Tối Thắng Tử Bồ Tát soạn, ngài Huyền Trang dịch sang Hoa ngữ—A commentary on the Yogacaryabhmi-sastra, composed by Jinaputra, translated into Chinese by Hsuan-Tsang.

Du Già Tam Mật: Ba phương cách tu tŕ của phái Du Già. Du Già nghĩa là tương ứng, tam mật là ba nghiệp thân, khẩu, ư. Tay kết ấn, miệng đọc thần chú chân ngôn, ư tưởng niệm bổn tôn Đức Đại Nhật Như Lai—The three esoteric means of Yoga. The older practice of meditation as a means obtaining spiritual or magical power as distorted in Tantrism to exorcism, sorcery, and juggling in general. These are mutual relations of hand, mouth, and mind referring to manifestation, incantation, and mental operation thinking of the original Vairocana Buddha.

Du Già Tông: Yogacara or Vijnanavada (skt).

(A)   Lịch sử thành lập Du Già tông—The history of formation of the Yogacara school: Trường phái Duy Thứ Du Già là một nhánh quan trọng khác của phái Đại Thừa. Theo Keith trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, c̣n gọi là Du Già phái, tên gọi chung của Mật giáo. Giáo thuyết Du Già do ngài Pantajali sáng lập vào thế kỷ thứ hai trước Tây Lịch, sau đó được ngài Vô trước thành lập tông phái Du Già vào thế kỷ thứ tư sau Tây Lịch. Ngài Huyền Trang là một đệ tử và một người bênh vực triệt để cho tông phái nầy (ông đă dịch bộ Du Già Sư Địa Luận của ngài Tối Thắng Tử Bồ Tát). Nhưng theo Giáo sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, Du Già tông được ngài Maitreya hay Maitreyanatha sáng lập vào thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch—The Yogacara school is another important branch of the Mahayana. According to Keith in the Chinese-English Buddhist Terms, tantric or esoteric sect, the principles of Yoga are accredited to Pantajali in second century B.C., later founded as a school in Buddhism by Asanga in the fourth century A.D. Hsuan-Tsang became a disciple and advocate of this school. However, according to Prof. Bapat in the Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, the Yogacara school was founded by Maitreya or Maitreyanatha in the third century A.D.

(B)   Giáo thuyết và thực hành của Du Già tông—Theory and practice of the Yogacara school:

a)      Phái Duy Thức Du Già thừa nhận ba cấp độ kiến thức—The Yogacara recognizes three degrees of knowledge—See Ba Cấp Độ Kiến Thức.

b)      Trường phái nầy có tên là Duy Thức Du Già (Yogacara) v́ chú trọng vào việc luyện tập thiền làm phương pháp hữu hiệu nhất để đạt đến chân lư tối cao (bodhi). Phải đi qua ‘Thập Địa’ của quả vị Bồ Tát mới đạt đến Bồ Đề: The Yogacara was so called because it emphasized the practice of meditation (yoga) as the most effective method for the attainment of the highest truth or bodhi. All the ten stages of spiritual progress (dasa bhumi) of Bodhisatvahod had to be passed through before bodhi could be attained.

c)      Trường phái nầy c̣n có tên là Duy Thức v́ chủ trương rằng không có ǵ ngoài ư thức và ư thức là thực tại cuối cùng. Tóm lại, trường phái nầy dạy cho người ta chủ nghĩa duy tâm chủ quan, nghĩa là chỉ có ư tưởng là có thật: The school is also known as the Vijnanavada on account of the fact that it holds nothing but consciousness (vijnaptimatra) to be the ultimate reality. In short, it teaches subjective idealism, or that thought alone is real.

d)      Tên Du Già (Yogacara) cho thấy rơ khía cạnh thực hành của triết lư nầy, c̣n tên Duy Thức (Vijnanavada) làm nổi bậc các đặc điểm lư thuyết kinh Lăng Già (Lankavatara Sutra), một cuốn sách quan trọng của trường  phái nầy, cho rằng chỉ có tâm ư (cittamatra) là có thực, c̣n những vật thể bên ngoài th́ không. Những vật thể nầy không có thực, chúng như là mộng mơ ảo ảnh. Tâm ư ở đây khác với A Lại Da thức, vốn chỉ là kho chứa đựng ư thức, tạo đối tượng cho sự đối ngẫu chủ thể và đối tượng: The Yogacara brings out the practical side of philosophy, while the Vijnanavada brings out its speculative features. The Lankavatara Sutra, an important work of this school, maintains that only the mind (cittamatra) is real, while external objects are not. They are unreal like dreams, mirages and ‘sky-flowers.’ Cittamatra, in this case, is different from alayavijnana which is the repository of consciousness underlying the subject-object duality.

e)      Cuốn Duy Thức Học của ngài Thế Thân là cuốn sách cơ bản của hệ tư tưởng nầy.  Sách bác bỏ mọi sự tin tưởng vào thực tại của thế giới khách quan, cho rằng chỉ có tâm (citta) hay thức (vijnana) mới là thực tại duy nhất, c̣n trong thức a-lại-da th́ có chứa mầm mống các hiện tượng, cả chủ quan và khách quan. Giống như một ḍng nước chảy, thức a-lại-da là một ḍng ư thức luôn biến động. Khi đă chứng đắc Phật quả th́ ḍng chảy kia sẽ ngưng lại. Theo Sthiramati, nhà b́nh giải các tác phẩm của Thế Thân, th́ a-lại-da chứa đựng chủng tử của vạn pháp, bao gồm cả các pháp tạo ra bất tịnh. Nói cách khác, vạn pháp hiện hữu trong a-lại-da thức dưới trạng thái tiềm tàng. Các nhà Duy Thức Du Già c̣n nói rằng người tinh thông tất sẽ hiểu được sự ‘không hiện hữu của ngă thể’ (pudgala-nairatmya) và sự ‘không hiện hữu của vạn vật thế gian’ (dharma-nairatmya). Sự không hiện hữu của ngă thể sẽ được thực hiện qua sự xóa bỏ ham muốn (klesavarana), và sự không hiện hữu của vạn vật thế gian sẽ được thực hiện qua sự cắt bỏ bức màn che phủ chân kiến thức (jneyavarana). Cả hai kiểu không thực tại nầy (Nairatmya) đều rất cần thiết để đi đến giải thoát:  Vasubandhu’s Vijnaptimatrata-siddhi is the basic work of this system. It repudiates all belief in the reality of the objective world, maintaining that citta or vijnana is the only reality, while the alyavijnana contains the seeds of phenomena, both subjective and objective. Like flowing water, alayavijnana is a constantly changing stream of consciousness. With the realization of Buddhahood, its course stops at once. According to Sthiramati, the commentator on Vasubandhu’s works, alya contains the seeds of all dharmas including those which produce impurities. In other words, all dharma exist in alayavijnana in a potential state. The Yogacarins further state that an adept should comprehend the non-existence of self (pudgala-nairatmya), and the non-existence of things of the world (dharma-nairatmya). The former is realized through the removal of passions (klesavarana), and the latter by the removal of the veil that covers the true knowledge (jneyavarana). Both these nairatmyas are necessary for the attainment of emancipation.   

(C)   Sự phát triển của Du Già tông—The development of the Yogacara school: Các luận sư nổi tiếng của trường phái nầy là Vô Trước là Vô Trước và Thế Thân vào thế kỷ thứ tư, An Huệ và Trần Na vào thế kỷ thứ năm, Pháp tŕ và Pháp Xứng vào thế kỷ thứ bảy, Tịch Hộ và Liên Hoa Giới vào thế kỷ thứ tám, vân vân tiếp tục sự nghiệp của người sáng lập bằng những tách phẩm của họ và đă đưa trường phái nầy đến một tŕnh độ caoTrường phái nầy đạt đến đỉnh cao ảnh hưởng trong thời kỳ của Vô Trước và Thế Thân. Tên gọi Du Già Hành Tông là do Vô Trước đặt, c̣n tên Duy Thức th́ được Thế Thân xử dụng—Noted teachers in the school such as Asanga and Vasubandhu in the fourth century, Sthiramti and Dinnaga in the fifth century, Dharmapala and Dharmakirti in the seventh century, Santaraksita and Kamalasila in the eighth century, etc. These famous monks continued the work of the founder by their writings and raised the school to a high level. The school reached its summit of its power and influence in the days of Asanga and Vasubandhu. The appellation Yogacara was given by Asanga, while the term Vijnanavada was used by Vasubandhu.    

Du Hành: To travel—To roam—To wander.

Du Hóa: Du hành khắp chốn để giáo hóa chúng sanh—To go about teaching and converting sentient beings.

Du Hư Không Thiên:

1)      Du hành trong hư không, như các Nhật Thần, Nguyệt Thần, hay Tinh Tú Thần: To roam in space, as do the devas of the sun, moon, stars, etc.

2)      Tứ Thiền Thiên: The four upper devalokas. 

Du Hư: Vikridita (skt)—Nguyên nghĩa là đi t́m niềm vui. Đây là một khái niệm quan trọng miêu tả cuộc sống của một vị Bồ Tát thoát khỏi mọi h́nh thức  câu thúc và cưỡng ép. Nó giống như đời sống của loài thiên nga trên không trung và của loài hoa huệ ngoài đồng. Tuy vật, ngài lại có một tấm ḷng từ bi rộng lớn luôn vận hành một cách tự tại và viên măn—Literally means sportive (to entertain play, or sport, to amuse, or to roam for pleasure). This is an important conception describing the life of a Bodhisattva, which is  free from every form of constraint and restraint. It is like that of the swans in the air and the lilies of the field. And yet there is in him a great compassionate heart functioning all the time freely and self-sufficiently.

Du Hư Tam Muội: Chuyên tâm của chư Phật và chư Bồ Tát là cứu độ chúng anh thoát khổ—The resolve of Buddhas and Bodhisattvas is to save sentient beings.

Du Hư Thần Thông: Chư Phật và chư Bồ Tát dùng thần thông giáo hóa chúng sanh thoát khổ—The supernatural powers in which Buddhas and Bodhisattvas indulge, or take their pleasure.

Du Khách: Tourist.

Du Kiện Đà La: Yugandhara (skt)—See Du Kiện Đạt La.

Du Kiện Đạt La: Yugandhara (skt)—Du Xà Na.

1)      See Do Tuần in Vietnamese-English Section, and Yojana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

2)      Tên một ngọn núi ở bắc Thiên Trúc (trên đỉnh có hai mô tṛn giống như hai vết bánh xe nên có tên như vậy): Name of a mountain in north India.

3)      Ṿng núi đầu tiên trong bảy ṿng núi bao quanh núi Tu Di: The first of the seven concentric circles around Meru.

Du Mục: Normadic life.

Du Ngoạn: To make an excursion.

Du Nhập: To import.

Du Phương: Đi từ nơi nầy đến nơi khác (để hoằng hóa), chứ không dừng trụ lại nơi nào—To wander from place to place.

Du Sơn: Du hành từ tự viện nầy sang tự viện khác, chứ không trụ tŕ một chỗ cố định—To go from monastery to monastery; ramble about the hills.

Du Tăng Địa Ngục: Mười sáu địa ngục phụ của mỗi Bát Nhiệt Địa Ngục (trong Bát Nhiệt Địa Ngục, th́ từng địa ngục lớn lại có 16 địa ngục nhỏ. Ngoài mỗi bên thành địa ngục nóng lớn có bốn nơi gọi là lô ổi tăng, thi phẩn tăng, phong nhận tăng, và liệt hà tăng, như vậy bốn bên có 16, và tổng cộng tám địa ngục lớn có 128 “du tăng địa ngục.” Sở dĩ gọi là “du tăng” v́ đi từ nơi nầy qua nơi kế tiếp th́ h́nh phạt ngày càng tăng)—The sixteen subsidiary hells of each of the eight hot hells.

Du Tâm Pháp Giới: Để cho tâm tự tại chu du trong pháp giới như trong hư không mà không bị vướng mắc, để thấy rơ thiên sai vạn biệt, ấy là tâm giải thoát—A mind free to wander in the realm of all things; that realm as the realm of liberated mind.

Du Thời: Vượt quá mức thời gian ấn định—To exceed the time.

Du Thuyết: To go about to talk or to preach a doctrine.

Du Tuần: Yojana (skt)—See Do Tuần.

Du Việt: Vượt qua—To pass over.

: Anyway—Anyhow—No matter what.

Dù Tu Thiền Hay Tịnh Độ, Người Tu Không Nên An Hưởng Trên Phước Báo Nhơn Thiên, Mà Phải Quyết Chí Giác Ngộ Để Thành Phật: No matter what Dharma-door you are practicing, Zen or the Pure Land, you should not enjoy the human or deva bless, but try hard to enter enlightenment and to become a Buddha. 

Dụ:

1)      Một trong ba điều suy luận, lấy thí dụ làm điều suy luận: One of the three branches in stating a syllogism, the example or drstanta in a syllogism—See Tông Nhân Dụ.

2)      Thí dụ—An example—An illustrate.

Dụ Dỗ: To entice—To seduce.

Dụ Y: Phép dụ của Nhân Minh Luận, chia dụ ra làm hai nghĩa, dụ y và dụ thể. Lấy vật thể làm chỗ dựa vào của dụ th́ gọi là “dụ y,” như cái b́nh, cái chay; đối lại với việc lấy nghĩa lư của việc muốn dụ là “dụ thể,” như cái b́nh vô thường hay không vĩnh cửu—The subject of the example, e.g. a vase, a botle; as contrasted with the predicate, e.g. the vase is not eternal.

Dua Nịnh: To flatter

Dục:

(I)     Nghĩa của “dục”—The meanings of “desire”

1)      Ḷng ham muốn hay sự nhiễm ái trần: Rajas (skt)—Passion—Desire—Love—Inordinate desire—Lust. Interpreted as “tainted with the dust or dirt of love, or lust.

2)      Nuôi dưỡng: To rear—To nurture.

3)      Tắm: To bathe—To wash.

(II)  Phân loại “dục”—Categories of “desire”

(A)  Tam Dục—The three desires:

1)      H́nh mạo dục: Desire for beauty.

2)      Uy nghi tư thái dục: Desire for demeanour.

3)      Tế xúc dục: Desire for softness.

(B)  Ngũ Dục—The five desires:

1)      Sắc dục: Desire for colour.

2)      Thanh dục: Desire for  sound.

3)      Hương dục: Desire for smell.

4)      Vị dục: desire for taste.

5)      Xúc dục: Desire for touch.

** For more information, please see Ngũ Dục.

(C) Lục Dục: The six desires—See Lục Dục.

Dục Ái: Phàm phu tham ái với cảnh ngũ dục hay ái dục thường t́nh khởi phát từ dục vọng, ngược lại với Pháp ái—To hanker after—Desire—Ordinary human love springing from desire, in contrast with religious love (Pháp ái)—Passion-love—Love inspired by desire through any of the five senses—Love in the passion realm.

** For more information, please see Pháp Ái.

Dục Ái Trụ Địa: Một trong năm trụ địa (trong các tư hoặc, ái là quan trọng nhất)—One of the five fundamental conditions of the passions.

** For more information, please see Ngũ Trụ

     Địa.

Dục Anh: To bring up children.

Dục Câu: Lưỡi câu ái dục mà chư Bồ tát dùng để hấp dẫn chúng sanh, để rồi sau đó đưa họ vào con đường tu tập giác ngộ—The hook of desire; the bodhisattva attracts men through desire, and then draws them to the enlightenment of Buddha.

Dục Cổ:

1)      Trống báo nghi lễ “mộc dục” hay việc tắm Phật trong tự viện: The bathing-drum, announcing the time for the ceremony of “washing the Buddha image.”

2)      Trống nầy cũng dùng để báo hiệu giờ tắm trong thiền lâm: This is also the bathing-drum for announcing the time for washing in the Ch’an monasteries.

Dục Cúc: See Dục Anh.

Dục Đa Bà Đề: Yukta-bodhi (skt)—Những bước đạt đến trí huệ trong Thiền Yoga—Steps in Yoga wisdom.

Dục Đầu: Vị sư phụ trách nhà tắm trong tự viện—Bath-controller in a monastery.

Dục Để: Yukti (skt).

1)      Ách: Yoking.

2)      Phối hợp: Joining—Combination—Plan.

Dục Đức: To nourish one’s virtue

Dục Giác: Sự tỉnh thức về ḷng tham—The consciousness of desire—Passion-consciousness.

Dục Giới: Kamadhatu (skt).

(I)     Nghĩa của Dục Giới—The meaning of “Kamadhatu”

1)      Dục giới là một trong tam giới, nơi đó có đầy dẫy những thứ ham muốn—Realm of desire or sensual realm—Human world—Desire world—Passion world—Passions. One of the three realms. Realm of desire is a realm where there exists all kinds of desires:

a)      Sắc Dục: Desire for sex.

b)      Thực Dục: Desire for food.

c)      Thùy Dục: Desire for sleep.

d)      Danh Dục: Desire for fame.

e)      Tài Dục: Desire for talents.

(II)  Phân loại Dục Giới. Dục giới được chia thành 20 khu vực khác nhau. Gọi là chúng sanh trong cơi dục giới v́ chúng sanh trong cơi nầy luôn bị dục vọng chế ngự—Categories of “Kamadhatu.” The realm of desire is divided into 20 different regions. Beings in the realm of desire (so called because the beings in these states are dominated by desire):

(A)  Chư Thiên trong sáu cơi trời dục giới: Kamadeva (skt)—Devas in the six heavens of desire.

1)      Cơi Dạ Ma Thiên: Yamah—See Dạ Ma Thiên.

2)      Cơi Tứ Thiên Vương Thiên: Caturmaharajakayika.

a)      Tŕ Quốc Thiên Vương: Đông Thiên Vương—Dhrtarastra, in the east.

b)      Tăng Trưởng Thiên: Nam Thiên Vương—Virudhaka, in the south.

c)      Quảng Mục Thiên Vương: Tây Thiên Vương—Virupaksa, in the west.

d)      Đa Văn Thiên Vương: Bắc Thiên Vương—Vaisramana (Dhanada), in the north.

**   For more information, please see Tứ

       Thiên Vương.

3)      Cơi Đao Lợi Thiên: Trayastrimsah—See Đao Lợi Thiên.

4)      Cơi Đâu Suất Thiên: Tusita—See Đâu Suất.

5)      Cơi Hóa Lạc Thiên: Nirmanarati—See Hóa Lạc Thiên.

6)      Cơi Tha Hóa Tự Tại Thiên: Paranirmitavasavartin—See Tha Hóa Tự Tại Thiên. 

(B)  Nhân gian trong Tứ Châu—Beings in the four continents—See Tứ Châu.

(C)  Súc Sanh: Tiryagyoni (skt)—See Súc Sanh and Súc Sanh Thú.

(D)  Ngạ Quỷ: Preta-gati (skt)—Hungry ghosts—See Ngạ Quỷ.

(E)   Địa Ngục: Naraka (skt)—See Địa Ngục.

Dục Giới Thiên: Heavens of desire. There are several in this realm—See Dục Giới (C).

Dục Hà: Ḍng sông dục vọng, nhận ch́m chúng sanh—The river of desire or lust (which drowns).

Dục Hải: Biển dục vọng  thâm sâu và bao la, không đáy và vô bờ bến—The ocean (sea) of desires, so called because of its extent and depth.

Dục Hoa: Yukta (skt)—Một loại Thiên hoa—A kind of celestial flower.

Dục Hỏa: Lửa dục—The fire of desire.

Dục Hữu: Một trong tam hữu—The realm of desire, one of the three kinds of existence.

** For more information, please see Tam Hữu.

Dục Hữu Kiến Vô Minh: Bốn phần tử gây nên khổ đau phiền năo, hay kết thành lậu hoặc—The four constituents which produce affliction (distress or pain) or make up the contents of evil outflow (asvrava).

(A)  Dục: Kama (skt)—See Dục.

(B)  Hữu: Bhava (skt)—See Hữu, and Tam Hữu.

(C)  Kiến: Drsti (skt)—See Kiến.

(D)  Vô Minh: Avidya (skt)—See Vô Minh.

Dục Khí: Ảnh hưởng của dục vọng—Desire-breath, passion-influence, the spirit or influence of desire, lust.

Dục Khổ:

1)      Sự khổ đau gây ra bởi ḷng tham dục: The sufferings of desire.

2)      Sự khổ đau trong dục giới: The sufferings in desire-realms.

Dục Kim Cang: See Dục Tiển (2).

Dục Lạc: Lạc thú ngũ dục—Sensual pleasures—Joy of the five desires

Dục Lạc Trần Tục: Common desire.

Dục Lậu: Ḍng luân hồi sanh tử bị khuấy lên bởi tham dục, tà kiến, và tà tư—The stream or flow of existence, evoked by desire interpenetrated by unenlightened views and thoughts (these stimulating desires produce karma which in turn produces reincarnation).

** For more information, please see Tam Lậu

     Hoặc.

Dục Lưu:

1)      Ḍng thác tham dục, một trong tứ lưu, như tư hoặc, tham, sân, si, vân vân, giữ măi cá nhân trong ṿng dục giới—The stream of the passion, one of the four currents that carry the thinking along, i.e. the illusions of cupidity, anger, etc., which keep the individual in the realm of desire.

2)      Việc sống chết trong ḍng luân hồi sanh tử (ba cơi) trong dục giới: The stream of transmigration, which results from desire.

Dục Ma: Ma tham dục—The evil demon of lust.

Dục Nê: Vũng bùn dục vọng—The mire of desire, or lust.

Dục Nhiễm: Sự nhiễm trược của dục vọng—The tainting, or contaminating influence of desire.

** For more information, please see Ngũ Dục. 

Dục Phật: Lễ tắm Phật vào ngày Phật Đản, rằm tháng tư—To wash the image of the Buddha; this is a ceremony on his birthday, 15th of the fourth month.  

Dục Sắc:

1)      Dục và sắc: The passion and the sensuous.

2)      Dục Sắc Nhị Giới: Dục giới và Sắc giới trong tam giới: The two realms of desire and form.

Dục Sắc Nhị Giới: See Dục Sắc (2).

Dục Tà Hạnh: Tà dâm hay tà hạnh là giới cấm trong ngũ giới—Adultrous conduct, which is prohibited in the five basic commandments.

Dục Tâm: Tâm tham dục—A desirous, covetous, passionate, or lustful heart.

Dục Tham: Craving.

1)      Dục vọng và ham muốn: Desire and coveting.

2)      Ham muốn là kết quả của dục vọng: Coveting as the result of passion.

Dục Thành: To bring forth—To create.

Dục Thất: Nhà tắm trong tự viện—A bath-house in a monastery.

Dục Thích: Những mũi kim nhọn của ḷng tham dục—The sharp point of desire.

Dục Thiên: Kamadhatu (skt)—Lục Dục Thiên của cơi Dục Giới—The six heavens of desire or passion.

** For more information, please see Dục Giới

     (C).

Dục Thiên Ngũ Dâm: Năm loại giao cấu trong cơi trời dục giới—The five methods of sexual intercourse in the heavens of desire.

1)      Chúng sanh trong cơi Tứ Thiên Vương và Đao Lợi Thiên th́ việc dâm dục không khác ǵ ở thế giới nhân gian: The methods (of sexual intercourse) of beings in the heavens of the Four Great Kings and Trayastrimsas the method is the same as on earth.

2)      Chúng sanh trong cơi trời Dạ Ma chỉ cần ôm nhau là đủ: The methods (of sexual intercourse) of beings in the Yamadevaloka a mere embrace is sufficient.

3)      Chúng sanh trong cơi trời Đâu Suất chỉ cần nắm tay nhau: The methods (of sexual intercourse) of beings in the Tusita heaven, holding hands.

4)      Chúng sanh trong cơi trời Hóa Lạc chỉ cần cười với nhau: The methods (of sexual intercourse) of beings in the nirmanarati heaven, mutual smiles.

5)      Chúng sanh trong cơi trời Tha Hóa chỉ cần nh́n nhau: The methods (of sexual intercourse) of beings in the other heavens of transformation, regarding each other. 

Dục Tiển:

1)      Những mũi tên của ḷng tham dục—The arrows of desire, or lust.

2)      Dục Kim Cang: Những mũi tên Kim Cang của Bồ Tát, dùng để câu móc và lôi kéo chúng sanh về với Phật—The darts of the Bodhisattva, who hooks and draws all beings to Buddha.

Dục Tính: The lust—Desire-nature.

Dục T́nh: Passion.

Dục Tốc Bất Đạt: The more you hurry, the less progress you will make.

Dục Trần: Năm dục làm bẩn thân tâm như bụi trần—The dust or dirt, or the infection of the passions.

(A)  Lục Dục: The six desires—See Lục Dục.

(B)  Ngũ Trần: Five gunas (dusts)—See Ngũ Trần.

Dục Tri: Wanting to know.

Dục Tượng: See Dục Phật.

Dục Vọng:

(I)     Nghĩa của “Dục Vọng”—The meanings of “Dục Vọng”

Ham muốn—Passion—Desire—Lust—Kềm chế dục vọng: To command one’s passions—To bridle on one’s passions.

(II) Những lời Phật dạy về “Dục Vọng” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Passion” in the Dharmapada Sutra:

1)      Những người chỉ muốn sống trong khoái lạc, không chịu nhiếp hộ các căn, ăn uống vô độ, biếng nhác chẳng tinh cần, họ là người dễ bị ma nhiếp phục như cành mềm trước cơn gió—Those who only want to live with pleasant things, with senses unrestrained, in  food immoderate, indolent, inactive, are quickly overthrown by the mara as a weak tree breaks before a big wind (Dharmapada 7).

2)      Những người nguyện ở trong cảnh chẳng khoái lạc, khôn khéo nhiếp hộ các căn, uống ăn tiết độ, vững tin và siêng năng, ma không dễ ǵ thắng họ, như gió thổi núi đá—Those who contemplate “impurities,” with senses restrained, moderate in food, faithful and active, mara cannot overthrow him as it’s impossible for the  wind to overthrow a rocky mountain (Dharmapada 8).

Dục Vọng Căn Bản: Base passion.

Dụm: Dành dụm—To economize—To save.

Dung:

1)      Dung chứa: To conain—To bear.

2)      Dung dị: Dễ dàng—Easy.

3)      Dung mạo: Looks—Appearance.

4)      Dung túng: To allow.

5)      Nấu cho tan chảy ra—Melting—Blending—Combining.

Dung Dị: Easy.

Dung Dịch: Solution.

Dung Ḥa: To harmonize.

Dung Hứa: To allow—To permit.

Dung Hữu Thích: Giải thích kinh điển, dù không phải là nghĩa trực tiếp nhưng có thể chấp nhận được v́ chứa đựng chánh nghĩa của kinh điển—An admissable though indirect interpretation; containing that meaning.

Dung Lượng: Content—Capacity.

Dung Mạo: Countenance—Figure--Face.

Dung Nạp: To accept—To admit.

Dung Ngôn: Trivial words.

Dung Nhan: Appearance—Countenance.

Dung Thân: To take refuge in—Dung thân nơi cửa Phật: To take refuge in the temple.

Dung Thông: Trộn cái này với cái kia cho ḥa hợp nhau không c̣n sai biệt—To blend—To combine—To mix—To assemble—To unite.

Dung Thứ: To forgive—To pardon—To excuse.

Dung Túng: To tolerate evil doings.

Dùng: To use—To employ.

Dùng Dằng: Hesitant—Undecided.

Dùng Sức: To use force.

Dũng:

1)      Dũng cảm: Courageous—Brave—Bold—Fearless.

2)      Dũng xuất: To spring up—To spring forth—See Tùng Địa Dơng Xuất, and Tùng Địa Dơng Xuất Bồ Tát in Vietnamese-English Section.

Dũng Cảm: Courageous—Bold—Brave.

Dũng Khí: Dũng cảm—Courage.

Dũng Lực: Vigourous force.

Dũng Mănh: Brave and strong.

Dũng Mănh Tinh Tấn: Bold advance, or progress.

Dũng Sĩ: Viliant man.

Dũng Tâm: Bravery—Courage.

Dũng Thí Bồ Tát: Pradhanasura (skt)—Một vị Bồ Tát trong quyến thuộc của Đức Phật Thích Ca—A Bodhisattva now in Sakyamuni’s retinue. 

Dũng Tuyền: Kinh điển như ḍng suối cam lồ phúng lên làm tư nhuận chúng sanh—The springing fountain, i.e. the sutras.

Dũng Xuất: See Dũng (2).

Dụng: To use—To employ—To function.

Dụng Công:

1)      To cultivate (practice) steadily.

2)      To work steadily.

Dụng Công Tu Hành: To practice or cultivate steadily.

Dụng Diệt: Tác dụng của các pháp diệt (nhưng thể của chúng chẳng diệt, thể luôn thường trụ hằng hữu)—Function or activity ceasing; however, matter or the body does not cease to exist, but only its varying functions or activities cease.

Dụng Đại: Thể của chân như có đại tác dụng sinh ra nhân quả thiện ác của tất cả các pháp—Great in function or the universal activity of the bhutatathata.

Dụng Lực: To use force.

Dụng Quyền: To use one’s authority.

Dụng Tâm: Intentional—deliberate.

Dụng Vơ: See Dụng Lực.

Dụng Ư: Intentionally—Purposely—Deliberately.

Duy:

1)      Cột lại với nhau: To tie or hold together.

2)      Duy chỉ: But—Only.

3)      Duy nhất: Chỉ có một ḿnh—Sole—Only.

4)      Khẳng định: Eva (skt)—Yes—Affirmative.

5)      Liên hệ: To connect.

6)      Lưới: A net.

7)      Phương hướng: Cardinal points.

8)      Tư duy: To reflect on. 

Duy Cảm Chủ Nghĩa: Sensualism.

Duy Cảnh Vô Thức: Duy vật thuận thế ngoại đạo cho rằng tứ đại là cực vi tế, thường chân thực và lập ra nghĩa “Duy Cảnh Vô Thức”, để đối lại với cái nghĩa “duy thức vô cảnh”—Realism, as opposed to Idealism (Duy thức vô cảnh—Implying that the four elements are real and permanent).

Duy Chiếu Bảo Phong: Thiền Sư Duy Chiếu Bảo Phong quê ở Giản Châu (bây giờ là Giản Dương thuộc tỉnh Tứ Xuyên)—Zen master Wei-Zhao-Bao-Feng’s home town was in ancient Jian-Chou (now is Jian-Yang in Si-Chuan province).

·        Một hôm đọc sách, ông giật ḿnh với câu, “Tánh tương cận dă, tập tương viễn dă.”  Sư nói: “Phàm Thánh vốn một thể, do tập nên sai khác, tôi biết đó rồi.” Liền đó sư đến Thành Đô làm đệ tử Sư Thanh Thới ở Lộc Uyển. Sư thọ cụ túc giới năm mười chín tuổi—One day while reading a book, he was startled by the phrase, “One’s self-nature is near, but realizing it is remote.” He then said: “The mundane and the sacred are of one body, but because of habit and circumstances they are differentiated. I know this to be true.” He then hastened to the city of Cheng-Tu and studied under the teacher Shing-T’ai in Lu-Yuan, receiving full ordaination at the age of nineteen.

·        Một hôm sư thượng đường thuyết pháp: “Phật xưa nói, ‘Khi ta mới thành Chánh Giác chính thấy chúng sanh trên đại địa thảy đều thành Chánh Giác.’ Sau Ngài lại nói, ‘Sâu thẳm xa xôi không người biết nổi.’ Kẻ không kiến thức, khéo đầu rồng đuôi rắn.” Sư liền xuống ṭa—One day Bao-feng entered the hall and addressed the monks, saying: "A“ ancient Buddha said, 'W‘en I first gained complete awakening I personally saw that all beings of the great earth are each fully endowed with complete and perfect enlightenment.’ And later he said, ‘It’s a great mystery. No one can fathom it.’ I don’t see anyone who understands this. Just some blowhards.” He then got down from the seat.

·        Sư thượng đường thuyết pháp: “Chư Phật quá khứ đă nhập Niết Bàn rồi, cả thảy các ngươi không nên quá tưởng nhớ; chư Phật vị lai chưa ra đời, cả thảy các ngươi không nên vọng tưởng; chính hiện ngày nay ngươi là người ǵ? Hăy tự xét lấy!.”—Bao-Feng entered the hall and addressed the monks, saying: “All the Buddhas of bygone have already entered nirvana. You people! Don’t be nostalgic about them. The Buddhas of the future have not yet appeared in the world. All of you, don’t be deluded! On this very day who are you? Study this! 

·        Một lần khác sư thượng đường thuyết pháp: “Xưa tự chẳng sanh, nay cũng chẳng diệt, là chết chẳng được mẫu mực. Nơi đây xuất sanh chốn nầy diệt hết, là hàm sanh chịu quy củ. Bậc đại trượng phu cần phải ở trong ḍng sanh tử, nằm trong rừng gai gốc, cúi ngước co duỗi tùy cơ lập bày, hay như thế đó là dùng vô lượng phương tiện trang nghiêm tam muội, cửa đại giải thoát liền mở rộng thênh thang. Nếu chưa như thế, vô lượng phiền năo tất cả trần lao đứng sựng trước mặt bít lấp đường xưa.”—Another time, Bao-Feng entered the hall addressed the monks, saying: “The fundamental self is unborn, nor is it annihilated in the present. It is undying. But to be born in a certain place, and to die someplace else, is the rule of being born in a life. Great persons must position themselves in this flow of life and death. They must lie down in the thorny forest. They must be pliable and able to act according to circumstances. If they are thus, then immeasurable expedients, grand samadhis, and great liberation gates are instantly opened. But if they are not yet this way, then defilements, all toilsome dust, and mountains loom before them and block the ancient road.”

·        Thiền Sư Duy Chiếu Bảo Phong thị tịch năm 1128. Xá lợi của sư lóng lánh như bảo châu ngọc bích. Lưỡi và răng của sư không bị lửa đốt cháy. Tháp thờ xá lợi của sư hiện vẫn c̣n, bên đỉnh phía tây của tự viện—Zen master Wei-Zhao-Bao-Feng died in 1128. His cremated remains were like jewels and blue pearls. His tongue and teeth were undamaged by the flames. His stupa was placed on the western peak near the temple. 

Duy Da Ly: See Vaisali in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Duy Danh: Namamatra (skt)—Name only.

Duy Danh Luận: Nominalism.

Duy Giả Thiết Danh: Prajnaptinamamatreyam  (skt)—Theo suy nghĩ thông thường th́ có một ngă thể; tuy nhiên, đối với giáo lư nhà Phật nó chỉ là giả danh chứ không hiện hữu—In accordance with to the thinking of ordinary people or worldly way of thiniking, there is  an ego-substance, which, however, to Buddhist theory, it is only an artificial name, not a real existence.

Duy Khẩu Thực: Một trong bốn tà mệnh thực, chỉ việc Tỳ Kheo học các loại chú thuật bói toán để kiếm sống—Improper means of existence by spells, fortune-telling, etc. One of the four  cardinal improper ways of earning a livelihood.

** For more information, please see Tứ Chủng

     Tà Mệnh in Vietnamese-English Section.

Duy Kỷ: Duy ngă—Egoism—Selfish.

Duy Linh Luận: Spiritualism.

Duy Lư Luận: rationalism.

Duy Ma: See Vimalakirti, and Vimalakirti Sutra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Duy Ma Cật Tử Sở Vấn Kinh: Đại Thừa Đảnh Vương Kinh—Vimalakirti-Nirdesa-Sutra.

Duy Mỹ Chủ Nghĩa: Aestheticism.

Duy Na: Karmadana (skt)—Vị sư phân phối và giám sát công việc trong tự viện. Một trong sáu vị sư chính trong tự viện—The duty-distributor, or arranger of duties, a supervisor of monks in a monastery. One of the six main monks.

** For more information, please see Tam

     Cương (B) (3).

Duy Ngă: I alone.

Duy Ngă Độc Tôn: Trên trời, dưới trời, chỉ có ta là đáng kính trọng—Above Heaven and under Heaven I am alone and worthy of honor (Sakyamuni).

Duy Nghiễm Dược Sơn: Wei-Yen-Yueh-Shan—See Dược Sơn Duy Nghiễm.

Duy Nhứt: Only—Sole—Unique.

Duy Sắc: Sắc tâm không hai, do vậy vạn pháp duy tâm cũng lại là duy sắc (dựa vào duy thức  vô cảnh do ngài Hộ Pháp lập ra, và duy cảnh vô thức do ngài Thanh Biện lập ra)—All things are matter because mind and matter are identical, for matter is mind.

Duy Tâm: Cittamatra (skt)—Mind-only or mind itself—Hết thảy chư pháp đều ở bên trong cái tâm, không có pháp nào ở ngoài tâm (tâm có nghĩa là nhóm khởi lên các pháp; thức có nghĩa là phân biệt các pháp). Giống như ư niệm Duy Thức trong Kinh Lăng Già—Idealism—Mind only—The theory that the only reality is mental, that of the mind—Nothing exists apart from mind. Similar to “Only Mind,” or “Only Consciousness” in the Lamkavatara Sutra.

Duy Tâm Kệ: Bài kệ tám câu tóm lược cái ư nghĩa về thực tướng đầy đủ và viên dung với nhau (trong Cựu Kinh Hoa Nghiêm, tâm như ông thợ vẽ, tạo vô số ngũ ấm. Tất thảy trong thế gian, không pháp nào không tạo. Cả tâm Phật cũng vậy, như Phật và chúng sanh. Tâm Phật và chúng sanh, là ba không sai biệt)—The eight-line verse of the older sutra, which summarizes the idealistic idea.

Duy Tâm Sở Kiến: Cittamatradrisya (skt)—Cái được nh́n thấy từ tâm—There is only what is seen of the Mind—Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật dạy: “Những ai bị ràng buộc vào ư niệm nhị biên, có đối tượng và chủ thể, sẽ không bao giờ hiểu được rằng chỉ có cái được nh́n thấy do từ tâm.”—In the Lankavatara Sutra, the Buddha taught: “Those who are attached to the notion of duality, object and subject, fail to understand that there is only what is seen of the Mind.”

Duy Tâm Tịnh Độ: The Pure Land is in your mind, or the Pureland within the Mind.

(A)  Có người hỏi Diên Thọ Đại Sư rằng cảnh “Duy Tâm Tịnh Độ” đầy khắp cả mười phương sao không hướng nhập mà lại khởi ḷng thủ xả cầu về Cực Lạc, để tọa trên liên đài, như vậy đâu có khế hợp với lư vô sanh. Đă có tâm chán uế ưa tịnh như vậy th́ đâu thành b́nh đẳng?: Someone asked Great Master Dien-Shu that if the realm of “Pureland within the Mind” is ubiquitous throughout the ten directions, why not try to penetrate it instead of wanting the Pureland and abandoning the Impure Land praying to gain rebirth to the Ultimate Bliss World and sit on the lotus throne. Doing so not seem to be consistent with the theory of “No Birth.” If one has the mind of being tired of impurity but is fond of purity then that is not the mind of equality and non-discrimination?

(B)  Đại Sư đáp—The Great Master replied:

a)      Sanh “Duy Tâm Tịnh Độ” là phần của các bậc đă liễu ngộ tự tâm, đă chứng được pháp thân vô tướng. Tuy nhiên, theo kinh Như Lai Bất Tư Ngh́ Cảnh Giới, th́ những bậc Bồ Tát chứng được Sơ Địa hay Hoan Hỷ Địa vào Duy Tâm Độ cũng nguyện xả thân để mau sanh về Cực Lạc. V́ thế phải biết rằng “Ngoài Tâm Không Pháp.” Vậy th́ cảnh Cực Lạc đâu thể ở ngoài tâm: Pureland within the Mind is a state achieved only by those who have seen and penetrated the true nature and have attained the Non-Form Dharma Body. Despite this, according to the Buddha’s Inconceivable (Unimaginable) World Sutra, those Bodhisattvas who have attained the First Ground Maha-Bodhisattva or Rejoicing Ground to enter the world of “Everything within the Mind,” still vow to abandon their bodies to be born quickly to the Ultimate Bliss World. Thus, it is necessary to understand”No Dharma exists outside the Mind.” If this is the case, then the Ultimate Bliss World is not outside the realm of the Mind.

b)      Về phần lư Vô Sanh và Tâm B́nh Đẳng, dĩ nhiên lư thuyết là như vậy. Tuy nhiên, những kẻ đạo lực chưa đủ, trí cạn, tâm thô, tạp nhiễm nặng, lại gặp các cảnh ngũ dục cùng trần duyên lôi cuốn mạnh mẽ, dễ ǵ chứng nhập vào được. Cho nên những kẻ ấy cần phải cầu sanh Cực Lạc, để nhờ vào nơi cảnh duyên thắng diệu ở đó, mới mau chứng vào cảnh “Tịnh Độ Duy Tâm” và thực hành Bồ Tát đạo được: As for the theory of no-birth and the mind of equality and non-discrimination, of course, in theory this is true. However, for those who still do not have enough spiritual power, have shallow wisdom, impure minds, are bound by heavy karma and afflictions; moreover when tempted with the five desires and the forces of life, how many actually will be able to attain and penetrate this theory. Therefore, these people, most sentient beings of this Dharma Ending Age, need to pray to gain rebirth to the Ultimate Bliss World so they can rely on the extraordinary and favorable conditions of that world in order to be able to enter quickly the realm of Pureland within the Mind and to practice the Bodhisattva’s Conducts.

c)      Hơn nữa, Thập Nghi Luận có dạy—Moreover, the book of commentary “Ten Doubts of Pureland Buddhism” taught:

·        Bậc trí tuy đă liễu đạt được Duy Tâm song vẫn hăng hái cầu về Tịnh Độ, v́ thấu suốt sanh thể như huyễn không thể cầu t́m được. Đó mới gọi là chân thật vô sanh: Those who have wisdom and have already attained the theory of “Everything is within the Mind,” yet are still motivated to pray for rebirth to the Pureland because they have penetrated completely the true nature of non-birth is illusory. Only then can it be called the “true nature of non-birth.”

·        C̣n các kẻ ngu si, người vô trí, không hiểu được lư đó, cho nên bị cái nghĩa “Sanh” ràng buộc, v́ vậy khi nghe nói “Sanh” th́ nghĩ rằng thật có cái tướng “Sanh.” Khi nghe nói “Vô Sanh” th́ lại lầm hiểu là không sanh về đâu cả. Bởi vậy cho nên mới khởi sanh ra các niệm thị phi, chê bai, phỉ báng lẫn nhau, gây ra những nghiệp tà kiến, báng pháp. Những người như vậy, thật đáng nên thương xót!—As for the ignorant, those who lack wisdom and are incapable of comprehending such a theory; therefore, they are trapped by the meaning of the world “Birth.” Thus, when they hear of birth, they automatically think  and conceptualize the form characteristics of birth actually exist, when in fact nothing exists because everything is an illusion. When they hear “Non-Birth,” they then mistakenly think of “Nothing being born anywhere!” Given this misconception, they begin to generate a mixture of gossip, criticism, and mockery; thus create various false views and then degrade the Dharma. Such people truly deserve much pity!

Duy Tân: To reform.

Duy Tha Chủ Nghĩa: Altruism.

Duy Thức: Vijnanamatra or Vada or Cittamatra (skt)—See Duy tâm.

Duy Thức Gia: See Duy Thức Tông.

Duy Thức Học: Giáo điển dạy Tâm Lư Học, về tám thức (nhăn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ư, Mạt na và A Lại Da). Những thức nầy giúp chúng sanh phân biệt phải trái—The doctrine which teaches the psychology of the eight consciousnesses (sight, hearing, smell, taste, touch, mind, Mana and Alaya). These consciousnesses enable sentient beings to discriminate  between right and wrong of all dahrmas (thoughts, feelings, physical things, etc).

Duy Thức Học Cương Yếu: General Teaching of Consciousness—The finer point of  the Teaching of Consciousness—See Duy Thức Học.

Duy Thức Luận: Vijnaptimatrasiddhi-sastra.

Duy Thức Quán: Ba đối tượng trong Duy Thức quán—The three subjects of idealistic reflection:

1)      Biến Kế Sở Chấp Tính: Quán thật tánh của ngă và chư pháp—Ego and things are realities.

2)      Y Tha Khởi Tính: Quán chư pháp được sanh ra bởi nhân duyên—Things are produced by caused and circumstance.

3)      Viên Thành Thực Tính: Quán chỉ có Chân như là hiện thực—Bhutatathata is the only reality.

Duy Thức Tam Thập Tụng: Vijnaptimatrata-trimsika (skt)—See Tam Thập Tụng Duy Thức.  

Duy Thức Tam Tính Quán: See Duy Thức Quán.

Duy Thức Tâm Định: See Duy Thức Quán.

Duy Thức Tông: Vijnanavada (skt)—C̣n gọi là Duy Thức Gia hay Pháp Tướng tông. Học thuyết của Duy Thức tông chú trọng đến tướng của tất cả các pháp; dựa trên đó, luận thuyết về Duy Thức Học được lập nên để minh giải rằng ly thức vô biệt pháp hay không có pháp nào tách biệt khỏi thức được. Mặc dù tông nầy thường được biểu lộ bằng cách nói rằng tất cả các pháp đều chỉ là thức, hay rằng không có ǵ ngoài thức; thực ra ư nghĩa chân chính của nó lại khác biệt. Nói duy thức, chỉ v́ tất cả các pháp bằng cách nầy hay cách khác luôn luôn liên hệ với thức. Thuyết nầy dựa vào những lời dạy của Đức Phật trong Kinh Hoa Nghiêm, theo đó tam giới chỉ hiện hữu trong thức. Theo đó thế giới ngoại tại không hiện hữu, nhưng nội thức phát hiện giả tướng của nó như là thế giới ngoại tại. Toàn thể thế giới do đó là tạo nên do ảo tưởng hay do nhân duyên, và không có thực tại thường tồn nào cả. Tại Ấn Độ, tông phái nầy chuyên chú vào việc nghiên cứu Duy Thức Luận và các kinh sách cùng loại, nên có tên là Duy Thức Tướng Giáo. Tác giả các bộ sách nầy là Vô Trước và Thiện Thân, họ từng có một đệ tử xuất sắc là Giới Hiền, một người Ấn Độ, sống trong tu viện Na Lan Đà. Giới Hiền là người đă lập ra Duy Thức Tông tại Ấn Độ và có nhiều công lao trong việc sắp xếp các kinh điển Phật Giáo. Tại Trung Quốc, sau khi Huyền Trang được Giới Hiền trao cho bộ luận, đă lập nên tông phái nầy. Về sau, tông nầy cũng có tên là Pháp Tướng Tông và do một đồ đề của Huyền Trang là Khuy Cơ dẫn dắt—Dharmalaksana sect, which holds that all is mind in its ultimate nature. The doctrine of Idealism School concerns chiefly with the facts or specific characters (lakshana) of all elements on which the theory of idealism was built in order to elucidate that no element is separate from ideation. Although it is usually expressed by saying that all dharmas are mere ideation or that there is nothing but ideation, the real sense is quite different. It is idealistic because all elements are in some way or other always connected with ideation. This doctrine was based on the teaching of the Buddha in the Avatamsaka Sutra, that the three worlds exist only in ideation. According to Ideation Theory, the outer world does not exist but the internal ideation presents appearance as if it were an outer world. The whole world is therefore of either illusory or causal nature and no permanent reality can be found. In India, two famous monks named Wu-Ch’o and T’ien-Ts’in wrote some sastras on Vijnana. They had an outstanding disciple named Chieh-Hsien, an Indian monk living at Nalanda monastery. Later, Chieh-Hsien established the Vijnanavada school and contributed much to the arrangement of the Buddhist canons. In China, Hsuan-Tsang, to whom Chieh-Hsien handed over the sastra, founded this school in his native land. Later, the school was also called Dharmalaksana (Fa-Tsiang-Tsung) and was led by Kwei-Chi, a great disciple of Hsuan-Tsang.

Duy Thức Trung Đạo: Theo Pháp Tướng Tông th́ chư pháp duy tâm tạo, chứ không thật mà cũng không giả—The madhya, or medial doctrine of idealism as held by the Dharmalaksana school (Pháp Tướng Tông), that all things are of mind-evolution, and are neither in themselves real or unreal.

Duy Thức Tu Đạo Ngũ Vị: See Ngũ Vị (C).

Duy Thức Viên Giáo: Một trong ba giáo  do ngài Đạo Tuyên Nam Sơn lập ra, là thâm giáo của Phật giáo Đại thừa—The perfect doctrine of idealism, the third of the three main divisions of the Buddha’s teaching defined by T’ao-Hsuan of Nan-Shan, the perfect doctrine of idealism—See Tam Giáo (B).

Duy Thức Vô Cảnh: Idealism—See Duy Cảnh Vô Thức.

Duy Tŕ: To maintain—To remain.

Duy Tŕ Giác Ngộ: To remain awakened.

Duy Tự Tâm Sở Hiện: Svacittadrisyamatra (skt)—Tất cả chẳng ǵ khác hơn là sự biểu hiện của chính tâm ḿnh—All is no other than the manifestation of one’s own mind—See Tam Giới Duy Nhất Tâm.

Duy Vật: Materialism.

Duy Việt: Avaivartika (skt)—See A Bệ Bạt Trí in Vietnamese-English Section.

Duyên: Pratyaya (skt).

1)      Có duyên: Charm—Grace—Charming—Graceful.

2)      Có điều kiện: Conditioned.

3)      Phan duyên: A co-operating cause, the concurrent occasion of an event as distinguished from its proximate cause.

4)      Nhân phụ, hoàn cảnh hay điều kiện bên ngoài, đối lại với nhân chính hay chủng tử. Nhân (Hetu) là hạt, trong khi duyên (Pratyaya) là đất, mưa, nắng, vân vân : The circumstantial, conditioning, or secondary cause, in contrast with the Hetu, the direct or fundamental cause. Hetu is the seed, Pratyaya is the soil, rain, sunshine, etc.  

5)      Năng Duyên: Tâm có thể lư luận—The mind can reason.

6)      Sở Duyên: Đối tượng của lư luận là sở duyên—The objective.

7)      Năng Duyên Sở Duyên: Duyên là tác dụng của Tâm với Cảnh (Tâm và đối tượng tiếp xúc với nhau tạo ra tiến tŕnh lư luận hay “Duyên.”)—When the mind is in contact with the objective we have the reasoning process.

Duyên Chân Như Thiền: Tathatalambanam (skt)—Đây là thiền định dựa vào như như, thiền định thứ ba trong tứ thiền định được mô tả trong Kinh Lăng Già. Đối tượng của sự tu tập là thể chứng cái như như của chân lư bằng cách giữ các tư tưởng vượt lên trên cái nhị biên của hữu và phi hữu, và cũng vượt lên trên hai ư niệm về vô ngă—This is the dhyana depending upon suchness. This is the third of the four Dhyanas described in The Lankavatara Sura. The object of the discipline is to realize the suchness of truth by keeping thoughts above the dualism of being and non-being and also aboe the twofold notion of egolessness. 

Duyên Chính:

a)      Chính Nhân Phật Tánh: Fundamental Buddha-nature or Bhutatathata.

b)      Duyên Nhân Phật Tánh: Những điều kiện hay hoàn cảnh bên ngoài giúp Phật tánh trải qua các thời kỳ phát triển—Conditioned  Buddha-nature in all undergoing development.

Duyên Cơ: Nhân và duyên đưa đến Phật quả—Conditions opportune—Favourable circumstances—Cause and conditions cooperating for achieving Buddhahood.

Duyên Cớ: Cause—Reason.

Duyên Dáng: Charm—Grace—Charming—Cute.

Duyên Do: See Duyên cớ.

Duyên Duyên: Adhipati-pratyaya (skt)—Sở Duyên Duyên—Cái duyên của sở duyên hay tâm thức đối với cảnh giới như mắt đối với sắc  (tâm thức gọi là năng duyên, cảnh giới gọi là sở duyên)—Conditioned condition—The reasoning mind, or the mind reasoning—Intelligence in contact with its object—The relationship being like that of form or colour to the eye. The influence of one factor in causing others.

·        Sở Duyên: The object.

·        Duyên: Mind.

Duyên Giác: Pratyeka-buddha (skt).

1)      Pratyeka nghĩa là riêng tư, cá biêt, đơn độc. Chữ Pratyeka-buddha  dùng để chỉ một cá nhân đơn độc, không có bất kỳ sự giúp đở nào của ngoại tại nhưng có thể đạt đến cảnh giới A La hán—The word ‘Pratyeka’ means ‘private,’ ‘individual,’ ‘single,’ or ‘solitary.’ Pratyeka-buddha is one who is in ‘solitary singleness,’ in independence of all external support, attains Arhatship.  

2)      Nhân Duyên Giác: Bích Chi Phật—Nhờ thiền quán theo pháp nhân duyên (pháp quán mười hai nhân duyên để đạt được giác ngộ của Phật giáo) mà giác ngộ thành Phật Bích Chi. Không như Phật toàn giác, Thanh văn Duyên giác chỉ tự giác chứ không giác tha. Bậc Độc Giác không chia xẻ với kẻ khác sự hiểu biết mà ḿnh đă gia công t́m kiếm về những phương tiện để đạt tới Niết Bàn. Bậc Độc Giác tin rằng, những người khác, khi bị thực tế khắc nghiệt của những khổ đau trên trần thế thúc đẩy, cũng sẽ đi vào con đường thánh thiện, nhưng Duyên Giác không bận tâm tới việc dạy bảo hoặc giác ngộ chúng sanh. Các bậc nầy cho rằng sự giác ngộ là một thành tựu về phương diện cá nhân chứ không phải về phương diện xă hội hay vũ trụ—Pratyeka Buddhas (skt)—Who become fully enlightened  by meditating on the principle of causality (the Buddhist enlightenment arises from pondering over the twelve nidanas). Unlike the Perfect Buddhas, however, they do not exert themselves to teach and help others. Pratyekabuddha does not share with others his hard-won knowledge of the means for the attainment of Nirvana. He believes that others too, driven by the stern reality of the miseries of life, may some day take to the holy path, but does not bother to teach or enlighten them. They consider enlightenment as an individual not a social or cosmic achievement.

3)      Bích Chi Ca La Phật hay Độc Giác Phật: C̣n gọi là Bích Chi, Bích Chi Ca Phật, Duyên Giác, hay Độc Giác, là người tự tu tự giác ngộ và nhập Niết bàn trong thời không có bậc Chánh Đẳng Chánh giác, cũng giúp người giác ngộ, nhưng chỉ trong giới hạn nào mà thôi. Duyên Giác chẳng có khả năng nói rơ về chân lư cho người khác như Phật Toàn Giác—Those enlightened to conditions—A person who realizes Nirvana by himself or herself at a time when there is no Samyaksambuddha in the world. He or she also renders services to others, but in a limited way. He or she is not capable of revealing the Truth to others as a Samyak-sambuddha, a fully enlightened does. 

4)      Độc Giác Phật hay Bát Lạt Ê Già Phật Đà: Người tự tu tự ngộ hay những người sống tu cách biệt khỏi nhân quần xă hội và tự đạt được giác ngộ, đối lại với nguyên tắc vị tha của Bồ Tát—Individual enlightenment—One who lives apart from others and attains enlightenment alone, or for himselfcontrast with the alturism of the bodhisattva principle.

5)      Danh từ Duyên Giác không hạn chế trong Phật giáo, nhưng nó bao hàm những vị sống đời cách biệt, tự ḿnh quán sát về ư nghĩa của cuộc đời, nh́n hoa rơi lá rụng mà giác ngộ—The term Pratyeka-buddha is not limited to the Buddhists, but is a general term for those who attain enlightenment by living in isolation (recluses), pondering alone over the meaning of life, observing the “flying flowers and falling leaves.”    

Duyên Giác Bồ Đề: Một trong ba loại Bồ Đề, bậc tu theo Duyên Giác phát tâm Bồ Đề nhưng không giáo hóa cho chúng sanh khác mà chỉ muốn một ḿnh giải thoát—The pratyeka-buddha form of enlightenment or enlightenment for self, not revealing the truth to others. This is one of the three form of enlightenment (Sravakas, Pratyeka-buddhas, Bodhisattvas).

Duyên Giác Pháp Giới: Một trong những pháp giới mà tông Thiên Thai đă đặt ra về bản thể của chúng sanh và chư Phật—The pratyeka-buddha realm, one of the T’ien-T’ai categories of intelligent beings.

Duyên Giác Phật: Pratyeka-buddha (skt)—See Duyên Giác in Vietnamese-English Section.

Duyên Giác Thân: The pratyeka-buddha or personal appearing of the Buddha.

Duyên Giác Thừa:

1)      Giai đoạn của trung thừa được biểu thị là Duyên Giác, là bậc giác nhờ quán sát pháp nhân duyên. Duyên Giác Thừa được coi như sự tiến bộ cao trong phái Tiểu Thừa, nhưng vẫn chưa đạt được tiêu chuẩn vị tha của Bồ Tát trong Đại Thừa—The “middle conveyance” period, characterized as that of the pratyeka-buddha, who is enlightened by the twelve nidanas. It is consider as an advance on the Hinayana, but not yet the standard of the altruistic bodhisatva-vehicle or the Mahayana.

2)      Một trong ba thừa trong Phật Giáo—One of the three vehicles in Buddhism:

a)      Thanh Văn Thừa: Sravaka-Vehicle.

b)      Duyên Giác Thừa: Pratyeka-buddha-Vehicle.

c)      Bồ Tát Thừa: Bodhisattva-Vehicle.

Duyên Hóa: Biến cải những người chịu ảnh hưởng của ḿnh—To convert or instruct those under influence.

Duyên Khởi: Pratityasamutpada (skt)—The theory of causation.

(I)     Ư nghĩa của Duyên Khởi—The meanings of Causation:

(A)  Những định nghĩa nầy căn cứ trên sự giải thích về Duyên Khởi của Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo—These definitions are based on the interpretation of Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy.

1)      Sự vật chờ duyên mà nẩy sinh, đối lại với tánh giác hay chân như—Conditioned arising—Arising from the secondary causes, in contrast with arising from the primal nature or bhutatatha (Tánh giác).

2)      Vạn sự vạn vật hay các pháp hữu vi đều từ duyên mà khởi lên, chứ không có tự tánh—Everything arises from conditions and not being spontaneous and self-contained has no separate and independent nature.

3)      Phật giáo không coi trọng ư niệm về nguyên lư căn nhân hay nguyên nhân đệ nhất như ta thường thấy trong các hệ thống triết học khác; và cũng không bàn đến ư niệm về vũ trụ luận. Tất nhiên, triết học về Thần học không thể nào phát triển trong Phật giáo. Đừng ai mong có cuộc thảo luận về Thần học nơi một triết gia Phật giáo. Đối với vấn đề sáng thế, đạo Phật có thể chấp nhận bất cứ học thuyết nào mà khoa học có thể tiến hành, v́ đạo Phật không thừa nhận có một xung đột nào giữa tôn giáo và khoa học: Buddhism does not give importance to the idea of the Root-Principle or the First Cause as other systems of philosophy often do; nor does it discuss the idea of cosmology . Naturally such a branch of philosophy as theology did not  have grounds to develop in Buddhism. One should not expect any discussion of theology from a Buddhist philosopher. As for the problem of creation, Budhism is ready to accept any theory that science may advance, for Buddhism does not recognize any conflict between religion and science.

4)      Theo đạo Phật, nhân loại và các loài hữu t́nh đều tự tạo, hoặc chủ động hoặc thụ động. Vũ trụ không phải là quy tâm độc nhất; nó là môi trường cọng sinh của vạn hữu. Phật giáo không tin rằng vạn hữu đến từ một nguyên nhân độc nhất, nhưng cho rằng mọi vật nhất định phải được tạo thành ít nhất là hai nguyên nhân. Những sáng hóa hay biến thành của các nguyên nhân đi trước nối tiếp trong liên tục thời gian, quá khứ, hiện tại và vị lai, như một chuỗi dây xích. Chuỗi xích nầy được chia thành 12 bộ phận, gọi là 12 khoen nhân duyên v́ mỗi bộ phận liên quan nhau với công thức như sau “Cái nầy có nên cái kia có; cái nầy sinh nên cái kia sinh. Cái nầy không nên cái kia không; cái nầy diệt nên cái kia diệt.”—According to Buddhism, human beings and all living things are self-created or self-creating. The universe is not homocentric; it is a co-creation of all beings. Buddhism does not believe that all things came from one cause, but holds that everything is inevitably created out of more than two causes. The creations or becomings of the antecedent causes continue in time-series, past, present and future, like a chain. This chain is divided into twelve divisions and is called the Twelve Divisioned Cycle of Causation and Becomings. Since these divisions are interdependent, the process is called Dependent Production or Chain of causation. The formula of this theory is as follows: From the existence of this, that becomes; from the happening of this, that happens. From the non-existence of this, that does not become; from the non-happening of this, that does not happen.

(B)  Theo Triết Học Trung Quán, thuyết Duyên Khởi  là một học thuyết vô cùng  trọng yếu trong Phật Giáo. Nó là luật nhân quả của vũ trụ và mỗi một sinh mạng của cá nhân. Nó quan trọng v́ hai điểm. Thứ nhất, nó đưa ra một khái niệm rất rơ ràng về bản chất vô thường và hữu hạn của mọi hiện tượng. Thứ hai, nó cho thấy sanh, lăo, bệnh, tử và tất cả những thống khổ của hiện tượng sinh tồn tùy thuộc vào những điều kiện như thế nào và tất cả những thống khổ nầy sẽ chấm dứt như thế nào khi vắng mặt các điều kiện đó. Trung Quán lấy sự sanh và diệt của các thành tố của sự tồn tại để giải thích duyên khởi là điều kiện không chính xác. Theo Trung Quán, duyên khởi không có nghĩa là nguyên lư của một tiến tŕnh ngắn ngủi, mà là nguyên lư về sự lệ thuộc vào nhau một cách thiết yếu của các sự vật. Nói gọn, duyên khởi là nguyên lư của tương đối tánh. Tương đối tánh là một khám phá vô cùng quan trọng của khoa học hiện đại. Những ǵ mà ngày nay khoa học khám phá th́ Đức Phật đă phát hiện từ hơn hai ngàn năm trăm năm về trước. Khi giải thích duyên khởi như là sự lệ thuộc lẫn nhau một cách thiết yếu hoặc là tánh tương đối của mọi sự vật, phái Trung Quán đă bác bỏ một tín điều khác của Phật giáo Nguyên Thủy. Phật giáo Nguyên Thủy đă phân tích mọi hiện tượng thành những thành tố, và cho rằng những thành tố nầy  đều có một thực tại riêng biệt. Trung Quán cho rằng chính thuyết Duyên Khởi đă tuyên bố rơ là tất cả các pháp đều tương đối, chúng không có cái gọi là ‘thực tánh’ riêng biệt của chính ḿnh. Vô tự tánh hay tương đối tánh đồng nghĩa với ‘Không Tánh,’ nghĩa là không có sự tồn tại đích thực và độc lập. Các hiện tượng không có thực tại độc lập. Sự quan trọng hàng đầu của Duyên Khởi là vạch ra rằng sự tồn tại của tất cả mọi hiện tượng  và của tất cả thực thể trên thế gian nầy đều hữu hạn, chúng không có sự tồn tại đích thực độc lập. Tất cả đều tùy thuộc vào tác động hỗ tương của vô số duyên hay điều kiện hạn định. Ngài Long Thọ đă sơ lược về Duyên Khởi như sau: “Bởi v́ không có yếu tố nào của sự sinh tồn được thể  hiện mà không có các điều kiện, cho nên không có pháp nào là chẳng ‘Không,’ nghĩa là không có sự tồn tại độc lập đích thực.”—According to the Madhyamaka philosophy, the doctrine of causal law (Pratityasamutpada) is exceedingly important in Buddhism. It is the causal law both of the universe and the lives of individuals. It is important from two points of view. Firstly, it gives a very clear idea of the impermanent and conditioned nature of all phenomena. Secondly, it shows how birth, old age, death and all the miseries of phenomenal existence arise in dependence upon conditions, and how all the miseries cease in the absence of these conditions. The rise and subsidence of the elements of existence is not the correct interpretation of the causal law. According to the Madhyamaka philosophy, the causal law (pratityasamutpada) does not mean the principle of temporal sequence, but the principle of essential dependence of things on each other. In one word, it is the principle of relativity. Relativity is the most important discovery of modern science. What science has discovered today, the Buddha had discovered more than two thousand five hundred years before. In interpreting the causal law as essential dependence of things on each other or relativity of things, the Madhyamaka means to controvert another doctrine of the Hinayanists. The Hinayanists had analyzed all phenomena into elements (dharmas) and believed that these elements had a separate reality of their own. The Madhyamika says that the very doctrine of the causal law declares that all the dharmas are relative, they have no separate reality of their own. Without a separate reality is synonymous with devoid of real (sunyata), or independent existence. Phenomena are devoid of independent reality.  The most importance of the causal law lies in its teaching that all phenomenal existence, all entities in the world are conditioned, are devoid of real (sunya), independent existence (svabhava). There is no real, dependent existence of entities. All the concrete content belongs to the interplay of countless conditions.   Nagarjuna sums up his teaching about the causal law in the following words: “Since there is no elements of existence (dharma) which comes into manifestation without conditions, therefore there is no dharma which is not ‘sunya,’ or devoid of real independent existence.”   

(II)  Phân loại Duyên Khởi—Categories of Causation:

1)      Nghiệp Cảm Duyên Khởi—Causation by Action-influence: Nghiệp cảm duyên khởi được dùng để miêu tả bánh xe sinh hóa—Causation by action-influence is depicted in the Wheel of Life.

a)      Trong sự tiến hành của nhân và quả, phải có định luật và trật tự. Đó là lư thuyết về nghiệp cảm. Trong 12 chi duyên khởi, không thể nêu ra một chi nào để nói là nguyên nhân tối sơ. Bởi v́, cả 12 chi tạo thành một ṿng tṛn liên tục mà người ta gọi là “Bánh Xe Sinh Hóa,” hay bánh xe luân hồi (see Thập Nhị Nhân Duyên)—There is law and order in the progress of cause and effect. This is the theory of causal Sequence. In the Twelve Divisioned Cycle of Causations and Becomings, it is impossible to point out which one is the first cause, because the twelve make a continuous circle which is called the Wheel of Life (see Thập Nhị Nhân Duyên). 

b)      Người ta có thói quen coi sự tiến hành của thời gian như một đường thẳng từ quá khứ vô cùng ngang qua hiện tại đến vị lai vô tận. Thế nhưng đạo Phật lại coi thời gian như là một ṿng tṛn không có khởi đầu, không có chấm dứt. Thời gian tương đối: People are accustomed to regard time as progressing in a straight line from the infinite past through present to infinite future. Budhism, however, regards time as a circle with no beginning or end. Time is relative.

c)      Một sinh vật chết đi không là chấm dứt; ngay đó, một đời sống khác bắt đầu trải qua một quá tŕnh sống chết tương tự, và cứ lập lại như vậy thành một ṿng tṛn sinh hóa bất tận. Theo đó một sinh vật khi được nh́n trong liên hệ thời gian, nó tạo thành một ḍng tương tục không gián đoạn. Không thể xác định sinh vật đó là thứ ǵ, v́ nó luôn luôn biến đổi và tiến hóa qua 12 giai đoạn của đời sống. Phải đặt toàn bộ các giai đoạn nầy trong toàn thể của chúng coi như là đang biểu hiện cho một sinh thể cá biệt. Cũng vậy, khi một sinh vật được nh́n trong tương quan không gian, nó tạo thành một tập hợp phức tạp gồm năm yếu tố hay ngũ uẩn. Bánh xe sinh hóa là lối tŕnh bày khá sáng sủa của quan điểm Phật giáo và một sinh vật trong liên hệ với thời gian và không gian: The death of a living being is not the end; at once another life begins to go through a similar process of birth and death, and thus repeats the round of life over and over again. In this way a living being, when considered in relation to time, forms an endless continuum. It is impossible to define what a living  being is, for it is always changing and progressing through the Divisions or Stages of Life. The whole series of stages must be taken in their  entirety as representing the one individual being. Thus, a living being, when regarded in relation to space, forms a complex of five elements. The Wheel of Life is a clever representation of the Buddhis conception of a living being in relation to both space and time. 

d)      Bánh xe sinh hóa là một ṿng tṛn không khởi điểm, nhưng thông thường người ta tŕnh bày nó bắt đầu từ vô minh, một trạng thái vô ư thức, mù quáng. Kỳ thật, vô minh chỉ là một tiếp diễn của sự chết. Lúc chết, thân thể bị hủy hoại nhưng vô minh vẫn tồn tại như là kết tinh các hiệu quả của các hành động được tạo ra trong suốt cuộc sống. Đừng nên coi vô minh như là phản nghĩa của tri kiến; phải biết nó bao gồm cả tri, sự mù quáng hay tâm trí u tối, vô ư thức: The Wheel of Life is a circle with no beginning, but it is customary to begin its exposition at Blindness (unconscious state). Blindness is only a continuation of Death. At death the body is abandoned, but Blindness remains as the crystalization of the effects of the actions performed during life. This Blidness is often termed Ignorance; but this ignorance should not be thought of as the antonym of knowing; it must include in its meaning both knowing and not knowing, blindness or blind mind, unconsciousness. 

e)      Vô minh dẫn tới hành động u tối, mù quáng. Hành, năng lực, hay kết quả của hành vi mù quáng đó, là giai đoạn kế tiếp. Nó là động lực, hay ư chí muốn sống. Ư chí muốn sống không phải là loại ư chí mà ta thường dùng trong ư nghĩa như “tự do ư chí;” thực sự, nó là một động lực mù quáng hướng tới sự sống hay khát vọng mù quáng muốn sống. Vô Minh và Hành được coi là hai nhân duyên thuộc quá khứ. Chúng là những nguyên nhân khi nh́n chủ quan từ hiện tại; nhưng khi nh́n khách quan đời sống trong quá khứ là một đời sống toàn diện giống hệt như đời sống hiện tại: Blindness leads to blind activity. The energy or the effect of this blind activity is the next stage, Motive or Will to Live. This Will to Live is not the kind of will which is used in the term “free will;” it is rather a blind motive toward life or the blind desire to live. Blindness and Will to Live are called the Two Causes of the pst. They are causes when regarded subjectively from the present; but objectively regarded, the life in the past is a whole life just as much as is the life of the present.

2)      A Lại Da Duyên Khởi: Alaya-vijnana (skt)—Causation by the Ideation-Store:  A Lại Da Duyên Khởi để giải thích căn nguyên của nghiệp—Causation by the Ideation-store is used to explain the origin of action.

a)      Nghiệp được chia thành ba nhóm, chẳng hạn như nghiệp nơi thân, nơi khẩu và nơi ư. Nếu khởi tâm tạo tác, phải chịu trách nhiệm việc làm đó và sẽ chịu báo ứng, bởi v́ ư lực là một hành động của tâm ngay dù nó không phát biểu ra lời nói hay bộc lộ trong hành động của thân. Nhưng tâm là cứ điểm căn để nhất của tất cả mọi hành động luật duyên sinh phải được đặt vào kho tàng tâm ư, tức Tàng Thức hay A Lại Da thứ (Alaya-vijnana): Actions or karma are divided into three groups, i.e., those by the body, those by speech and those by volition. When one makes up one’s mind to do something, one is responsible for it and is liable to retribution, because volition is a mind-action even if it is not expressed in speech or manifested in physical action. But the mind being the inmost recess of all actions, the causation ought to be attributed to the mind-store or Ideation-store.

b)      Lư thuyết ư thể của đạo Phật, tức học thuyết Duy Thức, chia thức thành tám công năng, như nhăn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ư thức, mạt na thức, và a lại da thức. Trong tám thức nầy, thức thứ bảy và thứ tám cần phải giải thích: The Buddhist ideation theory divides the mind into eight faculties, i.e., the eye-sense, the ear-sense, the nose-sense, the tongue-sense, the body-sense, the co-ordinating sense-center or the sixth mano-vijnana, the individualizing thought-center of egotism or the seventh manas-vijnana, and the storing-center of ideation or the eighth alaya-vjnana, or Ideation-store. Of these eight faculties, the seventh and the eighth require explanation. 

·        Thức thứ bảy là trung tâm cá biệt hóa của ngă tính, là trung tâm hiện khởi của các ư tưởng vị ngă, ích kỹ, kiêu mạn, tự ái, ảo tưởng và mê hoặc—The seventh, the Individualizing Center of Egotism is the center where all the selfish ideas, egotistic, opinions, arrogance, self-love, illusions, and delusions arise.

·        Thức thứ tám là trung tâm tích tập của ư thể, là nơi chứa nhóm các ‘hạt giống’ hay chủng tử của tất cả mọi hiện khởi và chúng được bộc lộ trong các hiện khởi đó. Đạo Phật chủ trương rằng nguyên khởi của vạn hữu và vạn tượng là hiệu quả của ư thể. Mỗi chủng tử tồn tại trong tàng thức và khi nó trào vọt vào thế giới khách quan, nó sẽ được phản ảnh để trở thành một hạt giống mới. Nghĩa là tâm vươn ra thế giới ngoại tại và khi tiếp nhận các đối tượng nó đặt những ư tưởng mới vào trong tàng thức. Lại nữa, hạt giống mới đó sẽ trào vọt để phản ảnh trở lại thành một hạt giống mới mẻ khác nữa. Như thế, các hạt giớng hay các chủng tử tụ tập lại và tất cả được chứa nhóm ở đây. Khi chúng tiềm ẩn, chúng ta gọi chúng là những chủng tử. Nhưng khi chúng hoạt động, chúng ta gọi chúng là những hiện hành. Những chủng tử cố hữu, những hiện hành, và những chủng tử mới hỗ tương phụ thuộc lẫn nhau tạo thành một ṿng tṛn măi măi tái diễn tiến tŕnh trước sau như nhất. Đây gọi là A Lại Da Duyên Khởi: The eighth, the Storing Center of Ideation, is where the ‘seeds’ of all manifestations are deposited and later expressed in manifestations. Buddhism holds that the origin of all things and events is the effect of ideation. Every seed lies in the Storing Center and when it sprouts out into the object-world a reflection returns as a new seed. That is, the mind reahces  out into the outer world and, perceiving objects, puts new ideas into the mind-store. Again, this new seed sprouts out to reflect back a still newer seed. Thus the seeds accumulate and all are stored there together. When they are latent, we call them seeds, but when active we call them manifestations. The old seeds, the manifestations and the new seeds are mutually dependent upon each other, forming a cycle  which forever repeats the same process. This is called the Chain of Causation by Ideation. 

c)      Cái làm cho chủng tử hay vô thức tâm phát khởi thành hiện hành, nghĩa là động lực tạo ra ḍng vận động của duyên khởi, chính là ư thể, nghĩa là thức. Có thể thấy một cách dễ dàng, theo thuyết A Lại Da Duyên Khởi nầy, rằng Hoặc, Nghiệp và Khổ khởi nguyên từ nghiệp thức, hay ư thể. Tàng thức lưu chuyển tái sinh để quyết định một h́nh thái của đời sống kế tiếp. Có thể coi tàng thức giống như một linh hồn trong các tôn giáo khác. Tuy nhiên, theo học thuyết của đạo Phật, cái tái sanh không phải là linh hồn, mà là kết quả của các hành động được thi hành trong đời sống trước. Trong đạo Phật, người ta không nhận có hiện hữu của linh hồn: That which makes the seed or subconscious thought sprout out into actual manifestation, that is, the motive force which makes the chain of causation move, is nothing but ideation. It is easy to see from this theory of Causation by Ideation that Delusion, Action and Suffering originate from mind-action, or ideation. The Storing Center of Ideation is carried across rebirth to determine what the next form of life will be. This Storing Center might be regarded as similar to the soul in other forms of religion. According to the Buddhist doctrine, however, what is reborn is not the soul, but is the result of the actions performed in the preceding life. In Buddhism the existence of the soul is denied.

3)      Chân Như Duyên Khởi—Causation By Thusness: Chân Như Duyên Khởi, để giải thích căn nguyên của tàng thức. Tàng thức của một người được quy định bởi bản tính của người đó và bản tánh nầy là h́nh thái động của chân như. Không nên hỏi chân như hay Như Lai tạng khởi lên từ đâu, bởi v́ nó là thể tánh, là chân như cứu cánh không thể diễn đạt—Causation by Thusness is used to explain the origin of theideation-store. The ideation-store of a human being is determined by his nature as a human being and this nature is a particular dynamic form of Thusness. One should not ask where Thusness or Matrix of Thus-come originates, because it is the noumenon, the ultimate indescribable Thusness. 

a)      Chân như là từ ngữ duy nhất có thể dùng để diễn tả thực tại cứu cánh vượt ngoài định danh và định nghĩa. C̣n được gọi là Như Lai Tạng. Như Lai Tạng là Phật tánh ẩn tàng trong bản tánh của phàm phu. Như Lai là một biểu hiệu được Phật tự dùng để thay cho các danh xưng như “Tôi” hay “Chúng ta,” nhưng không phải là không có một ư nghĩa đặc biệt. Sau khi Ngài thành đạo, Đức Phật gặp năm anh em Kiều Trần Như hay năm nhà khổ hạnh mà trước kia đă từng sống chung với Ngài trong đời sống khổ hạnh trong rừng. Năm nhà khổ hạnh nầy gọi Ngài là “Bạn Gotama.” Phật khiển trách họ, bảo rằng, đừng gọi Như Lai như là bạn và ngang hàng với ḿnh, bởi v́ Ngài bấy giờ đă là Đấng Giác Ngộ, Đấng Tối Thắng, Đấng Nhất Thiết Trí. Khi Ngài “đến như vậy” trong tư thế hiện tại của Ngài với tư cách là vị đạo sư của trời và người, họ phải coi Ngài là Đấng Trọn Lành chứ không phải là một nguời bạn cố tri: Thusness or suchness, is the only term which can be used to express the ultimate indefinable reality. It is otherwise called the Matrix of Thus-come. Thus-come is Buddha-nature hidden in ordinary human nature. “Thus-come” is a designation of the Buddha employed by himself instead of  “I”or “we,” but not without special meaning. After he had attained Enlightenment, he met the five ascetics with whom he had formerly shared his forest life. These five ascetics addressed him saying “Friend Gotama.” The Buddha admonished them, sayingthat they ought not treat the Thus-come (thus enlightened I come) as their friend and their equal, because he was now the Enlightened One, the Victorious, All-wise One. When he had ‘thus come’ in his present position as the instructor of all men and even of devas, they should treat him as the Blesed One and not as an old friend.

b)      Lại nữa, khi Đức Phật trở về thành Ca Tỳ La Vệ, quê cũ của Ngài, Ngài không đi đến cung điện của phụ vương mà lại ở trong khu vườn xoài ở ngoại thành, và theo thường lệ là đi khất thực mỗi ngày. Vua Tịnh Phạn, phụ vương cuả Ngài, không thể chấp nhận con ḿnh, một hoàng tử , lại đi xin ăn trên các đường phố thành Ca Tỳ La Vệ. Lúc đó, vua đến viếng Đức Phật tại khu vườn, và thỉnh cầu Ngài trở về cung điện. Phật trả lời vua bằng những lời lẽ như sau: “Nếu tôi vẫn c̣n là người thừa kế của Ngài, tôi phải trở về cung điện để cùng chung lạc thú với Ngài, nhưng gia tộc của tôi đă đổi. Bây giờ tôi là một người thừa kế các Đức Phật trong quá khứ, các ngài đă “đến như vậy” như tôi đang đến như vậy ngày nay, cùng sống trong các khu rừng, và cùng khất thực. Vậy Bệ Hạ hăy bỏ qua những ǵ mà ngài đă nói.” Đức vua hiểu rơ những lời đó, và tức th́ trở thành một người đệ tử của Đức Phật: Again, when the Buddha went back to Kapilavastu, his former home, he did not go to the palace of his father, but lived in the banyan grove outside the town, and as usual went out to beg daily. Suddhodana, his king-father, could not bear  the idea of his own son, the prince, begging on the streets of Kapilavastu. At once, the king visited the Buddha in the grove and entreated him to return to the palace. The Buddha  answered him in the following words: “If I were still your heir, I should return to the palace to share the comfort with you, but my lineage has changed. I am now a successor to the Buddhas of the past, all of whom have ‘thus gone’ (Tathagata) as I am doing at present, living in the woods and begging. So your Majesty must excuse me.” The king understood the words perfectly and became a pupil of the Buddha at once. 

c)      Như Lai, đến như vậy hay đi như vậy, trên thực tế, cùng có ư nghĩa như nhau. Phật dùng cả hai  và thường dùng chúng trong h́nh thức số nhiều. Đôi khi các chữ đó được dùng cho một chúng sinh đă đến như vậy, nghĩa là, đến trong con đường thế gian. Đến như vậy và đi như vậy do đó có thể được dùng  với hai nghĩa: “Vị đă giác ngộ nhưng đến trong con đường thế gian,” hay “vị đến trong con đường thế gian một cách đơn giản.”—Thus come and thus gone have practically the same meaning. The Buddha used them both and usually in their plural forms. Sometimes the words were used for a sentient being who thus come, i.e., comes in the contrary way. Thus-come and Thus-gone can therefore be used in two senses: ‘The one who is enlightened but comes in an ordinary way’  or ‘The one who comes in an ordinary way simply.’

d)      Bấy giờ, Chân như hay Như Lai tạng chỉ cho trạng thái chân thật của vạn hữu trong vũ trụ, cội nguồn của một đấng giác ngộ. Khi tĩnh, nó là tự thân của Giác Ngộ, không liên hệ ǵ đến thời gian và không gian; nhưng khi động, nó xuất hiện trong h́nh thức loài người  chấp nhận một đường lối thế gian và sắc thái của đời sống. Trên thực tế, Chân như hay Như Lai tạng là một, và như nhau: chân lư cứu cánh. Trong Đại Thừa, chân lư cứu cánh được gọi là Chân như hay Như thực: Now, Thusness or the Matrix of Thus-come or Thus-gone means the true state of all things in the universe, the source of an Enlightened One, the basis of enlightenment. When static, it is Enlightenment itself, with no relation to time or space; but, when dynamic, it is in human form assuming an ordinary way  and feature of life. Thusness and the Matrix of Thus-come are practically one and the same, the ultimate truth. In Mahayana the ultimate truth is called Suchness or Thusness. 

e)      Chân như trong ư nghĩa tĩnh của nó th́ phi thời gian, b́nh đẳng, vô thủy vô chung, vô tướng, không sắc, bởi v́ bản thân sự vật mà không có sự biểu lộ của nó th́ không thể có ư nghĩa và không bộc lộ. Chân như trong ư nghĩa động của nó có thể xuất hiện dưới bất cứ h́nh thức nào. Khi được điều động bởi một nguyên nhân thuần tịnh, nó mang h́nh thức thanh thoát; khi được điều động bởi một nguyên nhân ô nhiễm, nó mang h́nh thức hủ bại. Do đó chân như có hai trạng thái: tự thân chân như, và những biểu lộ của nó trong ṿng sống và chết: We are now in a position to explain the Theory of Causation by Thusness. Thusness in its static sense is spaceless, timeless, all-equal, without beginning or end, formless, colorless, because the thing itself without its manifestation cannot be sensed or described. Thusness in its dynamic sense can assume any form ; when driven by a pure cause it takes a lofty form; when driven by a tainted cause it takes a depraved form. Thusness, therefore, is of two states. The one is the Thusness itself; the other is its manifestation, its state of life and death.      

4)      Pháp Giới Duyên Khởi—Causation by the Universal Principle:

a)      Pháp giới (Dharmadhatu) có nghĩa là những yếu tố của nguyên lư và có hai sắc thái—Dharmadhatu means the elements of the principle and has two aspects:

·        Trạng thái chân như hay thể tánh: The state of Thusness or noumenon.

·        Thế giới hiện tượng: The world of phenomenal manifestation.

b)      Tuy nhiên trong Pháp Giới Duyên Khởi, người ta thường dùng theo nghĩa thứ hai, nhưng khi nói về thế giới lư tưởng sở chứng, người ta thường dùng nghĩa thứ nhất: In this causation theory it is usually used in the latter sense, but in speaking of the odeal world as realized, the former sense is to be applied.

c)      Đạo Phật chủ trương rằng không có cái được tạo độc nhất và riêng rẻ. Vạn hữu trong vũ trụ, tâm và vật, khởi lên đồng thời; vạn hữu trong vũ trụ nương tựa lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, và do đó tạo ra một bản đại ḥa tấu vũ trụ của toàn thể điệu. Nếu thiếu một, vũ trụ sẽ không toàn vẹn; nếu không có tất cả, cái một cũng không. Khi toàn thể vũ trụ tiến tới một bản ḥa âm toàn hảo, nó được gọi là nhất chân pháp giới, vũ trụ của cái “Một” hay cái “Thực,” hay “Liên Hoa Tạng.” Trong vũ trụ lư tưởng đó, vạn hữu sẽ tồn tại trong ḥa điệu toàn diện, mỗi hữu không chướng ngại hiện hữu và hoạt động của các hữu khác: Buddhism holds that nothing was created singly or individually. All things in the universe, matter and mind, arose simultaneously, all things in it depending upon one another, the influence of each mutually permeating and thereby making a universal symphony of harmonious totality. If one item were lacking, the universe would not be complete; without  the rest, one item cannot be. When the whole cosmos arrives at a harmony of perfection, it is called the ‘Universe One and True,’ or the ‘Lotus Store.’ In this ideal universe all beings will be in perfect harmony, each finding  no obstruction in the existence and activity of another.  

d)      Mặc dù quan niệm viên dung và đồng khởi là vũ trụ, nó là một thuyết Pháp Giới Duyên Khởi, bản tính của hiện khởi là vũ trụ, nó là một thứ triết lư về toàn thể tính của tất cả hiện hữu, hơn là triết học về nguyên khởi: Although the idea of the interdependence and simultaneous rise of all things is called the Theory of Universal Causation, the nature of the rise being universal, it is rather  a philosophy of the totality of all existence than a philosophy of origination.

·        See Bốn Loại Vũ Trụ.

·        See Mười Lư Do Vạn Hữu Ḥa Điệu Trong Pháp Giới Duyên Khởi.

**   For more information, please see Tứ         

       Duyên Sanh.

Duyên Khởi Chư Pháp, Căn Bản Vi

Tâm Pháp: Duyên Khởi Chư Pháp Chi căn Bổn Giả Vi Tâm Pháp—Chư pháp tùng tâm khởi. Hai trường phái Hiển và Mật giáo có những giải thích khác nhau—The root of all phenomena is mind. The exoteric and esoteric schools differ in their interpretation: 

1)      Hiển giáo cho rằng Tâm pháp là vô sắc vô h́nh—The exoterics hold that mental ideas or things are unsubstantial and invisible.

2)      Mật giáo lại cho rằng Tâm Pháp hữu sắc hữu h́nh—The esoterics hold that mental ideas have both substance and form.

**  For more information, please see

      Tâm Pháp. 

Duyên Khởi Kệ: Duyên Khởi Pháp Tụng—Bài kệ văn của ba trong bốn đế hay giáo lư căn bản của đạo Phật, theo Trí Độ Luận (bài kệ nầy thường được đặt dưới các nền chùa hay bên trong h́nh tượng Phật)—The gatha of three of the four dogmas of Buddhism according to the Sastra on the Prajna Sutra (usually placed in the foundations of pagodas and inside of images of Budhas):

a)      Khổ Đế: All is suffering.

b)      Tập Đế: Suffering is intensified by desire.

c)      Diệt Đế: Extinction of desire is practicable.

Duyên Khởi Pháp: Pratitya-samutpada (skt)—The twelve nidanas—See Thập Nhị Nhân Duyên.

Duyên Khởi Pháp Tụng: See Duyên Khởi Kệ.

Duyên Kiếp: Predestined affinity.

Duyên Lự Tâm: Lự Trí Tâm—Tâm dính líu vào cảnh giới, suy nghĩ về sự vật hay tám loại tâm thức (nhăn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ư, ư căn, a lại da)—The rational cogitating mind or eight kinds of  consciousness (eye, ear, tongue, body, mind, mana, alaya, etc).

Duyên Lực: Pratyaya-bala (skt)—Sức trợ duyên từ những điều kiện hay hoàn cảnh bên ngoài, đối lại với nhân lực hay nguyên nhân trực tiếp—The environmental or secondary force (the power of the conditioning cause, circumstance, or contributing environement),  in contrasted with the causal force or direct cause (nhân lực).

Duyên Lư:

1)      Quan niệm hay lư luận về chân lư: To reason on fundamental principles.

2)      Quán tưởng về chân lư tối thượng: To contemplate ultimate reality.

** For more information, please see Duyên Sự

Duyên Lư Bồ Đề Tâm: Tâm toàn giác về chân lư tối thượng (tất cả các pháp vốn là tịch diệt) nên phát tâm  “thượng cầu Bồ Đề, hạ hóa chúng sanh.” Đây cũng là tâm Bồ Đề tối thượng—A mind that has a perfect understanding of the ultimate reality; therefore, start out a vow “Above to seek bodhi, below to save beings.” This is also the supreme bodhi-mind. 

Duyên Lư Đoạn Cửu: Suy xét chỉ Phật giới, c̣n th́ đoạn ĺa phiền năo của chín giới kia—By the consideration of the tenth realm only, i.e. the Buddha-realm, to cut off the illusion of the nine other realms of time and sense. 

** For more information, please see Thập

     Giới.

Duyên Nghiệp: Karma-cause—Karma circumstances/condition resulting from karma.

Duyên Nhân: Những trợ duyên hay duyên phát triển do những điều kiện bên ngoài (tất cả gốc thiện, công đức giúp đở cho cái nhân, làm nảy sinh cái tính của cái nhân chân chính)—A contributory or developing cause, i.e. development of the fundamental Buddha-nature; as compared with direct or true cause.

** For more information, please see Nhị Nhân.

Duyên Nhân Phật Tánh: Những trợ duyên hay sự phát triển bên ngoài giúp phát triển Phật tánh, đối lại với Chính Nhân Phật Tánh hay chân như hay Phật tánh tự nó—Contributory or developing cause of all undergoing development of the Buddha-nature, in contrast with the Buddha-nature or Bhutatathata itself.

Duyên Nhật: Ngày có duyên với cơi Ta Bà của mỗi Đức Phật—The day of the month on which a particular Buddha or Bodhisattva is worshipped, he is being in special charge of mundane affairs on that day (lunar calendar):

1)      Định Quang Phật: Ngày mồng một trong tháng—Dhyana-Light Buddha on the first day of the month.

2)      Nhiên Đăng Phật: Ngày mồng hai trong tháng—Dipankara Buddha on the second day of the month.

3)      Đa Bảo Phật: Ngày mồng ba trong tháng—Prabhutaratna on the third day of the month.

4)      A Súc Bệ Phật: Ngày mồng bốn trong tháng—Aksobhya Buddha on the fourth day of the month.

5)      Di Lặc Bồ tát: Ngày mồng năm trong tháng—Maitreya Bodhisattva on the fifth of the month.

6)      Nhị Vạn Đăng Phật: Ngày mồng sáu trong tháng—Twenty Thousand-Lamp Buddha on the sixth day of the month.

7)      Tam Vạn Đăng Phật: Ngày mồng bảy trong tháng—Thirty Thousand-Lamp Buddha on the seventh day of the month.

8)      Dược Sư Phật: Ngày mồng tám trong tháng—Bhaisajyaraja-Samudgata Buddha on the eighth day of the month.

9)      Đại Thông Trí Thắng Phật: Ngày mồng chín trong tháng—Mahabhijna-Jnanabhibhu Buddha on the ninth day of the month.

10)  Nhật Nguyệt Đăng Minh Phật: Ngày mồng mười trong tháng—Candra-Surya-Pradipa Buddha on the tenth day of the month.

11)  Hoan Hỷ Phật: Ngày mười một trong tháng—Delightful Buddha—The eleventh day of the month.

12)  Nan Thắng Phật: Ngày mười hai trong tháng—Unconquerable Buddha on the twelfth day of the month.

13)  Hư Không Tạng Bồ Tát: Ngày mười ba trong tháng—Akasagarbha Bodhisattva (Bodhisattva of Space) on the thirteenth day of the month.

14)  Phổ Hiền Bồ Tát: Ngày mười bốn trong tháng—Samantabhadra Bodhisattva—The fourteenth day of the month.

15)  A Di Đà Phật: Ngày rằm trong tháng—Amitabha Buddha on the fifteenth of the month.

16)  Đà La Ni Bồ Tát: Ngày mười sáu trong tháng—Dharani Bodhisattva on the sixteenth of the month.

17)  Long Thọ Bồ Tát: Ngày mười bảy trong tháng—Nagarjuna Bodhisattva on the seventeenth of the month.

18)  Quán Thế Âm Bồ Tát: Ngày mười tám trong tháng—Kuan-Yin or Avalokitesvara Bodhisattva on the eighteenth of the month.

19)  Nhật Quang Bồ Tát: Ngày mười chín trong tháng—The Sun-Light Bodhisattva on the nineteenth of the month.

20)  Nguyệt Quang Bồ Tát: Ngày hai mươi trong tháng—The Moon-Light Bodhisattva on the twentieth of the month. 

21)  Vô Tận Ư Bồ Tát: Ngày hai mươi mốt trong tháng—Infinite Resolve Bodhisattva on the twenty-first day of the month.

22)  Thí Vô Úy Bồ Tát: Ngày hai mươi hai trong tháng—Abhayandada Bodhisattva on the twenty-second day of the month.

23)  Đắc Đại Thế Chí Bồ Tát: Ngày hai mươi ba trong tháng—Mahasthamaprapta Bodhisattva on the twenty-third day of the month.

24)  Địa Tạng Bồ Tát: Ngày hai mươi bốn trong tháng—Earth-Store Bodhisattva on the twenty-fourth of the month.

25)  Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát: Ngày hai mươi lăm trong tháng—Manjusri Bodhisattva on the twenty-fifth of the month.

26)  Dược Thượng Bồ Tát: Ngày hai mươi sáu trong tháng—Supreme Bhaisajyaraja-samudgata Bodhisattva on the twenty-sixth day of the month.

27)  Lư Già Na Phật: Ngày hai mươi bảy trong tháng—Vairocana Buddha on the twenty-seventh day of the month (same as in #28).

28)  Đại Nhật Như Lai: Ngày hai mươi tám trong tháng—Vairocana Buddha on the twenty-eighth of the month (same as in #27).

29)  Dược Vương Bồ Tát: Ngày hai mươi chín trong tháng—Bhaisajyaraja-samudgata Bodhisattva on the twenty-ninth day of the month.

30)  Thích Ca Mâu Ni Phật: Ngày ba mươi trong tháng—Sakyamuni Buddha on the thirtieth of the month.

Duyên Niệm: Duyên Tưởng—Tư tưởng khởi lên từ ngoại cảnh—Thoughts arising from environment.

Duyên Nợ: See Duyên Phận.

Duyên Phá Hoại: Destructive conditions.

Duyên Phận: Karma of previous lives have brought two persons together.

Duyên Phật: Thân nhân hay bằng hữu quá cố th́ gọi là duyên Phật—A  deceased relative or friend.

Duyên Quán:

1)      Sự và lư: The phenomenal and noumenal.

2)      Vật được quán sát và sự quán sát: The observed and the observing.

3)      Khách và chủ thể: The object and the subject.

Duyên Sinh: Pratiyasamutpada (skt)—Paticcasamuppada (p)—Duyên Khởi (lấy nhân mà gọi tên—which are named by the causes)—Tất cả các pháp hữu vi đều do duyên hay điều kiện mà sanh ra (lấy quả mà gọi tên)—All things are produced by causal conditions (or conditional causation which are name by the effects, or following from anything as necessary result).

** For more information, please see Tứ Duyên 

      Sinh and Duyên Khởi.

Duyên Sự: Cái tâm duyên (nương) theo sự tướng, đối lại với duyên lư (tin vào sự tướng nhân quả báo ứng là duyên sự; tin vào diệu lư của pháp tính phi nhân phi quả là duyên lư); như thiền quán về hóa thân và báo thân đối lại với pháp thân—To lay hold of, or study things or phenomena, in contrast to principles or noumena; or meditation on the Buddha’s nirmanakaya, and sambhogakaya, in contrast with the dharmakaya.

Duyên Sự Bồ Đề Tâm: Tâm Bồ Đề nguyện lấy Tứ Hoằng Thệ Nguyện làm chính bổn nguyện của ḿnh để cứu độ chúng sanh—A mind that vows to take the four universal vows of a Buddha or a Bodhisattva to be one’s own original vows to save all sentient beings—See Tứ Hoằng Thệ Nguyện.

Duyên Tâm: Cái tâm nương duyên vào sự vật—The conditioned mind or the mind held by the phenomenal.

Duyên Thành: Bất cứ thứ ǵ cũng do duyên mà h́nh thành chứ không có tự tính—The phenomenal, whatever is produced by causal conditions.

Duyên Thuận: Favorable conditions.

Duyên Trần: Gunas (skt)—The qualities or sense-data which cause the six sensations of form, sound, odour, taste, touch, and thought.

Duyên Trung: Cảnh trí hay ư tưởng mà tâm nương theo hay tập trung vào—The place or idea on which the mind is centralized.

Duyên Tướng: Tâm—Trạng thái của tâm duyên vào cảnh giới—Mentality—Reasoning—The Mind.

Duyên Tưởng: See Duyên Niệm.

Duyên Vô Gián: An immediate cause—A  cause without interval.

Duyệt:

1)      Duyệt xét: To examine—To review—To inspect—To look over.

2)      Vui vẻ: Please—Pleased. 

Duyệt Chúng:

1)      Làm cho mọi người vui vẻ vừa ḷng: To please all.

2)      Tri Sự: Karmadana (skt)—Tên của vị tri sự trong tự viện—Name for the manager of affairs in a monastery—See Tri Sự. 

Duyệt Đầu Đàn: Suddhodana (skt)—Thủ Đô Đà Na—Tịnh Phạn Vương (the father of Gautama Siddhartha—vua cha của Đức Phật).

Duyệt Lạc: Pleasant.

Duyệt Lăm: To read over.

Duyệt Mục: Pleasant to (see) the eyes.

Duyệt Nhĩ: Pleasant to (hear) the ears.

Duyệt Tạng: Khảo cứu hết thảy kinh điển hay thư viện—To examine (and dust) the scriptures or library.

Duyệt Tâm: Content—Satisfied.

Duyệt Xoa: See Yaksa.

Duyệt Y: To review and approve.

: Dư thừa—Superfluous—Spare—Residual—Remains—Remainder—The rest—Surplus—The other.

Dư Âm: Echo.

Dư Cam Tử: Amraphala (skt)—Quả Am Ma Lạc Ca, mọc nhiều ở Quảng Châu và Ấn Độ, dùng làm xà bông gội đầu—The fruit of amraphala, grown in Kuang-Chou and India, used as a shampoo.

Dư Giả: Plentiful.

Dư Hàng: Tên khác của Phúc Lâm Tự, tọa lạc tại phường Hồ Nam, quận Lê Chân, tỉnh Hải Pḥng, Bắc Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu Phật giáo tin rằng chùa được xây dựng về đời nhà Trần vào cuối thế kỷ thứ 13. Năm 1672 quan Đô Úy Nguyễn Đ́nh Sách từ quan về trùng tu và tu tại chùa nầy. Đến đời vua  Thành Thái, Ḥa Thượng Thông Hạnh trùng tu và xây tháp chuông năm 1899. Năm 1917, chùa được trùng tu lần nữa. Trong chùa có nhiều pho tượng lớn và đẹp, với nhiều câu đối chạm khắc công phu nghệ thuật Nguyễn Triều. Chùa c̣n giữ được nhiều di vật quư như đỉnh đồng, khánh đồng. Ngoài vườn chùa có chín tháp mộ, trong đó có nhóm tháp “Trúc Lâm Tam Tổ.”—Another name for Phúc Lâm Tự, located Hồ Nam quarter, Lê Chân district, Hải Pḥng province. Some Buddhist researchers believed it was built in the late thirteenth century in the Trần dynasty. In 1672, Madarin Nguyễn Đ́nh Sách, resigned from his post, rebuilt Dư Hàng Temple, and stayed there to practise Buddha’s Dharma for the rest of his life. In the Thành Thái dynasty, Most Venerable Thông Hạnh rebuilt the temple and built the bell tower in 1899. In 1917 it was rebuilt one more time. In the temple, there are many big, beautiful statues and a lot of symmetrical sentences (câu đối) painstakingly carved, following the art style of the Nguyễn dynasty. One can also find a lot of precious vestiges like caudrons, gongs all made of bronze. In the temple garden stand nine tomb stupas, including a group of stupas named “The Three Trúc Lâm Patriarchs.”

Dư Hưởng: Last echo.

Dư Khoản: Surplus of money.

Dư Luận: Public opinion.

Dư Lực: Excess of strength.

Dư Niệm: Tán niệm hay niệm không tập trung—Divided thoughts—Inattentive.

Dư Niên: Declining years of one’s life.

Dư Tập: Dư Khí—Tàn Tập—Tập Khí—Dù đă dứt hẳn dục vọng phiền năo nhưng tàn dư tập khí hay thói quen vẫn c̣n, chỉ có Phật mới có khả năng dứt sạch chúng mà thôi (theo Đại Trí Độ Luận, các vị A La Hán, Bích Chi, Duyên Giác, tuy đă phá được ba món độc, nhưng phần tập khí của chúng c̣n chưa hết, ví như hương ở trong ḷ, tuy đă cháy hết rồi nhưng khói vẫn c̣n lại, hay củi dù đă cháy hết nhưng vẫn c̣n tro than chưa nguội. Ba món độc chỉ có Đức Phật mới vĩnh viễn dứt trừ hết sạch, không c̣n tàn dư)—The remnants of habits which persist after passion has been subdued, only the Buddha can eliminate or uproot them all.

Dư Thừa: See Dư Tông.

Dư Thặng: Superfluous.

Dư Tông: Các tông phái khác với tông phái của chính ḿnh—Other schools; other vehicles, i.e. other than one’s own.

Dư Vật: Rest—Remnant—Superfluous.

Dư Vị: After-taste.

Dữ: Wicked—Fierce—Wild.

Dữ Dội: Violent—Terrible.

Dữ Kiện: Data.

Dữ Tợn: Cruel—Fierce—Ferocious.

Dự:

1)      Dự pḥng: Provided for—Beforehand.

2)      Sắp xếp: Arranged.

Dự Án: Draft.

Dự Bị: Preparatory—To make ready.

Dự Di Quốc: Yami (skt)—Thế giới của ma vương, nơi không có Phật—The land or state of Yama, where is no Buddha.

Dự Đoán: Dự liệu—To predict—To forecast—To foresee.

Dự Giác: Forewarning—Consciousness.

Dự Khuyết: Substitute.

Dự Kiến: Preconceived idea.

Dự Liệu: To forecast—To foresee.

Dự Luật: Bill.

Dự Lưu: Stream entry—Stream-winner—C̣n gọi là Tu Đà Hườn, Nhập Lưu, Thốt Lộ Đa A Bán Na—Quả thứ nhất trong Tiểu Thừa tứ Thánh Quả, hàng Thanh Văn thừa đă dứt bỏ hết kiến hoặc của tam giới th́ gọi là “Dự Lưu”—According with the streamof holy living, the srota-apanna disciple of the sravaka stage, who has overcome the illusion of the seeming, the first stage in Hinayana—See Srota-apanna in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and Dư Lưu Thánh Đệ Tử in Vietnamese-English Section.

Dự Lưu Thánh Đệ Tử: Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Veludvara, Phật đă dạy về Dự Lưu Thánh Đệ Tử—In The Connected Discourses of the Buddha, Chapter Veludvara, the Buddha taught about a noble stream-enterer: “Vị Thánh đệ tử đă thành tựu bốn pháp là vị “dự lưu,” không c̣n bị thoái đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ—A noble disciple who possesses four things is a stream-enterer, no longer bound to the nether world, fixed in destiny, with enlightenment at his destination.”

1)      Vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tin bất động đối với Đức Phật: He possesses confirmed confidence in the Buddha.

2)      Vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tin với Pháp: He possesses confirmed confidence in the Dharma.

3)      Vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tin nơi Tăng: He possesses confirmed confidence in the Sangha.

4)      Vị ấy sống ở gia đ́nh, với tâm gột sạch mọi cấu uế xan tham. Vị ấy luôn bố thí, bàn tay rộng mở, ưa thích từ bỏ, thích được nhờ cậy, thích thú chia xẻ vật được bố thí: Whatever there is in his family that is suitable for giving, all that he shares universally among those who are virtuous and of good character. 

Dự Mưu: Scheme conceived beforehand.

Dự Ngôn: Prediction—Prophecy.

Dự Phần: To have a share—To participate in.

Dự Pḥng: To prevent—To take preventive measures.

Dự Thảo: To draft.

Dự Thi: To take the exam.

Dự Thính: To attend a lecture.

Dự Tính: To plan—To project—To calculate.

Dự Trù: To provide for.

Dự Trữ: To stock.

Dự Ước: Preliminary agreement.

Dự Vào: To take part—To participate.

Dựa Trên: To found on.

Dựa Vào: To lean on. 

Dực: Cái cánh—A wing.

Dưng: To offer.

Dừng: Trong triết lư nhà Phật, th́ ḍng tâm thức tuôn chảy không thể bị ngừng hay bị cản trong ḍng suy tưởng. Hăy để cho tâm không trụ vào đâu. Lư tưởng nhứt là đi trên mọi  chướng ngại—To stop—To halt—Stopping—In Buddhist philosophy, the mind must forever flow and never be “stopped” or “blocked” in a thought. Let the mind abide nowhere. The ideal is to walk on through all problems and situations.

Dừng Bút: To stop writing.

Dửng Dưng: To be indifferent.

Dựng Đứng Câu Chuyện: To make up (raise up or fabricate) a story.

Dựng Tóc Gáy: To make one’s hair stand on end.

Dược: Thuốc—Medicine—Chemicals.

Dược An Sơn Quốc Thiền Sư: Yueh-An-Shan-Kuo Zen master 1079-1152.

·        Thiền sư thuộc ḍng Dương Kỳ phái Lâm Tế, là môn đồ và người kế vị Pháp với Đạo Ninh Thiền Sư—Yueh-An-Shan-Kuo, Chinese Zen master of the Yogi lineage of Linn-Chih Zen, a student and Dharma successor of T’ao-Ning. 

·        Tên của Dược An được biết đến qua thí dụ thứ tám trong Vô Môn Quan—Master Yueh-An was known in example 8 of the Wu-Men-Kuan. 

Dược Châu Thiền Sư: Yueh-Chou Zen Master.

·        Thiền sư đời Đường, môn đồ và người kế vị Pháp của Thiền sư Động Sơn Lương Giới—Yueh-Chou, Chinese Zen master of the T’ang dynasty, a student and Dharma successor of T’ung-Shan-Liang-Chieh.

·        Tên của ngài được nhắc đến trong thí dụ thứ 48 của Vô Môn Quan—Yueh-Chou was known in example 48 of the Wu-Men-Kuan. 

Dược Lâm Thiền Sư: Yueh-Lin 1143-1217—Dược Lâm thuộc ḍng Dương Kỳ của phái Lâm Tế, thầy của Vô Môn Tuệ Khai—Yueh-Lin, Chinese Zen master of the Yogi lineage of Lin-Chih, master of Wu-Men-Hui-K’ai.

Dược Sơn Duy Nghiễm: Dược Sơn Duy Nghiễm (745-828 hay 750-834), quê ở Ráng Châu, nay thuộc tỉnh Sơn Tây—Yueh-Shan-Wei-Yen 745-828 or 750-834. He came from ancient Jiang-Chou, now is in Shan-Xi province. 

·        Thiền sư Dược Sơn Duy Nghiễm, môn đồ và là người kế vị Pháp với Thiền sư Thạch Đầu Hy Thiên, thầy của Đạo Ngộ Viên Trí và Vân Nham Đàm Thạnh—Chinese Zen master, a student and Dharma successor of Shih-T’ou-Hsi-T’ien, master of Tao-Wu-Yuan-Chih and Yun-Yen-Tan-Sheng.

·        Theo Cảnh Đức Truyền Đăng Lục, Dược Sơn rời gia đ́nh cha mẹ lúc 17 tuổi. Ngài được thọ cụ cúc giới năm 774 với Luật Sư Hy Tháo. Ngài là một trong những đệ tử xuất sắc nhất mà Thạch Đầu Thiền Sư đă gửi tới Mă Tổ Đạo Nhất. Là một đệ tử tinh cần, Dược Sơn tinh thông Kinh Luận, và nghiêm tŕ giới luật—According to the Ching-Te-Ch’uan-Teng-Lu, Yueh-Shan left home at the age of seventeen and was fully ordained by Vinaya master Hsi-Ts’ao in 774. He was one of the most prominent disciples referred to Ma-Tsu T’ao-I by Shih-T’ou. As an earnest disciple, Yueh-Shan mastered the sutras and sastras and strictly adhered to the Vinaya.  

·        Sau đó sư t́m đến gặp Hy Thiên Thạch Đầu và hỏi: “Đối Tam thừa thập nhị kinh, con c̣n hiểu biết thô sơ, đến như thường nghe phương nam nói ‘chỉ thẳng tâm người, thấy tánh thành Phật,’ thật con mù tịt. V́ thế con đến cúi mong Ḥa Thượng từ bi chỉ dạy”—Later, Yueh-Shan went to Shih-T’ou Hsi-T’ien’s place. He asked: “I have a general understanding of the three vehicles and the twelve divisions of scriptures. Now I want to find out about ‘the southern teaching of pointing directly at mind, seeing self-nature, and becoming a Buddha.’  Truly, I am not clear about this teaching and therefore, I come and ask for the master’s compassionate instruction.”

·        Thiền sư Hy Thiên bảo: “Thế ấy cũng chẳng được, không thế ấy cũng chẳng được, thế ấy không thế ấy đều chẳng được, ngươi làm sao?”—Shih-T’ou said: “You can’t attain it this way. You can’t attain it not this way. Trying to attain it this way or not this way, it can’t be attained. So what will you do?”

·        Thiền sư Hy Thiên lại bảo thêm: “Khi con nói, ‘đây là cái nầy, con đă đứng sang một bên rồi.’ Là cái nầy hay không phải cái nầy, bao giờ con cũng đứng về một bên. Có phải thế không?”—Shih-T’ou added: “When you say, ‘It is this, then you miss it.’ This and not-this, both miss it. What do you think?”

·        Dược Sơn mờ mịt không hiểu—Yueh-Shan was confused.

·        Thạch Đầu bảo: “Nhơn duyên của ngươi không phải ở đây, hăy đến chỗ Mă Tổ Đạo Nhất.”—Shih-T’ou then said: “Your affinity is not at this place. Go to Master Ma-Tsu-T’ao-I’s place.”

·        Dược Sơn vâng lệnh đến yết kiến Mă Tổ. Sư thưa lại câu đă thưa với Thạch Đầu—Yueh-Shan went and paid his respects to Ma-Tsu in accordance with Shih-T’ou’s instructions. He then posed the same question to Ma-Tsu that he had previously presented to Shih-T’ou.

·        Mă Tổ bảo: “Ta có khi dạy y nhướng mày chớp mắt, có khi không dạy y nhướng mày chớp mắt; có khi nhướng mày chớp mắt là phải, có khi nhướng mày chớp mắt là không phải, ngươi làm sao?”—Ma-Tsu said: “Sometimes I teach it by raising my eyebrows and blinking my eyes. Sometimes I don’t teach it by raising my eyebrows and blinking my eyes. Sometimes raising my eyebrows and blinking my eyes is it, sometimes raising my eyebrows and blinking my eyes isn't it. So what will you do?”

·        Ngay câu nói nầy, Dược Sơn liền khế ngộ, bèn lễ bái—At these words, Yueh-Shan was enlightened. He then bowed to Ma-Tsu.

·        Mă Tổ lại hỏi: “Ngươi lấy đạo lư ǵ lễ bái?”—Ma-Tsu asked: “What principle have you observed that makes you bow?”

·        Dược Sơn thưa: “Con ở chỗ Thạch Đầu như con muỗi đậu trên trâu sắt.”—Yueh-Shan said: “When I was at Shih-T’ou’s place, it was like a mosquito on an iron bull.”

·        Mă Tổ bảo: “Ngươi đă biết như thế, tự khéo ǵn giữ.”—Ma-Tsu said: “Since you are thus, uphold and sustain it well.”

·        Dược Sơn ở đây hầu Mă Tổ ba năm—Yueh-Shan stayed there to serve as Ma-Tsu’s attendant for three years.

·        Một hôm Mă Tổ hỏi Dược Sơn: “Ngày gần đây chỗ thấy của ngươi thế nào?”—One day Ma-Tsu asked Yueh-Shan: “What have you seen lately?”

·        Dược Sơn thưa: “Da mỏng da dầy đều rớt sạch, chỉ có một chơn thật.”—Yueh-Shan said: “Shedding the skin completely, leaving only the true body.”

·        Mă Tổ bảo: “Sở đắc của ngươi đă hợp với tâm thể, khắp hết tứ chi. Đă được như thế, nên đem ba cật tre cột da bụng, tùy chỗ ở núi đi.”—Ma-Tsu said: “Your attainment can be said to be in accord with the mind-body, spreading through its four limbs. Since it’s like this, you should bind your things to your stomach and go traveling to other mountains.”

·        Dược Sơn thưa: “Con là người ǵ dám nói ở núi?”—Yueh-Shan said: “Who am I to speak of being head of a Zen mountain?”

·        Mă Tổ bảo: “Chẳng phải vậy, chưa có thường đi mà chẳng đứng, chưa có thường đứng mà chẳng đi, muốn lợi ích không chỗ lợi ích, muốn làm không chỗ làm, nên tạo thuyền bè, không nên ở đây lâu.”—Ma-Tsu said: “That’s not what I mean. Those who haven’t gone on a long pilgrimage can’t reside as an abbot. There’s no advantage to seeking advantage. Nothing is accomplished by seeking something. You should go on a journey and not remain in this place.”

·        Dược Sơn từ giả Mă Tổ trở về Thạch Đầu—Yueh-Shan then left Ma-Tsu and returned to Shih-T’ou.

·        Một hôm sư ngồi trên tảng đá, Thạch Đầu trông thấy bèn hỏi: “Ngươi ở đây làm ǵ?” Sư thưa: “Tất cả chẳng làm.” Thạch Đầu lại hỏi: “Tại sao ngồi nhàn ở đây?” Sư thưa: “Ngồi nhàn rỗi tức làm.” Thạch Đầu lại hỏi: “Ngươi nói chẳng làm, là chẳng làm cái ǵ?” Sư thưa: “Ngàn Thánh cũng không biết.” Thạch Đầu dùng kệ khen:

Tùng lai cộng trụ bất tri danh

Nhậm vận tương tương chỉ ma hành

Tự cổ thượng hiền du bất thức

Tạo thứ phàm lưu khởi khả minh

(Chung ở từ lâu chẳng biết chi

Lặng lẽ theo nhau chỉ thế đi

Thượng hiền từ trước c̣n chẳng biết

Huống bọn phàm phu đâu dễ tri).

One day, as Yueh-Shan was sitting, Shih-T’ou asked him: “What are you doing here?” Yueh-Shan said: “I am not doing a thing.” Shih-T’ou said: “Then you’re just sitting leisurely.” Yueh-Shan said: “If I were sitting leisurely, I’d be doing something.”  Shih-T’ou said: “You say you’re not doing anything. What is it that you’re not doing?” Yueh-Shan said: “A thousand sages don’t know.” Shih-T’ou then wrote a verse of praise that said:

Long abiding together, not knowing its

name,

Just going on, practicing like this,

Since ancient times the sages don’t

know.

Will searching everywhere now make

it known.

·        Thạch Đầu dạy: “Nói năng động dụng chớ giao thiệp.” Sư thưa: “Chẳng nói năng động dụng cũng chớ giao thiệp.” Thạch Đầu nói: “Ta trong ấy mũi kim mảnh bụi chẳng lọt vào.” Sư thưa: “Con trong ấy như trồng hoa trên đá.” Thạch Đầu ấn khả—Later Shih-T’ou offered an instruction, saying, “Words do not encroach upon it.” Yueh-Shan said, “No words does not encroach upon it.” Shih-T’ou said, “Here, I can stick a needle to it.” Yueh-Shan said, “Here, is like I am growing flowers on a bare rock.” Shih-T’ou approved Yueh-Shan’s answer.

·        Về sau sư đến ở chỗ Dược Sơn Lễ Châu, đồ chúng theo học rất đông—Later the masterlived on Mount Yueh Li-Chou, and a sea of disciples assembled there.

·        Ngày kia một ông viện chủ thỉnh sư thượng đường thuyết pháp. Tăng chúng hội đông đủ. Sư im lặng giây lâu rồi hạ đường, trở vào phương trượng đóng cửa lại. Viện chủ vào hỏi: “Ḥa Thượng hứa nói pháp sao bây giờ vào phương trượng?” Dược Sơn nói: “Viện chủ, kinh th́ có ông thầy kinh, luận th́ có ông thầy luận, luật th́ có ông thầy luật. C̣n trách lăo Tăng nỗi ǵ?”—One day when Yueh-Shan was asked to give a lecture, he did not say a word, but instead came down from the pulpit and went off to his room. The abbot came to his room and asked: “Master, you promised to preach, why you are in your room?” Yueh-Shan said: “Abbot, in the temple, when talking about sutras, you have the acarya; talking about commentaries, you have an Abhidharma  specialist; talking about the law, you have a Vinaya specialist. Why do you blame on me?” 

·        Vào tháng hai năm 834, khi sắp thị tịch, sư kêu to: “Pháp đường ngă! Pháp đường ngă!” Đại chúng đều mang cột đến chống đở. Sư khoát tay bảo: “Các ngươi không hiểu ư ta.” Sư bèn từ giả chúng thị tịch, thọ 84 tuổi, 60 tuổi hạ. Đồ chúng xây tháp thờ sư bên phía đông tự viện. Vua sắc phong là Hoàng Đạo Đại Sư, tháp hiệu Hóa Thành—In the second month of the year 834, Zen master Yueh-Shan called out, “The Dharma hall is collapsing! The Dharma hall is collapsing!” The monks grabbed poles and tried to prop up the Dharma hall. Yueh-Shan lifted his hand and said, “You don’t understand what I mean,” and passed away. The master was eighty-four years old and had been a monk for sixty years. His disciples built his memorial stupa on the east side of the hall. He received the posthumous name “Great Teacher Vast Way.” His stupa was named “Transforming City.”    

Dược Sư: See Dược Sư Phật and Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức in Appendix A (4).

Dược Sư Phật: Bhaisajya-Guru-vaidurya-prabhasa (skt)—Bề Sát Xă Lũ Lô—Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai—Đại Y Vương Phật—Y Vương Thiện Thệ—Phật Dược Sư Lưu Ly Quang, giáo chủ của nước Tịnh Lưu Ly ở phương đông, có khả năng chữa lành bá bệnh cho chúng sanh, kể cả bệnh vô minh hay ngu si (theo Kinh Dược Sư, Đức Phật Thích Ca bảo Ngài Văn Thù Sư Lợi rằng từ đây đi sang phương đông qua mười muôn cơi Phật, có một thế giới gọi là Tịnh Lưu Ly, có Đức Phật hiệu là Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai, nầy Văn Thù Sư Lợi, khi Đức Phật Dược Sư c̣n là vị Bồ Tát, ngài đă phát 12 đại nguyện lớn, khiến cho các loại hữu t́nh cầu sao được vậy). H́nh tượng của Ngài thường được đặt bên trái của Đức Thích Ca Mâu Ni Phật. Xuất xứ của Ngài chưa được biết rơ, nhưng có nhiều kinh liên hệ tới ngài—The Buddha of Medicine, who heals all diseases, including the disease of ignorance. His image is often at the left of Sakyamuni Buddha’s, and he is associated with the east. The history of this personification is not yet known, but there are several sutras relating to him.  When he was a Bodhisattva, he initiated 12 great vows to cause living beings to obtain what they wish.

Dược Sư Tam Tôn: Gồm ba vị tôn quư, Phật Dược Sư ở giữa, bên trái (tả trợ) là Nhật Quang Biến Chiếu Bồ Tát, bên phải (hữu trợ) là Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ Tát—The three honoured doctors, with Yao-Shih in the middle, assistant on his left is the Bodhisattva Sunlight Everywhere-Shining, assistant on his is the Bodhisattva Moonlight Everywhere-Shining.   

Dược Sư Thập Nhị Nguyện: Bhaishajya-Guru’s Twelve Vows—See Mười Hai Lời Nguyện Của Dược Sư Lưu Ly Quang Phật in Vietnamese-English Section.

Dược Sư Thập Nhị Thần Tướng: See Thập Nhị Thần Minh Vương.

Dược Sư Thập Nhị Thệ Nguyện: See Mười Hai Lời Nguyện Của Dược Sư Lưu Ly Quang Phật in Vietnamese-English Section.

Dược Thảo: Medicine—Herbs—Medicine plants.

Dược Thụ Vương Thân: Bồ Tát Dược Vương (ứng hiện trong lục đạo) để cứu độ chúng sanh—The body of form which is taken by Bhaisajyaraja Bodhisattva at any time for healing the sick.

Dược Thượng Bồ Tát: See Dược Vương Bồ Tát.

Dược Tửu: Medicinal wine.

Dược Vương: Bhaisajyaraja (skt).

Dược Vương Bồ Tát: Bhaisajyaraja-samudgata (skt)—Hai anh em Bồ Tát Dược Vương Bồ Tát và Dược Thượng Bồ Tát (Tinh Túc Quang và Điện Quang Minh) chuyên tŕ hạnh cứu chữa bệnh cho chúng sanh (Dược Vương về sau thành Phật hiệu là Tịnh Nhăn Như Lai, Dược Thượng Bồ Tát về sau cũng thành Phật hiệu là Tịnh Tạng Như Lai, có thể là Tịnh Nhăn lo phần chẩn bệnh và Tịnh Tạng lo phần trị bệnh). Dược Vương Bồ Tát cũng chính là vị đă dùng tay làm dầu đốt cúng dường cho Phật—Bodhisattva of healing, he whose office together with his brother , is to heal the sick. He is described as the younger of the two brothers, the elder of whom is the Bhaisajyaraja (the elder of the two brothers, who was the first to decide on his career as Bodhisattva of healing and led his younger brother to adopt the same course). They are also styled Pure-eyed and Pure-treasury, which may indicate diagnose and treatment. He is referred to the Lotus sutra as offering his arms a a burnt sacrifice to his Buddha.  

Dược Vương Thụ: Dược Thụ Vương—The king of healing herbs and trees.

Dược Xoa: See Dạ Xoa.

Dưới Đất: Under the ground.

Dưới Gốc Cây: At the foot of a tree.

Dưới Đáy Biển: At the bottom of the sea.

Dưới Nước: Under the water.

Dưới Sông: In the river.

Dương: Avi (skt).

1)      Con dê: A sheep—A goat—A ram.

2)      Dương gian: This life.

3)      Dương liễu (cây): Willow—Poplar.

4)      Dương mai (bệnh): Syphilis.

5)      Dương tính: Positive—Masculine.

6)      Sức nóng: Heat.

7)      Về phía mặt trời: The side on which the sun shines.

Dương Chi: Nhành dương liễu, ngày xưa được dùng để làm sạch răng bằng cách nhai hay chà xát—Willow branch, or twigs used as dantakastha, i.e. cleansing the teeth by chewing or rubbing.

Dương Diệp: Lá cây dương liễu. Nếu trẻ khóc th́ lấy lá vàng của cây dương mà dỗ, ví với các pháp môn phương tiện của Phật (chiếc lá dương không phải là vàng thật, cũng như pháp môn phương tiện của Phật chỉ là phương tiện đưa chúng sanh đến cứu cánh chứ không phải là cứu cánh)—Willow-leaves, e.g. yellow willow leaves given to a child as golden leaves to stop its crying, a parallel to the Buddha’s opportune methods of teaching.

Dương Giác: Sừng dê được dùng để  ám chỉ dục vọng và phiền năo trên đời—A ram’s horn is used for the passions and delusions of life.

Dương Gian: Dương thế—The world.

Dương Kỳ Phương Hội Phái: Yang-Qi-Fang-Hui Sect—Phái Thiền có nguồn gốc từ Thiền Sư Trung Quốc tên Dương Kỳ Phương Hội. Đây là nhánh quan trọng nhất trong hai nhánh thiền thoát thai từ thiền Lâm Tế sau khi Thiền sư Thạch Sương Sở Viện thị tịch. Trong truyền thống thiền Lâm Tế người ta gọi nó là Lâm Tế Dương Kỳ. Phái Dương Kỳ có nhiều thiền sư quan trọng, trong đó có Vô Môn Tuệ Khai, người sưu tập bộ Vô Môn Quan. Sau nầy các môn đệ của Vô Môn, nhất là Kakushin, đă du nhập vào Nhật Bản ḍng thiền Lâm Tế Dương Kỳ, hiện vẫn c̣n tồn tại. Vào cuối thời nhà Tống, khi Thiền tông bất đầu suy thoái, ḍng Lâm Tế Dương Kỳ trở thành nơi dung hợp cho tất cả các phái Thiền khác cũng đang suy yếu và biến mất. Dưới thời nhà Minh, Thiền ḥa lẫn với Tịnh Độ nên mất đi tính chất riêng của nó, không c̣n tinh thần “tâm truyền tâm” nữa—Yang-Qi-Fang-Hui, a school of Zen originating with the Chinese Ch’an master  Yang-Qi-Fang-Hui. It is one of the two most important lineages into which the Lin-Chih split after Shih-Shuang Ch’u-Yuan. As a traditional lineage of Lin-Chih Zen, it is also called the Lin-Chih-Yang-Qi lineage. TheYang-Qi school produced important Zen masters like Wu-Men-Hui-K’ai, the compiler of the Wu-Men-Kuan, and his Dharma successor, Kakushin, who brought the Ch’an of Lin-Chih-Yang-Qi lineage to Japan, where as Zen it still flourishes today. As Ch’an gradually declined in China after the end of Sung period, the Lin-Chih-Yang-Qi school became the catchment basin for all the other Ch'an schools, which increasingly lost importance and finally vanished. After becoming mixed with the Pure Land school of Buddhism, in the Ming period Ch’an lost its distinctive character and ceased to exist as an authentic lineage of transmission of the Buddha-dharma “from heart-minf to heart-mind.”

** For more information, please see Phương

     Hội Dương Kỳ Thiền Sư.

Dương Kỳ Phương Hội Thiền Sư: Zen master  Yang-Qi-Fan-Hui—See Phương Hội Dương Kỳ Thiền Sư.  

Dương Liễu Quán Âm: Một trong 33 vị Quán Âm, vị Quán Âm dùng nhành dương liễu làm h́nh tam muội da (ư nói lấy sự mềm mại, nhu thuận mà cứu độ chúng sanh)—One of the thirty-three Kuan-Yins, Kuan-Yin with the willow branch.

Dương Mao Trần:

1)      Hạt bụi trên đầu lông dê: The minute speck of dust that can rest on the tip of the sheep’s hair.

2)      Số lượng bụi ở trên đầu lông dê bảy lần ít hơn số lượng bụi ở trên đầu lông trâu—The amount of dust that can rest on the top of a goat’s hair is seven times less than that of a cow’s hair.

Dương Quang:

1)      Ánh sáng mặt trời: The sun’s light.

2)      Tia nóng mặt trời, tạo thành hoa đốm: Sun flames, or heat, i.e. the mirage causing the illusion of lakes.

Dương Thạch: Chữ viết tắt của Yết Ma—An abbreviation for karma, from the radical of the two words.

Dương Úc Cư Sĩ: See Đại Niên Cư Sĩ.

Dương Xa: Dương Thặng—Xe Dê—Theo Kinh Pháp Hoa, phẩm Thí Dụ về nhà lửa đang cháy, đây là một trong tam xa—According to the Lotus Sutra, chapter of Parables, in the parable of the burning house, this is the inferior, or sravaka, one of the three forms of Buddhism. 

Dương Viêm: See Nhiệt Thời Viêm.

Dưỡng:

1)      Nuôi dưỡng: To nourish—To rear—To support.

2)      Ngứa ngái: To itch.

Dưỡng Dục: To bring up—To rear—To educate.

Dưỡng Đường: Clinic—Hospital.

Dưỡng Ḥa Tử: Cây dùng để găy lưng, một từ dùng để chỉ bùa “như ư”—A back-scratcher, a term for a ceremonial sceptre, or a talisman.

Dưỡng Lăo: To spend one’s remaining days.

Dưỡng Mẫu: Foster mother.

Dưỡng Phụ: Foster father.

Dưỡng Thân: To nourish one’s parents.

Dưỡng Tử: Foster son.

Dứt: To cease—To end.

Dứt Bịnh: To be cured—To recover.

Dứt Bỏ Thị Phi: To get rid of the mind distinghing of right and wrong.

Dứt Khoát: To settle a problem once and for all.

Dứt T́nh: To break off relationship with.  

 

---o0o---

 

Mục Lục Tự điển Phật Học Việt-Anh

| A | Ba | Be | Bi | Bo | Bu | Ca | Ch | Co | Cu | D | Đa | Đe | Đi | Đo | Đu |

| E | G | Ha | He | Hi | Ho | Hy | I | K | La | Le | Li | Lo | Lu | Ly |

| Ma | Me | Mi | Mo | Mu, My |Na | Ne | Ng | Nh | Ni | No | Nu |

 | O | Pha | Phe | Phi | Pho | Phu | Q | R | S | Ta | Te |Tha | Thă, Thâ |

| The | Thi | Tho | Thu | Ti | To | Tr | Tu | Ty U | V | X | Y|

 

---o0o---

Mục Lục | Việt-Anh | Anh -Việt | Phạn/Pali-Việt | Phụ Lục

---o0o---

Tŕnh bày:

Minh Hạnh & Thiện Pháp

Cập nhật: 3-24-2006

 

Webmaster:Minh Hạnh & Thiện Pháp

 Trở về Thư Mục Tự Điển

Top of page

Source: Trang Web Quảng Đức