The drawbacks of sensuality

Not even if it rained gold coins
would we have our fill
of sensual pleasures.
'Stressful,
they give little enjoyment' —
knowing this, the wise one
finds no delight
even in heavenly sensual pleasures.
He is one who delights
in the ending of craving,
a disciple of the Rightly
Self-Awakened One.

Dhp 186

Những nguy hiểm của dục

Dẫu mưa bạc mưa vàng
Lòng tham nào thoả mãn
Dục vui ít khổ nhiều
Hiểu được là trí nhân
Đệ tử đấng Chánh Giác
Không tầm cầu dục lạc
Dù thiên lạc cõi trời
Vui lìa lòng khao khát

Dhp 186

"Suppose a dog, overcome with weakness & hunger, were to come across a slaughterhouse, and there a dexterous butcher or butcher's apprentice were to fling him a chain of bones — thoroughly scraped, without any flesh, smeared with blood. What do you think: Would the dog, gnawing on that chain of bones — thoroughly scraped, without any flesh, smeared with blood — appease its weakness & hunger?"

– Này Gia chủ, ví như có con chó đói lả, suy nhược, đi đến một lò thịt giết bò. Ở đây, có người giết bò thiện xảo hay người đệ tử quăng cho nó một khúc xương, khéo lóc, tận lóc, không có thịt, chỉ có dính máu. Này Gia chủ, Ông nghĩ thế nào ? Con chó ấy, khi gặm khúc xương ấy, khéo lóc, tận lóc, không có thịt, chỉ có dính máu có thể đoạn trừ được đói lả suy nhược của nó không?

"No, lord. And why is that? Because the chain of bones is thoroughly scraped, without any flesh, & smeared with blood. The dog would get nothing but its share of weariness & vexation."

"– Bạch Thế Tôn, không. Vì sao vậy ? Với khúc xương khéo lóc, tận lóc, không có thịt, chỉ có dính máu ấy, bạch Thế Tôn, con chó kia chỉ có mệt nhọc khốn khổ mà thôi. "

"In the same way, householder, a disciple of the noble ones considers this point: 'The Blessed One has compared sensuality to a chain of bones, of much stress, much despair, & greater drawbacks.' Seeing this with right discernment, as it actually is, then avoiding the equanimity coming from multiplicity, dependent on multiplicity, he develops the equanimity coming from singleness, dependent on singleness, where sustenance/clinging for the baits of the world ceases without trace."

MN 54

"– Cũng vậy, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử suy nghĩ như sau: "Thế Tôn đã nói, dục được ví như khúc xương, khổ nhiều, não nhiều, tai họa ở đây càng nhiều hơn". Sau khi thấy như chân như vậy với chánh trí tuệ, sau khi từ bỏ loại xả thuộc loại đa chủng, y cứ đa chủng, đối với loại xả thuộc loại nhứt chủng, y cứ nhất chủng, ở đây, mọi chấp thủ đối với thế vật được đoạn trừ hoàn toàn, không có dư tàn, vị ấy tu tập loại xả như vậy. "

MN 54

"Now what is the allure of sensuality? There are, monks, these five strings of sensuality. Which five? Forms cognizable via the eye — agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing. Sounds cognizable via the ear... Aromas cognizable via the nose... Flavors cognizable via the tongue... Tactile sensations cognizable via the body — agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing. Now whatever pleasure or joy arises in dependence on these five strings of sensuality, that is the allure of sensuality.

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vị ngọt các dục? Này các Tỷ-kheo, có năm pháp tăng trưởng dục này: Các sắc pháp do nhãn căn nhận thức, khả ái, khả lạc, khả ý, khả hỷ, tương ứng với dục, hấp dẫn, các tiếng do nhĩ căn nhận thức... các hương do tỷ căn nhận thức... các vị do thiệt căn nhận thức... các xúc do thân căn nhận thức, khả ái, khả lạc, khả ý, khả hỷ, tương ứng với dục, hấp dẫn. Này các Tỷ-kheo, có năm pháp tăng trưởng dục như vậy. Này các Tỷ-kheo, y cứ vào năm pháp tăng trưởng dục này, có lạc hỷ khởi lên, như vậy là vị ngọt các dục.

"And what is the drawback of sensuality? There is the case where, on account of the occupation by which a clansman makes a living — whether checking or accounting or calculating or plowing or trading or cattle tending or archery or as a king's man, or whatever the occupation may be — he faces cold; he faces heat; being harassed by mosquitoes, flies, wind, sun, and creeping things; dying from hunger and thirst.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là sự nguy hiểm các dục? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có thiện nam tử nuôi sống với nghề nghiệp, như đếm ngón tay, như tính toán, như ước toán, như làm ruộng, như buôn bán, như chăn bò, như bắn cung, như làm công cho vua, như làm một nghề nào khác. Người ấy phải chống đỡ lạnh, phải chống đỡ nóng, phải chịu đựng sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, sức nóng, mặt trời, các loài bò sát, bị chết đói chết khát.

"Now this drawback in the case of sensuality, this mass of stress visible here and now, has sensuality for its reason, sensuality for its source, sensuality for its cause, the reason being simply sensuality.

Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

"If the clansman gains no wealth while thus working and striving and making effort, he sorrows, grieves and laments, beats his breast, becomes distraught: 'My work is in vain, my efforts are fruitless!' Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress visible here and now, has sensuality for its reason...

Này các Tỷ-kheo, nếu thiện nam tử ấy nỗ lực như vậy, tinh cần như vậy, tinh tấn như vậy, nhưng các tài sản ấy không được đến tay mình, vị ấy than vãn, buồn phiền khóc than, đấm ngực, mê man bất tỉnh: "Ôi! Sự nỗ lực của ta thật sự là vô ích, sự tinh cần của ta thật sự không kết quả". Này các Tỷ-kheo, như vậy, là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

"If the clansman gains wealth while thus working and striving and making effort, he experiences pain and distress in protecting it: 'How shall neither kings nor thieves make off with my property, nor fire burn it, nor water sweep it away nor hateful heirs make off with it?' And as he thus guards and watches over his property, kings or thieves make off with it, or fire burns it, or water sweeps it away, or hateful heirs make off with it. And he sorrows, grieves and laments, beats his breast, becomes distraught: 'What was mine is no more!' Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress visible here and now, has sensuality for its reason...

Này các Tỷ-kheo, nếu thiện nam tử ấy nỗ lực như vậy, tinh cần như vậy, tinh tấn như vậy, và các tài sản ấy được đến tay mình, vì phải hộ trì các tài sản ấy, vị ấy cảm thọ sự đau khổ, ưu tư: "Làm sao các vua chúa khỏi cướp đoạt chúng, làm sao trộm cướp khỏi cướp đoạt chúng, làm sao lửa khỏi đốt cháy, nước khỏi cuốn trôi, hay các kẻ thừa tự không xứng đáng khỏi cướp đoạt chúng?" Dầu vị ấy hộ trì như vậy, giữ gìn như vậy, vua chúa vẫn cướp đoạt các tài sản ấy, trộm cướp vẫn cướp đoạt, lửa vẫn đốt cháy, nước vẫn cuốn trôi hay các kẻ thừa tự không xứng đáng vẫn cướp đoạt chúng. Vị ấy than vãn, buồn phiền, khóc than, đấm ngực, mê man bất tỉnh: "Cái đã thuộc của ta, nay ta không có nữa". Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

"Furthermore, it is with sensuality for the reason, sensuality for the source, sensuality for the cause, the reason being simply sensuality, that kings quarrel with kings, nobles with nobles, brahmans with brahmans, householders with householders, mother with child, child with mother, father with child, child with father, brother with brother, sister with sister, brother with sister, sister with brother, friend with friend. And then in their quarrels, brawls, and disputes, they attack one another with fists or with clods or with sticks or with knives, so that they incur death or deadly pain. Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress visible here and now, has sensuality for its reason...

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục làm nhân, do dục làm duyên, do dục làm nguyên nhân, do chính dục làm nhân, vua tranh đoạt với vua, Sát-đế-lỵ tranh đoạt với Sát-đế-lỵ, Bà-la-môn tranh đoạt với Bà-la-môn, gia chủ tranh đoạt với gia chủ, mẹ tranh đoạt với con, con tranh đoạt với mẹ, cha tranh đoạt với con, con tranh đoạt với cha, anh em tranh đoạt với anh em, anh tranh đoạt với chị, chị tranh đoạt với anh, bạn bè tranh đoạt với bạn bè. Khi họ đã dấn mình vào tranh chấp, tranh luận, tranh đoạt; họ công phá nhau bằng tay; họ công phá nhau bằng đá; họ công phá nhau bằng gậy; họ công phá nhau bằng kiếm. Ở đây họ đi đến tử vong, đi đến sự đau khổ gần như tử vong. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

"Furthermore, it is with sensuality for the reason, sensuality for the source... that (men), taking swords and shields and buckling on bows and quivers, charge into battle massed in double array while arrows and spears are flying and swords are flashing; and there they are wounded by arrows and spears, and their heads are cut off by swords, so that they incur death or deadly pain. Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress visible here and now, has sensuality for its reason...

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục làm nhân, do dục làm duyên, do dục làm nguyên nhân, do chính dục làm nhân, họ cầm mâu và thuẫn, họ đeo cung và tên, họ dàn trận hai mặt, và tên được nhắm bắn nhau, đao được quăng ném nhau, kiếm được vung chém nhau. Họ bắn đâm nhau bằng tên, họ quăng đâm nhau bằng đao, họ chặt đầu nhau bằng kiếm. Ở đây họ đi đến tử vong, đi đến sự đau khổ gần như tử vong. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

"Furthermore, it is with sensuality for the reason, sensuality for the source... that (men), taking swords and shields and buckling on bows and quivers, charge slippery bastions while arrows and spears are flying and swords are flashing; and there they are splashed with boiling cow dung and crushed under heavy weights, and their heads are cut off by swords, so that they incur death or deadly pain. Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress visible here and now, has sensuality for its reason, sensuality for its source, sensuality for its cause, the reason being simply sensuality.

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục làm nhân, do dục làm duyên, do dục làm nguyên nhân, do chính dục làm nhân, họ cầm mâu và thuẩn, họ đeo cung và tên, họ công phá thành quách mới trét vôi hồ và tên được nhắm bắn nhau, đao được quăng ném nhau, kiếm được vung chém nhau. Ở đây, họ bắn đâm nhau bằng tên, họ quăng đâm nhau bằng đao, họ đổ nước phân sôi, họ đè bẹp nhau bằng đá, họ chặt đầu nhau bằng kiếm. Ở đây họ đi đến tử vong, đi đến sự đau khổ gần như tử vong. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

"And what is the emancipation from sensuality? Whatever is the subduing of passion and desire, the abandoning of passion and desire for sensuality, that is the emancipation from sensuality."

MN 13

Này các Tỷ-kheo, thế nào là sự xuất ly các dục. Này các Tỷ-kheo, đây là sự điều phục dục tham đối với các dục, sự đoạn trừ dục tham, như vậy là sự xuất ly các dục.

MN 13

The drawbacks of form

"Now what, monks, is the allure of forms? Suppose there were a maiden of the noble caste, the brahman caste, or the householder class, fifteen or sixteen years old, neither too tall nor too short, neither too thin nor too plump, neither too dark nor too pale. Is her beauty & charm at that time at its height?"

"Yes, lord."

Những nguy hiểm của sắc pháp

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vị ngọt các sắc pháp? Này các Tỷ-kheo, như các thiếu nữ Sát-đế-lỵ, thiếu nữ Bà-la-môn hay thiếu nữ Gia chủ, tuổi khoảng độ mười lăm hay mười sáu tuổi, không quá lớn, không quá thấp, không quá ốm, không quá mập, không quá đen, không quá trắng, này các Tỷ-kheo, có phải trong thời ấy, họ đạt đến mỹ diệu tối thượng, sắc đẹp tối thượng? "

– Bạch Thế Tôn, phải.

"Whatever pleasure & joy arise in dependence on that beauty & charm: That is the allure of forms."

"And what is the drawback of forms? There is the case where one might see that very same woman at a later time, when she's eighty, ninety, one hundred years old: aged, roof-rafter crooked, bent-over, supported by a cane, palsied, miserable, broken-toothed, gray-haired, scanty-haired, bald, wrinkled, her body all blotchy. What do you think: Has her earlier beauty & charm vanished, and the drawback appeared?"

"Yes, lord."

Này các Tỷ-kheo, y cứ sắc đẹp mỹ diệu ấy khởi lên lạc thọ và hỷ thọ, như vậy là vị ngọt các sắc pháp.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sự nguy hiểm các sắc pháp? Này các Tỷ-kheo, ở đây người ta có thể thấy bà chị ấy trong một thời khác, khoảng tám mươi tuổi, chín mươi tuổi hay một trăm tuổi, già yếu, cong như nóc nhà, lưng còm, phải dựa gậy để chống đỡ, vừa đi vừa run rẩy, đau ốm, tuổi trẻ đã tận, râu rụng, tóc bạc, hư rụng, sói đầu, da nhăn, tay chân bị khô đét tái xám. Này các Tỷ-kheo, các Người nghĩ thế nào? Có phải sự mỹ diệu về sắc đẹp xưa kia của người đó nay đã biến mất và sự nguy hiểm đã hiện ra?

"– Bạch Thế Tôn, sự thật là vậy. "

"This, monks, is the drawback of forms.

"Again, one might see that very same woman sick, in pain, & seriously ill, lying soiled with her own urine & excrement, lifted up by others, laid down by others. What do you think: Has her earlier beauty & charm vanished, and the drawback appeared?"

"Yes, lord."

"– Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các sắc pháp..

"Lại nữa này các Tỷ-kheo, người ta có thể thấy bà chị ấy bị bệnh hoạn đau khổ, trầm bệnh, nằm đắm mình trong phân tiểu của mình, phải có người nâng dậy, phải có người đỡ nằm. Này các Tỷ-kheo, các Người nghĩ thế nào? Có phải sự mỹ diệu về sắc đẹp xưa kia của người đó nay đã biến mất và sự nguy hiểm đã hiện ra? "

"– Bạch Thế Tôn, sự thật là vậy. "

"This too, monks, is the drawback of forms.

"Again, one might see that very same woman as a corpse cast away in a charnel ground — one day, two days, three days dead, bloated, livid, & oozing. What do you think: Has her earlier beauty & charm vanished, and the drawback appeared?"

"Yes, lord."

"Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các sắc pháp.

"Lại nữa, này các Tỷ-kheo, người ta thấy cô gái ấy, thi thể bị quăng vào nghĩa địa, một ngày hay hai ngày hay ba ngày, thi thể ấy trương phồng lên, xanh đen lại, nát thối ra. Này các Tỷ-kheo, các Người nghĩ thế nào? Có phải sự mỹ diệu sắc đẹp xưa kia của cô gái đã biến mất và sự nguy hiểm đã hiện ra? "

"– Bạch Thế Tôn, sự thật là vậy. "

"This too, monks, is the drawback of forms.

"Again, one might see that very same woman as a corpse cast away in a charnel ground picked at by crows, vultures, & hawks, by dogs, hyenas, & various other creatures... a skeleton smeared with flesh & blood, connected with tendons... a fleshless skeleton smeared with blood, connected with tendons... a skeleton without flesh or blood, connected with tendons... bones detached from their tendons, scattered in all directions — here a hand bone, there a foot bone, here a shin bone, there a thigh bone, here a hip bone, there a back bone, here a rib, there a breast bone, here a shoulder bone, there a neck bone, here a jaw bone, there a tooth, here a skull... the bones whitened, somewhat like the color of shells... piled up, more than a year old... decomposed into a powder. What do you think: Has her earlier beauty & charm vanished, and the drawback appeared?"

"Yes, lord."

"– Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các sắc pháp.

"Lại nữa, này các Tỷ-kheo, người ta thấy cô gái ấy, thi thể bị quăng vào nghĩa địa, bị các loài quạ ăn, hay bị các loài diều hâu ăn, hay bị các chim kên ăn, hay bị các loài chó ăn, hay bị các loài giả can ăn, hay bị các loài côn trùng ăn... Với các bộ xương còn liên kết với nhau, còn dính thịt và máu, còn được các đường gân cột lại... với các bộ xương còn liên kết với nhau, không còn dính thịt nhưng còn dính máu, còn được các đường gân cột bộ xương, không còn thịt, không có máu, còn được gân cột lại, chỉ còn có xương không dính lại với nhau, rải rác chỗ này chỗ kia, ở đây là xương tay, ở đây là xương chân, ở đây là xương ống, ở đây là xương bắp vế, ở đây là xương mông, ở đây là xương sống, ở đây là xương đầu. Này các Tỷ-kheo, các Người nghĩ thế nào? Có phải sự mỹ diệu về sắc đẹp xưa kia của cô gái nay đã biến mất, và sự nguy hiểm đã hiện ra? "

" – Bạch Thế Tôn, sự thật là vậy. "

"This too, monks, is the drawback of forms.

"And what, monks, is the escape from forms? The subduing of desire-passion for forms, the abandoning of desire-passion for forms: That is the escape from form.

"That any brahmans or contemplatives who do not discern, as it actually is, the allure of forms as allure, the drawback of forms as drawback, the escape from forms as escape, would themselves comprehend form or would rouse another with the truth so that, in line with what he has practiced, he would comprehend form: That is impossible. But that any brahmans or contemplatives who discern, as it actually is, the allure of forms as allure, the drawback of forms as drawback, the escape from forms as escape, would themselves comprehend form or would rouse another with the truth so that, in line with what he has practiced, he would comprehend form: That is possible.

MN 13

"Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các sắc pháp.

"Này các Tỷ-kheo và thế nào là sự xuất ly các sắc pháp? Này các Tỷ-kheo, đây là sự điều phục dục tham đối với các sắc pháp, sự đoạn trừ dục tham, như vậy là sự xuất ly các sắc pháp.

"Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn, Bà-la-môn nào không như thật tuệ tri vị ngọt các sắc pháp là vị ngọt như vậy, sự nguy hiểm là sự nguy hiểm như vậy, sự xuất ly là sự xuất ly như vậy, những vị này nhất định sẽ không như thật tuệ tri các sắc pháp của họ, họ cũng không có thể đặt người khác trong một địa vị tương tự, nghĩa là như thật tuệ tri các sắc pháp, sự kiện như vậy không xảy ra. Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn, Bà-la-môn nào như thật tuệ tri vị ngọt các sắc pháp là vị ngọt như vậy, sự nguy hiểm là sự nguy hiểm như vậy, sự xuất ly là sự xuất ly như vậy, những vị này nhất định như thật tuệ tri các sắc pháp của họ, họ cũng có thể đặt người khác trong một địa vị tương tự, nghĩa là như thật tuệ tri các sắc pháp, sự kiện như vậy có xảy ra.

MN 13

The drawbacks of feeling

"Now what, monks, is the allure of feelings? There is the case where a monk — quite withdrawn from sensuality, withdrawn from unskillful (mental) qualities — enters & remains in the first jhana: rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation. At that time he does not intend his own affliction, the affliction of others, or the affliction of both. He feels a feeling totally unafflicted. The unafflicted, I tell you, is the highest allure of feelings.

Những nguy hiểm của cảm thọ

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vị ngọt các cảm thọ? Ở đây các Tỷ-kheo ly các dục, ly các bất thiện pháp tự chứng và an trú vào Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo ly dục, ly các bất thiện pháp, chứng và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ, trong khi ấy, nếu vị ấy không nghĩ đến tự hại, không nghĩ đến hại người, không nghĩ đến hại cả hai, trong khi ấy vị ấy cảm giác một cảm thọ vô hại. Này các Tỷ-kheo, tối thượng vô hại ấy, Ta nói là vị ngọt các cảm thọ.

"Again the monk, with the stilling of directed thoughts & evaluations, enters & remains in the second jhana: rapture & pleasure born of composure, unification of awareness free from directed thought & evaluation — internal assurance... With the fading of rapture, he remains equanimous, mindful, & alert, and senses pleasure with the body. He enters & remains in the third jhana, of which the Noble Ones declare, 'Equanimous & mindful, he has a pleasant abiding'... With the abandoning of pleasure & pain — as with the earlier disappearance of elation & distress — he enters & remains in the fourth jhana: purity of equanimity & mindfulness, neither pleasure nor pain. At that time he does not intend his own affliction, the affliction of others, or the affliction of both. He feels a feeling totally unafflicted. The unafflicted, I tell you, is the highest allure of feelings.

"Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo diệt tầm và tứ, chứng và trú vào Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm không tứ, nội tỉnh nhất tâm. Lại nữa, vị tỷ kheo ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng và an trú Thiền thứ ba. Lại nữa, vị tỷ kheo xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ từ trước , chứng và trú Thiền thứ tư không khổ không lạc, xả niệm thanh tịnh. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo xả lạc xả khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh, trong khi ấy nếu vị ấy không nghĩ đến tự hại, không nghĩ đến hại người, không nghĩ đến hại cả hai, trong khi ấy vị ấy cảm giác một cảm thọ vô hại. Này các Tỷ-kheo, tối thượng vô hại ấy, Ta nói là vị ngọt các cảm thọ.

"And what is the drawback of feelings? The fact that feeling is inconstant, stressful, subject to change: This is the drawback of feelings.

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sự nguy hiểm các cảm thọ? Này các Tỷ-kheo, các cảm thọ là vô thường, khổ, biến hoại, như vậy là sự nguy hiểm các cảm thọ.

"And what is the escape from feelings? The subduing of desire-passion for feelings, the abandoning of desire-passion for feelings: That is the escape from feelings

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sự xuất ly các cảm thọ? Này các Tỷ-kheo, sự điều phục dục tham đối với các cảm thọ, sự đoạn trừ dục tham, như vậy gọi là sự xuất ly các cảm thọ.

"That any brahmans or contemplatives who do not discern, as it actually is, the allure of feelings as allure, the drawback of feelings as drawback, the escape from feelings as escape, would themselves comprehend feeling or would rouse another with the truth so that, in line with what he has practiced, he would comprehend feeling: That is impossible. But that any brahmans or contemplatives who discern, as it actually is, the allure of feelings as allure, the drawback of feelings as drawback, the escape from feelings as escape, would themselves comprehend feeling or would rouse another with the truth so that, in line with what he has practiced, he would comprehend feeling: That is possible."

MN 13

"Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn, Bà-la-môn nào không như thật tuệ tri vị ngọt các cảm thọ là vị ngọt như vậy, sự nguy hiểm là sự nguy hiểm như vậy, sự xuất ly là sự xuất ly như vậy, những vị này nhất định sẽ không như thật tuệ tri các cảm thọ của họ, họ cũng không có thể đặt người khác trong một địa vị tương tự, nghĩa là như thật tuệ tri các cảm thọ, sự kiện như vậy không xảy ra. Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn, Bà-la-môn nào như thật tuệ tri vị ngọt các cảm thọ là vị ngọt như vậy, sự nguy hiểm là sự nguy hiểm như vậy, sự xuất ly là sự xuất ly như vậy, những vị này nhất định như thật tuệ tri các cảm thọ của họ, họ có thể đặt các người khác trong một địa vị tương tự, nghĩa là như thật tuệ tri các cảm thọ, sự kiện như vậy có xảy ra. ."

MN 13

The drawbacks of the body

"And what is the perception of drawbacks? There is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the foot of a tree, or to an empty dwelling — reflects thus: 'This body has many pains, many drawbacks. In this body many kinds of disease arise, such as: seeing-diseases, hearing-diseases, nose-diseases, tongue-diseases, body-diseases, head-diseases, ear-diseases, mouth-diseases, teeth-diseases, cough, asthma, catarrh, fever, aging, stomach-ache, fainting, dysentery, grippe, cholera, leprosy, boils, ringworm, tuberculosis, epilepsy, skin-disease, itch, scab, psoriasis, scabies, jaundice, diabetes, hemorrhoids, fistulas, ulcers; diseases arising from bile, from phlegm, from the wind-property, from combinations of bodily humors, from changes in the weather, from uneven care of the body, from attacks, from the result of kamma; cold, heat, hunger, thirst, defecation, urination.' Thus he remains focused on drawbacks with regard to this body. This is called the perception of drawbacks."

AN 10.60

Những nguy hại của thân

Và này Ànanda, thế nào là nguy hại ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, quán sát như sau : "Nhiều khổ là thân này, nhiều dự nguy hại. Như vậy trong thân này, nhiều lợi bệnh khởi lên. Ví như bệnh đau mắt, bệnh đau về tai, bệnh đau mũi, bệnh đau lưỡi, bệnh đau thân, bệnh đau đầu, bệnh đau vành tai, bệnh đau miệng, bệnh đau răng, bệnh ho, bệnh suyễn, bệnh sổ mũi, bệnh sốt, bệnh già yếu, bệnh đau yếu, bệnh đau bụng, bất tỉnh, kiết lỵ, bệnh đau bụng quặn, bệnh thổ tả, bệnh hủi, bệnh ung nhọt, bệnh ghẻ lở, bệnh ho lao, bệnh trúng gió, bệnh da, bệnh ngứa, bệnh da đóng vảy, bệnh hắc lào lang ben, bệnh ghẻ, bệnh huyết đảm (mật trong máu), bệnh đái đường, bệnh trĩ, bệnh mụt nhọt, bệnh ung thư ung loét, các bệnh khởi lên từ gió ; bệnh do hòa hợp các thể dịch sinh ra ; các bệnh do nghiệp thuần thục, lạnh, nóng, đói khát, đại tiện, tiểu tiện". Như vậy, vị ấy sống, quán sự nguy hại trong thân này. Này Ananda, đây gọi là các tưởng nguy hại.

AN 10.60

The drawbacks of aging, illness, death, and defilement

"Now, these four are noble searches. Which four? There is the case where a person, being subject himself to aging, realizing the drawbacks of what is subject to aging, seeks the unaging, unsurpassed rest from the yoke: Unbinding. Being subject himself to illness, realizing the drawbacks of what is subject to illness, he seeks the unailing, unsurpassed rest from the yoke: Unbinding. Being subject himself to death, realizing the drawbacks of what is subject to death, he seeks the undying, unsurpassed rest from the yoke: Unbinding. Being subject himself to defilement, realizing the drawbacks of what is subject to defilement, he seeks the undefiled, unsurpassed rest from the yoke: Unbinding."

AN 4.252

Những nguy hại của tuổi già, bịnh, chết và ô nhiễm

"Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp thánh cầu này. Thế nào là bốn ? Có người tự mình bị già, sợ hãi biết sự nguy hại của bị già, tầm cầu cái không bị già, vô thượng an ổn khỏi các khổ ách, Niết-bàn. Có nguời tự mình bị khổ, sợ hãi biết sự nguy hại của bị khổ, tầm cầu cái không bị khổ, vô thượng an ổn khỏi các khổ ách, Niết-bàn. Có người tự mình bị chết, sợ hãi biết sự nguy hại của bị chết, tầm cầu cái không bị chết, vô thượng an ổn khỏi các khổ ách, Niết-bàn. Có người tự mình bị uế nhiễm, sợ hãi biết sự nguy hại của bị uế nhiễm, tầm cầu cái không bị uế nhiễm, vô thượng an ổn khỏi các khổ ách, Niết-bàn. "

AN 4.252

The drawbacks of anger

An angry person is ugly & sleeps poorly.
Gaining a profit, he turns it into a loss,
having done damage with word & deed.
A person overwhelmed with anger
destroys his wealth.
Maddened with anger,
he destroys his status.
Relatives, friends, & colleagues avoid him.
Anger brings loss.
Anger inflames the mind.
He doesn't realize
that his danger is born from within.
An angry person doesn't know his own benefit.
An angry person doesn't see the Dhamma.
A man conquered by anger is in a mass of darkness.
He takes pleasure in bad deeds as if they were good,
but later, when his anger is gone,
he suffers as if burned with fire.
He is spoiled, blotted out,
like fire enveloped in smoke.

AN 7.60

Những nguy hại của sự tức giận

Kẻ phẫn nộ xấu xí,
Đau khổ khi nằm ngủ,
Được các điều lợi ích
Lại cảm thấy bất lợi.
Phẫn nộ, nó đả thương,
Với thân với lời nói,
Người phẫn nộ chinh phục,
Tài sản bị tiêu vong.
Bị phẫn nộ điên loạn,
Danh dự bị hủy diệt,
Bà con cùng bạn bè,
Lánh xa người phẫn nộ.
Phẫn nộ sanh bất lợi,
Phẫn nộ dao động tâm,
Sợ hãi sanh từ trong,
Người ấy không rõ biết.
Phẫn nộ không biết lợi,
Phẫn nộ không thấy pháp,
Phẫn nộ chinh phục ai,
Người ấy bị mê ám.
Người phẫn nộ thích thú
Làm ác như làm thiện,
Về sau phẫn nộ dứt,
Bị khổ như lửa đốt,
Như ngọn lửa dầu khói,
Được thấy thất thểu cháy,

AN 7.60

The drawbacks of all clingable phenomena

"In one who keeps focusing on the drawbacks of clingable phenomena, craving ceases.
From the cessation of craving comes the cessation of clinging/sustenance.
From the cessation of clinging/sustenance comes the cessation of becoming.
From the cessation of becoming comes the cessation of birth.
From the cessation of birth, then aging, illness & death, sorrow, lamentation, pain, distress, & despair all cease.
Such is the cessation of this entire mass of suffering & stress."

SN 12.52

Tránh nguy hại của hiện tượng dính mắc

"Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ai sống thấy sự nguy hiểm trong các pháp được chấp thủ, ái được đoạn diệt.
-Do ái diệt nên thủ diệt.
-Do thủ diệt nên hữu diệt.
-Do hữu diệt nên sanh diệt.
-Do sanh diệt nên già chết, sầu, bi, khổ, ưu, não diệt.
Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt."

SN 12.52

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

  Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại phamdang0308@gmail.com
Cập nhập ngày: Thứ Tư 02-7-2014

Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| trở về đầu trang | Home page |