Contents [go up]


^^^^

The Questions [go up]

§ 1. "There are some cases in which a person overcome with pain, his mind exhausted, grieves, mourns, laments, beats his breast, & becomes bewildered. Or one overcome with pain, his mind exhausted, comes to search outside, 'Who knows a way or two to stop this pain?' I tell you, monks, that stress results either in bewilderment or in search."

AN 6.63

The Questions [go up]

§ 1. "Này các Tỷ-kheo, ở đây có hạng người bị khổ chinh phục, tâm bị trói buộc, ưu sầu, bi thảm, than van, đập ngực, khóc lóc, đi đến bất tỉnh ; do bị khổ chinh phục, tâm bị trói buộc, nên đi t́m phía bên ngoài xem có ai biết được một câu, hai câu thần chú đề đoạn diệt khổ này. Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng khổ đem lại kết quả mê loạn, đem lại kết quả t́m kiếm."

AN 6.63

§ 2. "Both formerly & now, it is only stress that I describe, and the cessation of stress."

SN 22.86

§ 2. "Trước kia và nay, Ta chỉ tuyên bố khổ và đoạn diệt khổ."

SN 22.86

§ 3. Ven. Sariputta said: "Friends, in foreign lands there are wise nobles & priests, householders & contemplatives — for the people there are wise & discriminating — who will question a monk: 'What is your teacher's doctrine? What does he teach?'

"Thus asked, you should answer, 'Our teacher teaches the subduing of passion & desire.'

§ 3. Tôn giả Sariputta: "Này các Hiền giả, có những người đặt câu hỏi với vị Tỷ-kheo thường đi các quốc độ khác nhau: Các Sát-đế-lỵ hiền trí, các Bà-la-môn hiền trí, các Gia chủ hiền trí, các Sa-môn hiền trí. Này các Hiền giả, các bậc hiền trí với óc ưa quán sát (có thể hỏi): 'Bậc Đạo Sư của Tôn giả nói ǵ, tuyên bố ǵ?'

"Được hỏi vậy, này các Hiền giả, các Hiền giả phải trả lời: 'Này các Hiền giả, bậc Đạo Sư của chúng tôi nói đến sự điều phục dục và tham'.

"Having thus been answered, there may be wise nobles & priests, householders & contemplatives... who will question you further, 'And your teacher teaches the subduing of passion & desire for what?'

"Được trả lời như vậy, này các Hiền giả, có thể có người hỏi thêm câu hỏi như sau: Có những vị Sát-đế-lỵ hiền trí, các Bà-la-môn hiền trí, các Gia chủ hiền trí, các những Sa-môn hiền trí. Này chư Hiền giả, các bậc hiền trí với óc ưa quán sát (có thể hỏi): 'Đối với cái ǵ, bậc Đạo Sư của các Tôn giả nói đến sự điều phục dục và tham?'

"Thus asked, you should answer, 'Our teacher teaches the subduing of passion & desire for form... for feeling... for perception... for fabrications. Our teacher teaches the subduing of passion & desire for consciousness.'

"Được hỏi như vậy, này các Hiền giả, các Hiền giả phải trả lời như sau: 'Đối với sắc, này các Hiền giả, bậc Đạo Sư chúng tôi nói về sự điều phục dục và tham. Đối với thọ, ... Đối với tưởng, ... Đối với các hành, ... Đối với thức, bậc Đạo Sư chúng tôi nói về sự điều phục dục và tham.'

"Having thus been answered, there may be wise nobles & priests, householders & contemplatives... who will question you further, 'And seeing what danger does your teacher teach the subduing of passion & desire for form... for feeling... for perception... for fabrications. Seeing what danger does your teacher teach the subduing of passion & desire for consciousness?'

"Được trả lời như vậy, này các Hiền giả, có thể có người hỏi thêm như sau: Các Sát-đế-lỵ hiền trí, các Bà-la-môn hiền trí, các Gia chủ hiền trí, các Sa-môn hiền trí. Các vị hiền trí có óc quán sát, này các Hiền giả, (có thể hỏi): 'Nhưng thấy sự nguy hiểm ǵ, bậc Đạo Sư các Tôn giả nói đến sự điều phục dục và tham đối với sắc... đối với thọ... đối với tưởng... đối với các hành, bậc Đạo Sư các Tôn giả nói đến sự điều phục dục và tham đối với thức?'

"Thus asked, you should answer, 'When one is not free from passion, desire, love, thirst, fever, & craving for form, then from any change & alteration in that form, there arises sorrow, lamentation, pain, grief, & despair. When one is not free from passion... for feeling... for perception... for fabrications... When one is not free from passion, desire, love, thirst, fever, & craving for consciousness, then from any change & alteration in that consciousness, there arise sorrow, lamentation, pain, grief, & despair. Seeing this danger, our teacher teaches the subduing of passion & desire for form... for feeling... for perception... for fabrications. Seeing this danger our teacher teaches the subduing of passion & desire for consciousness.'

"Được hỏi như vậy, này các Hiền giả, các Ông cần phải trả lời như sau: 'Này các Hiền giả, đối với sắc, ai chưa viễn ly tham, chưa viễn ly dục, chưa viễn ly ái, chưa viễn ly khát, chưa viễn ly nhiệt t́nh, chưa viễn ly khát ái, khi sắc ấy biến hoại, đổi khác, sẽ khởi lên sầu, bi, khổ, ưu, năo. Đối với thọ... đối với tưởng... đối với các hành... đối với thức, ai chưa viễn ly tham, chưa viễn ly dục, chưa viễn ly ái, chưa viễn ly khát, chưa viễn ly nhiệt t́nh, chưa viễn ly khát ái, khi thức ấy biến hoại, đổi khác, sẽ khởi lên sầu, bi, khổ, ưu, năo. Này chư Hiền giả, do thấy sự nguy hiểm này đối với sắc mà bậc Đạo Sư của chúng tôi nói lên sự điều phục dục và tham.'

"Having thus been answered, there may be wise nobles & priests, householders & contemplatives... who will question you further, 'And seeing what benefit does your teacher teach the subduing of passion & desire for form... for feeling... for perception... for fabrications. Seeing what benefit does your teacher teach the subduing of passion & desire for consciousness?'

"Được trả lời như vậy, này các Hiền giả, có thể có người hỏi thêm như sau: Các Sát-đế-lỵ hiền trí, các Bà-la-môn hiền trí, các Gia chủ hiền trí, các Sa-môn hiền trí. Các vị hiền trí có óc quán sát, này các Hiền giả, (có thể hỏi): 'Nhưng thấy sự lợi ích ǵ, bậc Đạo Sư các Tôn giả nói đến sự điều phục dục và tham đối với sắc... đối với thọ... đối với tưởng... đối với các hành; bậc Đạo Sư các Tôn giả nói đến sự điều phục dục và tham đối với thức?'

"Thus asked, you should answer, 'When one is free from passion, desire, love, thirst, fever, & craving for form, then with any change & alteration in that form, there does not arise any sorrow, lamentation, pain, grief, or despair. When one is free from passion... for feeling... for perception... for fabrications... When one is free from passion, desire, love, thirst, fever, & craving for consciousness, then with any change & alteration in that consciousness, there does not arise any sorrow, lamentation, pain, grief, or despair. Seeing this benefit, our teacher teaches the subduing of passion & desire for form... for feeling... for perception... for fabrications. Seeing this benefit our teacher teaches the subduing of passion & desire for consciousness.'"

SN 22.2

"Được hỏi vậy, này các Hiền giả, các Hiền giả phải trả lời như sau: 'Đối với sắc, này các Hiền giả, ai đă viễn ly tham, đă viễn ly dục, đă viễn ly ái, đă viễn ly khát, đă viễn ly nhiệt t́nh, đă viễn ly khát ái, khi sắc ấy biến hoại, đổi khác, sẽ không khởi lên sầu, bi, khổ, ưu, năo. Đối với thọ... Đối với tưởng... Đối với các hành... Đối với thức, này các Hiền giả, ai đă viễn ly tham, đă viễn ly dục, đă viễn ly ái, đă viễn ly khát, đă viễn ly nhiệt t́nh, đă viễn ly khát ái, khi thức ấy biến hoại, đổi khác, sẽ không khởi lên sầu, bi, khổ, ưu, năo. Do thấy sự lợi ích này, này các Hiền giả, bậc Đạo Sư của chúng tôi nói đến sự điều phục dục và tham đối với sắc... đối với thọ... đối với tưởng... đối với các hành; bậc Đạo Sư của chúng tôi nói đến sự điều phục dục và tham đối với thức'.'

SN 22.2

§ 4. "And what is the middle way realized by the Tathagata that — producing vision, producing knowledge — leads to calm, to direct knowledge, to self-awakening, to Unbinding? Precisely this Noble Eightfold Path: right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration."

SN 56.11

§ 4. "Và thế nào là con đường Trung đạo, này các Tỷ-kheo, do Như Lai chánh giác, tác thành mắt, tác thành trí, đưa đến an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn? Chính là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là: chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định."

SN 56.11

Constructing the Aggregates [go up]

Constructing the Aggregates [go up]

§ 5. "Monks, from an inconceivable beginning comes transmigration. A beginning point is not evident, although beings hindered by ignorance and fettered by craving are transmigrating & wandering on.

§ 5. "Vô thỉ, này các Tỷ-kheo, là sự luân hồi này. Điểm bắt đầu không thể nêu rơ đối với chúng sanh bị vô minh che đậy, bị khát ái trói buộc, phải lưu chuyển, luân hồi."

"It's just as when a dog is tied by a leash to a post or stake: If it walks, it walks right around that post or stake. If it stands, it stands right next to that post or stake. If it sits, it sits right next to that post or stake. If it lies down, it lies down right next to that post or stake.

"Ví như, này các Tỷ-kheo, có con chó bị dây thằng trói chặt vào một cây cột trụ vững chắc. Nếu nó có đi, nó chỉ đi tới cây cột hay cột trụ ấy. Nếu nó đứng, nó chỉ đứng gần cây cột hay cột trụ ấy. Nếu nó ngồi, nó chỉ ngồi gần cây cột hay cột trụ ấy. Nếu nó nằm, nó chỉ nằm gần cây cột hay cột trụ ấy.

"In the same way, an uninstructed run-of-the-mill person regards form as: 'This is mine, this is my self, this is what I am.' He regards feeling... perception... fabrications... consciousness as: 'This is mine, this is my self, this is what I am.' If he walks, he walks right around these five clinging-aggregates. If he stands, he stands right next to these five clinging-aggregates. If he sits, he sits right next to these five clinging-aggregates. If he lies down, he lies down right next to these five clinging-aggregates. Thus one should reflect on one's mind with every moment: 'For a long time has this mind been defiled by passion, aversion, & delusion.' From the defilement of the mind are beings defiled. From the purification of the mind are beings purified.

"Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu quán sắc: 'Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi', quán thọ... quán tưởng... quán các hành... quán thức: 'Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi'. Nếu người ấy có đi, người ấy chỉ đi tới năm thủ uẩn này. Nếu người ấy đứng, người ấy chỉ đứng gần năm thủ uẩn này. Nếu người ấy ngồi, người ấy chỉ ngồi gần năm thủ uẩn này. Nếu người ấy nằm, người ấy chỉ nằm gần năm thủ uẩn này. Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải luôn luôn quán sát tâm của ḿnh như sau: 'Trong một thời gian dài, tâm này bị tham, sân, si nhiễm ô. Do tâm nhiễm ô, này các Tỷ-kheo, chúng sanh bị nhiễm ô. Do tâm thanh tịnh, chúng sanh được thanh tịnh.

"Monks, have you ever seen a moving-picture show?"

"Yes, lord."

"Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy một bức họa gọi là danh họa không?"

"Thưa có, bạch Thế Tôn."

"That moving-picture show was created by the mind. And this mind is even more variegated than a moving-picture show. Thus one should reflect on one's mind with every moment: 'For a long time has this mind been defiled by passion, aversion, & delusion.' From the defilement of the mind are beings defiled. From the purification of the mind are beings purified.

"Này các Tỷ-kheo, bức danh họa ấy do tâm tư họa mà thành. Do vậy, này các Tỷ-kheo, tâm c̣n đa dạng hơn cả danh họa ấy. Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải luôn luôn quán sát tâm của ḿnh như sau: 'Trong một thời gian dài, tâm này bị tham, sân, si làm nhiễm ô.' Do tâm nhiễm ô, này các Tỷ-kheo, chúng sanh bị nhiễm ô. Do tâm thanh tịnh, chúng sanh được thanh tịnh.

"Monks, I can imagine no one group of beings more variegated than that of common animals. Common animals are created by mind. And the mind is even more variegated than common animals. Thus one should reflect on one's mind with every moment: 'For a long time has this mind been defiled by passion, aversion, & delusion.' From the defilement of the mind are beings defiled. From the purification of the mind are beings purified.

"Này các Tỷ-kheo, Ta không quán thấy một bộ loại nào khác lại đa dạng như tâm. Như các hữu t́nh thuộc loại bàng sanh; các hữu t́nh thuộc loại bàng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, do tâm tư duy (mà thành). Do vậy, này các Tỷ-kheo, tâm ấy lại đa dạng hơn các hữu t́nh thuộc loại bàng sanh ấy. Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải luôn luôn quán sát tâm của ḿnh như sau: 'Trong một thời gian dài,tâm này bị tham, sân, si làm nhiễm ô.' Do tâm nhiễm ô, này các Tỷ-kheo, chúng sanh bị nhiễm ô. Do tâm thanh tịnh, chúng sanh được thanh tịnh.

"It's just as when — there being dye, lac, yellow orpiment, indigo, or crimson — a dyer or painter would paint the picture of a woman or a man, complete in all its parts, on a well-polished panel or wall, or on a piece of cloth; in the same way, an uninstructed, run-of-the-mill person, when creating, creates nothing but form... feeling... perception... fabrications... consciousness."

SN 22.100

"Ví như, này các Tỷ-kheo, một người thợ nhuộm hay một họa sĩ, nếu người ấy có thuốc nhuộm, sơn, màu nghệ, màu xanh, màu đỏ tía, hay một tấm gỗ khéo bào, hay một bức tường, hay một tấm vải. Người ấy có thể vẽ h́nh người đàn bà hay h́nh người đàn ông với đầy đủ tất cả chi tiết. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu, liên tục làm cho hiện hữu sắc... thọ... tưởng... các hành... liên tục làm cho hiện hữu thức."

SN 22.100

§ 6. At Savatthi. There the Blessed One said, "Monks, I will teach you the five aggregates & the five clinging-aggregates. Listen & pay close attention. I will speak."

"As you say, lord," the monks responded.

The Blessed One said, "Now what, monks, are the five aggregates?

§ 6. Nhân duyên ở Sàvatthi. Thế Tôn nói như sau: "Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng năm uẩn và năm thủ uẩn, hăy lắng nghe và suy nghiem kỹ."

"Thưa vâng, bạch Thế Tôn". Các Tỷ kheo vâng đáp Thế Tôn.

Thế Tôn nói như sau: "Này các Tỷ-kheo, thế nào là năm uẩn?

"Whatever form is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: that is called the aggregate of form.

"Này các Tỷ-kheo, phàm có sắc ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần; đây gọi là sắc uẩn.

"Whatever feeling is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: that is called the aggregate of feeling.

"Này các Tỷ-kheo, phàm có thọ ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần; đây gọi là thọ uẩn.

"Whatever perception is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: that is called the aggregate of perception.

"Này các Tỷ-kheo, phàm có tưởng ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần; đây gọi là tưởng uẩn.

"Whatever (mental) fabrications are past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: those are called the aggregate of fabrication.

"Này các Tỷ-kheo, phàm có hành ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần; đây gọi là hành uẩn.

"Whatever consciousness is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: that is called the aggregate of consciousness.

"These are called the five aggregates.

"Này các Tỷ-kheo, phàm có thức ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần; đây gọi là thức uẩn.

"Những cái này, này các Tỷ-kheo, được gọi là năm uẩn.

"And what are the five clinging-aggregates?

"Whatever form — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near — is clingable, offers sustenance, and is accompanied with mental fermentation: that is called form as clinging-aggregate.

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là năm thủ uẩn?

"Này các Tỷ-kheo, phàm có sắc ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, có lậu hoặc, được chấp thủ; đây gọi là sắc thủ uẩn.

"Whatever feeling — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near — is clingable, offers sustenance, and is accompanied with mental fermentation: that is called feeling as a clinging-aggregate.

"Này các Tỷ-kheo, phàm có thọ ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, có lậu hoặc, được chấp thủ; đây gọi là thọ thủ uẩn.

"Whatever perception — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near — is clingable, offers sustenance, and is accompanied with mental fermentation: that is called perception as a clinging-aggregate.

"Này các Tỷ-kheo, phàm có tưởng ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, có lậu hoặc, được chấp thủ; đây gọi là tưởng thủ uẩn.

"Whatever (mental) fabrications — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near — are clingable, offer sustenance, and are accompanied with mental fermentation: those are called fabrication as a clinging-aggregate.

"Này các Tỷ-kheo, phàm có hành ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, có lậu hoặc, được chấp thủ; đây gọi là hành thủ uẩn.

"Whatever consciousness — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near — is clingable, offers sustenance, and is accompanied with mental fermentation: that is called consciousness as a clinging-aggregate.

"Này các Tỷ-kheo, phàm có thức ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, có lậu hoặc, được chấp thủ; đây gọi là thức thủ uẩn.

"These are called the five clinging-aggregates."

SN 22.48

"Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là năm thủ uẩn."

SN 22.48

§ 7. "And why is it called 'form' (rupa)? Because it is afflicted (ruppati), thus it is called 'form.' Afflicted with what? With cold & heat & hunger & thirst, with the touch of flies, mosquitoes, wind, sun, & reptiles. Because it is afflicted, it is called form.

§ 7. "Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là 'sắc'? Bị thay đổi, này các Tỷ-kheo, nên gọi là 'sắc'. Bị thay đổi bởi cái ǵ? Bị thay đổi bởi lạnh, bị thay đổi bởi nóng, bị thay đổi bởi đói, bị thay đổi bởi khát, bị thay đổi bởi sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, sức nóng và rắn. Bị thay đổi, này các Tỷ-kheo, nên gọi là sắc.

"And why is it called 'feeling'? Because it feels, thus it is called 'feeling.' What does it feel? It feels pleasure, it feels pain, it feels neither-pleasure-nor-pain. Because it feels, it is called feeling.

"Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là 'thọ'? Được cảm thọ, này các Tỷ-kheo, nên gọi là 'thọ'. Cảm thọ ǵ? Cảm thọ lạc, cảm thọ khổ, cảm thọ phi khổ phi lạc. Được cảm thọ, này các Tỷ-kheo, nên gọi là thọ.

"And why is it called 'perception'? Because it perceives, thus it is called 'perception.' What does it perceive? It perceives blue, it perceives yellow, it perceives red, it perceives white. Because it perceives, it is called perception.

"Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là 'tưởng'? Nhận rơ, này các Tỷ-kheo, nên gọi là 'tưởng'. Nhận rơ ǵ? Nhận rơ màu xanh, nhận rơ màu vàng, nhận rơ màu đỏ, nhận rơ màu trắng. Nhận rơ, này các Tỷ-kheo, nên gọi là tưởng.

"And why are they called 'fabrications'? Because they fabricate fabricated things, thus they are called 'fabrications.' What do they fabricate as a fabricated thing? From form-ness, they fabricate form as a fabricated thing. From feeling-ness, they fabricate feeling as a fabricated thing. From perception-hood... From fabrication-hood... From consciousness-hood, they fabricate consciousness as a fabricated thing. Because they fabricate fabricated things, they are called fabrications. [See § 18.]

"Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là 'hành'? Làm cho hiện hành (pháp) hữu vi nên gọi là 'hành'. Làm cho hiện hành (pháp) hữu vi ǵ? Làm cho hiện hành sắc với sắc tánh, làm cho hiện hành thọ với thọ tánh, làm cho hiện hành tưởng với tưởng tánh, làm cho hiện hành các hành với hành tánh, làm cho hiện hành thức với thức tánh. Làm cho hiện hành (pháp) hữu vi, này các Tỷ-kheo, nên gọi là các hành.

"And why is it called 'consciousness'? Because it cognizes, thus it is called consciousness. What does it cognize? It cognizes what is sour, bitter, pungent, sweet, alkaline, non-alkaline, salty, & unsalty. Because it cognizes, it is called consciousness."

SN 22.79

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là 'thức'? Rơ biết, này các Tỷ-kheo, nên gọi là 'thức'. Rơ biết ǵ? Rơ biết chua, rơ biết đắng, rơ biết cay, rơ biết ngọt, rơ biết chất kiềm... rơ biết không phải chất kiềm, rơ biết mặn, rơ biết không mặn. Rơ biết, này các Tỷ-kheo, nên gọi là thức."

SN 22.79

§ 8. Form. Sariputta: "And what, friends, is form as a clinging-aggregate? The four great existents and the form derived from them. And what are the four great existents? They are the earth property, the liquid property, the fire property, & the wind property.

§ 8. Form. Sariputta: "Chư Hiền, thế nào là sắc thủ uẩn? Bốn đại và sắc khởi lên từ bốn đại. Chư Hiền, thế nào là bốn đại? Chính là địa giới, thủy giới, hỏa giới, phong giới.

"And what is the earth property? The earth property can be either internal or external. What is the internal earth property? Whatever internal, within oneself, is hard, solid, & sustained [by craving]: head hairs, body hairs, nails, teeth, skin, flesh, tendons, bones, bone marrow, kidneys, heart, liver, pleura, spleen, lungs, large intestines, small intestines, contents of the stomach, feces, or whatever else internal, within oneself, is hard, solid, & sustained: This is called the internal earth property...

"Chư Hiền, thế nào là địa giới? Có nội địa giới, có ngoại địa giới. Chư Hiền, thế nào là nội địa giới? Cái ǵ thuộc nội thân, thuộc cá nhân, thô phù, kiên cứng, bị chấp thủ, như tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương, tủy, thận, tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi, ruột, màng ruột, bao tử, phân, và bất cứ vật ǵ khác thuộc nội thân, thuộc cá nhân, thô phù, kiên cứng, bị chấp thủ. Chư Hiền, như vậy gọi là nội địa giới.

"And what is the liquid property? The liquid property may be either internal or external. What is the internal liquid property? Whatever internal, belonging to oneself, is liquid, watery, & sustained: bile, phlegm, pus, blood, sweat, fat, tears, skin-oil, saliva, mucus, fluid in the joints, urine, or whatever else internal, within oneself, is liquid, watery, & sustained: This is called the internal liquid property...

"Chư Hiền, thế nào là thủy giới? Có nội thủy giới, có ngoại thủy giới. Chư Hiền thế nào là nội thủy giới? Cái ǵ thuộc về nội thân, thuộc cá nhân, thuộc nước, thuộc chất lỏng, bị chấp thủ, như mật, (viêm đàm dịch) mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, mỡ da, nước miếng, nước mủ, nước ở khớp xương, nước tiểu, và bất cứ vật ǵ khác thuộc nội thân, thuộc cá nhân, thuộc nước, thuộc chất lỏng, bị chấp thủ. Chư Hiền, như vậy gọi là nội thủy giới.

"And what is the fire property? The fire property may be either internal or external. What is the internal fire property? Whatever internal, belonging to oneself, is fire, fiery, & sustained: that by which [the body] is warmed, aged, & consumed with fever; and that by which what is eaten, drunk, chewed, & savored gets properly digested, or whatever else internal, within oneself, is fire, fiery, & sustained: This is called the internal fire property...

"Chư Hiền, thế nào là hỏa giới? Có nội hỏa giới, có ngoại hỏa giới. Chư Hiền, thế nào là nội hỏa giới? Cái ǵ thuộc về nội thân, thuộc về cá nhân, thuộc lửa, thuộc chất nóng, bị chấp thủ. Như cái ǵ khiến cho hâm nóng, khiến cho hủy hoại, khiến cho thiêu cháy; cái ǵ khiến cho những vật được ăn uống, nhai, nếm, có thể khéo tiêu hóa, hay tất cả những vật ǵ khác thuộc nội thân, thuộc cá nhân, thuộc lửa, thuộc chất nóng, bị chấp thủ. Chư Hiền, như vậy gọi là nội hỏa giới.

"And what is the wind property? The wind property may be either internal or external. What is the internal wind property? Whatever internal, belonging to oneself, is wind, windy, & sustained: up-going winds, down-going winds, winds in the stomach, winds in the intestines, winds that course through the body, in-&-out breathing, or whatever else internal, within oneself, is wind, windy, & sustained: This is called the internal wind property..."

MN 28

"Chư Hiền, thế nào là phong giới? Có nội phong giới, có ngoại phong giới. Chư Hiền, thế nào là nội phong giới? Cái ǵ thuộc về nội thân, thuộc cá nhân, thuộc gió, thuộc động tánh, bị chấp thủ, như gió thổi lên, gió thổi xuống, gió trong ruột, gió trong bụng dưới, gió thổi ngang các chi tiết (tay chân), hơi thở vô, hơi thở ra, và bất cứ vật ǵ khác thuộc nội thân, thuộc cá nhân, thuộc gió, thuộc tánh động, bị chấp thủ. Chư Hiền, như vậy gọi là nội phong giới."

MN 28

§ 9. Feeling. "And what is feeling? These six classes of feeling — feeling born of eye-contact, feeling born of ear-contact, feeling born of nose-contact, feeling born of tongue-contact, feeling born of body-contact, feeling born of intellect-contact: this is called feeling."

SN 22.57

§ 9. Feeling. "Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thọ? Này các Tỷ-kheo, có sáu thọ thân này: Thọ do nhăn xúc sanh, thọ do nhĩ xúc sanh, thọ do tỷ xúc sanh, thọ do thiệt xúc sanh, thọ do thân xúc sanh, thọ do ư xúc sanh. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thọ."

SN 22.57

§ 10. Sister Dhammadinna: "There are three kinds of feeling: pleasant feeling, painful feeling, & neither-pleasant-nor-painful feeling... Whatever is experienced physically or mentally as pleasant & gratifying is pleasant feeling. Whatever is experienced physically or mentally as painful & hurting is painful feeling. Whatever is experienced physically or mentally as neither gratifying nor hurting is neither-pleasant-nor-painful feeling... Pleasant feeling is pleasant in remaining and painful in changing. Painful feeling is painful in remaining and pleasant in changing. Neither-pleasant-nor-painful feeling is pleasant when conjoined with knowledge and painful when devoid of knowledge."

MN 44

§ 10. Sister Dhammadinna: "Có ba thọ này, lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ. Cái ǵ được cảm thọ bởi thân hay tâm, một cách khoái lạc, khoái cảm, như vậy là lạc thọ. Cái ǵ được cảm thọ bởi thân hay tâm, một cách đau khổ, không khoái cảm, như vậy là khổ thọ. Cái ǵ được cảm thọ bởi thân hay tâm không khoái cảm, không khoái cảm như vậy là bất khổ bất lạc thọ. Đối với lạc thọ, cái ǵ trú là lạc, cái ǵ biến hoại là khổ. Đối với khổ thọ, cái ǵ trú là khổ, cái ǵ biến hoại là lạc. Đối với bất khổ bất lạc thọ, có trí là lạc, vô trí là khổ.

MN 44

§ 11. Perception. "And what is perception? These six classes of perception — perception of form, perception of sound, perception of smell, perception of taste, perception of tactile sensation, perception of ideas: this is called perception."

SN 22.57

§ 11. Perception. "Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tưởng? Này các Tỷ-kheo, có sáu tưởng thân này: sắc tưởng, thanh tưởng, hương tưởng, vị tưởng, xúc tưởng, pháp tưởng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tưởng."

SN 22.57

§ 12. Fabrications. "And what are fabrications? There are these six classes of intention: intention aimed at sights, sounds, smells, tastes, tactile sensations, & ideas. These are called fabrications."

SN 22.57

§ 12. Fabrications. "Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các hành? Này các Tỷ-kheo, có sáu tư thân: sắc tư thân, thanh tư thân, hương tư thân, vị tư thân, xúc tư thân, pháp tư thân. Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là các hành."

SN 22.57

§ 13. Three kinds of fabrications: meritorious fabrications [ripening in pleasure], demeritorious fabrications [ripening in pain], & imperturbable fabrications [the formless states of jhana].

— DN 33

^^^^^

§ 14. Visakha: "And what, lady, are bodily fabrications, what are verbal fabrications, what are mental fabrications?"

Sister Dhammadinna: "In-&-out breathing is bodily, bound up with the body, therefore is it called a bodily fabrication. Having directed one's thought and evaluated [the matter], one breaks into speech. Therefore directed thought & evaluation are called verbal fabrications. Perception & feeling are mental, bound up with the mind. Therefore perception & feeling are called mental fabrications."

MN 44

§ 14. Visakha: "Thưa Ni sư, thế nào là thân hành, thế nào là khẩu hành, thế nào là tâm hành?"

Sister Dhammadinna: "Thở vô, thở ra, Hiền giả Visakha, thuộc về thân, những pháp này lệ thuộc với thân, nên thở vô thở ra thuộc về thân hành. Hiền giả Visakha, trước phải tầm và tứ rồi sau mới phát lời nói, nên tầm tứ thuộc về khẩu hành. Tưởng và thọ và tâm sở, các pháp này lệ thuộc với tâm, nên tưởng và thọ thuộc về tâm hành."

MN 44

§ 15. Consciousness. "And what is consciousness? These six classes of consciousness: eye-consciousness, ear-consciousness, nose-consciousness, tongue-consciousness, body-consciousness, intellect-consciousness. This is called consciousness."

SN 22.57

§ 15. Consciousness. "Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thức? Này các Tỷ-kheo, có sáu thức thân này: nhăn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ư thức. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thức."

SN 22.57

§ 16. Conditional Relations. "From the origination of nutriment comes the origination of form. From the cessation of nutriment comes the cessation of form... From the origination of contact comes the origination of feeling. From the cessation of contact comes the cessation of feeling... From the origination of contact comes the origination of perception. From the cessation of contact comes the cessation of perception... From the origination of contact comes the origination of fabrications. From the cessation of contact comes the cessation of fabrications... From the origination of name-&-form comes the origination of consciousness. From the cessation of name-&-form comes the cessation of consciousness."

SN 22.57

§ 16. Conditional Relations. "Do các món ăn tập khởi nên sắc tập khởi. Do các món ăn đoạn diệt nên sắc đoạn diệt... Do xúc tập khởi nên thọ tập khởi. Do xúc đoạn diệt nên thọ đoạn diệt... Do xúc tập khởi nên tưởng tập khởi. Do xúc đoạn diệt nên tưởng đoạn diệt... Do xúc tập khởi nên các hành tập khởi. Do xúc đoạn diệt nên các hành đoạn diệt... Do danh sắc tập khởi nên thức tập khởi. Do danh sắc đoạn diệt nên thức đoạn diệt."

SN 22.57

§ 17. [A certain monk:] "Lord, what is the cause, what the condition, for the delineation of the aggregate of form? What is the cause, what the condition, for the delineation of the aggregate of feeling... perception... fabrications... consciousness?"

[The Buddha:] "Monk, the four great existents (earth, water, fire, & wind) are the cause, the four great existents the condition, for the delineation of the aggregate of form. Contact is the cause, contact the condition, for the delineation of the aggregate of feeling. Contact is the cause, contact the condition, for the delineation of the aggregate of perception. Contact is the cause, contact the condition, for the delineation of the aggregate of fabrications. Name-&-form is the cause, name-&-form the condition, for the delineation of the aggregate of consciousness."

MN 109

§ 17. [A certain monk:] "Do nhân ǵ, bạch Thế Tôn, do duyên ǵ được chấp nhận gọi là sắc uẩn ? Do nhân ǵ, duyên ǵ được chấp nhận gọi là thọ uẩn... tưởng uẩn... hành uẩn... thức uẩn?"

[The Buddha:] "Bốn đại (đất, nước, lửa, gió) là nhân, này Tỷ-kheo, bốn đại là duyên được chấp nhận gọi là sắc uẩn. Xúc là nhân, xúc là duyên được chấp nhận gọi là thọ uẩn. Xúc là nhân, xúc là duyên được chấp nhận gọi là tưởng uẩn. Xúc là nhân, xúc là duyên được chấp nhận gọi là hành uẩn. Danh sắc là nhân này Tỷ-kheo, danh sắc là duyên được chấp nhận gọi là thức uẩn."

MN 109

§ 18. "From ignorance as a requisite condition come fabrications.

From fabrications as a requisite condition comes consciousness.
From consciousness as a requisite condition comes name-&-form.
From name-&-form as a requisite condition come the six sense media.
From the six sense media as a requisite condition comes contact.
From contact as a requisite condition comes feeling.
From feeling as a requisite condition comes craving.
From craving as a requisite condition comes clinging/sustenance.
From clinging/sustenance as a requisite condition comes becoming.
From becoming as a requisite condition comes birth.
From birth as a requisite condition, then aging & death, sorrow, lamentation, pain, distress, & despair come into play. Such is the origination of this entire mass of stress & suffering...

§ 18. "Này các Tỷ-kheo, vô minh duyên hành.
Hành duyên thức.
Thức duyên sanh sắc.
Danh sắc duyên sáu xứ.
Sáu xứ duyên xúc.
Xúc duyên thọ.
Thọ duyên ái.
Ái duyên thủ.
Thủ duyên hữu.
Hữu duyên sanh.
Sanh duyên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, năo được khởi lên. Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.

"And what is feeling? These six are classes of feeling: feeling born from eye-contact, feeling born from ear-contact, feeling born from nose-contact, feeling born from tongue-contact, feeling born from body-contact, feeling born from intellect-contact. This is called feeling.

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thọ? Này các Tỷ-kheo, có sáu thọ thân này: thọ do nhăn xúc sanh; thọ do nhĩ xúc sanh; thọ do tỷ xúc sanh; thọ do thiệt xúc sanh; thọ do thân xúc sanh; thọ do ư xúc sanh. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thọ.

"And what is contact? These six are classes of contact: eye-contact, ear-contact, nose-contact, tongue-contact, body-contact, intellect-contact. This is called contact.

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là xúc? Này các Tỷ-kheo, có sáu xúc thân này: nhăn xúc, nhĩ xúc, tỷ xúc, thiệt xúc, thân xúc, ư xúc. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là xúc.

"And what are the six sense media? These six are sense media: the eye-medium, the ear-medium, the nose-medium, the tongue-medium, the body-medium, the intellect-medium. These are called the six sense media.

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sáu xứ? Nhăn xứ, nhĩ xứ, tỷ xứ, thiệt xứ, thân xứ, ư xứ. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sáu xứ.

"And what is name-&-form? Feeling, perception, intention, contact, & attention: This is called name. The four great elements, and the form dependent on the four great elements: This is called form. This name & this form are called name-&-form.

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là danh sắc? Thọ, tưởng, tư, xúc, tác ư; đây gọi là danh. Bốn đại chủng và sắc do bốn đại chủng tạo ra; đây gọi là sắc. Như vậy đây là danh, đây là sắc. Đây gọi là danh sắc.

"And what is consciousness? These six are classes of consciousness: eye-consciousness, ear-consciousness, nose-consciousness, tongue-consciousness, body-consciousness, intellect-consciousness. This is called consciousness.

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thức? Này các Tỷ-kheo, có sáu thức thân này: nhăn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ư thức. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thức.

"And what are fabrications? These three are fabrications: bodily fabrications, verbal fabrications, mental fabrications. These are called fabrications.

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hành? Này các Tỷ-kheo, có ba hành này: thân hành, khẩu hành, ư hành. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hành.

"And what is ignorance? Not knowing stress, not knowing the origination of stress, not knowing the cessation of stress, not knowing the way of practice leading to the cessation of stress: This is called ignorance."

SN 12.2

Này các Tỷ-kheo, thế nào là vô minh? Này các Tỷ-kheo, không rơ biết Khổ, không rơ biết Khổ tập, không rơ biết Khổ diệt, không rơ biết Con đường đưa đến Khổ diệt. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là vô minh."

SN 12.2

§ 19. "'From consciousness as a requisite condition comes name-&-form.' Thus it has been said. And this is the way to understand how from consciousness as a requisite condition comes name-&-form. If consciousness were not to descend into the mother's womb, would name-&-form take shape in the womb?"

"No, lord."

§ 19. "'Trước đă nói: "Do duyên thức, danh sắc sanh'. Này Ananda, phải hiểu như thế nào câu nói: "Do duyên thức, danh sắc sanh"? Này Ananda, nếu thức không đi vào trong bụng của người mẹ, thời danh sắc có thể h́nh thành trong bụng bà mẹ không?"

"Bạch Thế Tôn, không!"

"If, after descending into the womb, consciousness were to depart, would name-&-form be produced for this world?"

"No, lord."

"Này Ananda, nếu thức đi vào trong bụng bà mẹ rồi bị tiêu diệt, thời danh sắc có thể h́nh thành trạng thái này, trạng thái khác không?"

"Bạch Thế Tôn, không!"

"If the consciousness of the young boy or girl were to be cut off, would name-&-form ripen, grow, and reach maturity?"

"No, lord."

"Này Ananda, nếu thức bị đoạn trừ trong đứa con nít, hoặc là đồng nam hay đồng nữ, thời danh sắc có thể lớn hơn, trưởng thành và thành măn được không?"

"Bạch Thế Tôn, không!"

"Thus this is a cause, this is a reason, this is an origination, this is a requisite condition for name-&-form, i.e., consciousness.

"Do vậy, này Ananda, như vậy là nhơn, như vậy là duyên, như vậy là tập khởi, như vậy là nhơn duyên của danh sắc, tức là thức.

"From name-&-form as a requisite condition comes consciousness.' Thus it has been said. And this is the way to understand how from name-&-form as a requisite condition comes consciousness. If consciousness were not to gain a foothold in name-&-form, would a coming-into-play of the origination of birth, aging, death, and stress in the future be discerned?"

"No, lord."

"Trước đă nói: 'Do duyên danh sắc, thức sanh'. Này Ananda, phải hiểu như thế nào câu nói: "Do duyên sanh sắc thức sanh "? Này Ananda, nếu thức không an trú được trong danh sắc, thời trong tương lai, có thể hiện hữu sự h́nh thành của sanh, lăo, tử, khổ, tập không ?

"Bạch Thế Tôn, không!"

"Thus this is a cause, this is a reason, this is an origination, this is a requisite condition for consciousness, i.e., name-&-form.

"Do vậy, này Ananda, như vậy là nhơn, như vậy là duyên, như vậy là tập khởi, như vậy là nhơn duyên của thức, tức là danh sắc.

"This is the extent to which there is birth, aging, death, passing away, and re-arising. This is the extent to which there are means of designation, expression, and delineation. This is the extent to which the dimension of discernment extends, the extent to which the cycle revolves for the manifesting (discernibility) of this world — i.e., name-&-form together with consciousness."

DN 15

"Này Ananda, trong giới hạn con người được sanh, con người được già, con người được chết, con người được diệt, hay con người được tái sanh, trong giới hạn ấy là danh mục đạo, trong giới hạn ấy là ngôn ngữ đạo, trong giới hạn ấy là thi thiết đạo, trong giới hạn ấy là tuệ giới, trong giới hạn ấy là lưu chuyển luân hồi hiện hữu trạng thái này trạng thái khác nghĩa là danh sắc và thức."

DN 15

§ 20. "There are these four nutriments for the establishing of beings who have taken birth or for the support of those in search of a place to be born. Which four? Physical food, gross or refined; contact as the second, consciousness the third, and intellectual intention the fourth. These are the four nutriments for the establishing of beings or for the support of those in search of a place to be born.

§ 20. "Này các Tỷ-kheo, có bốn loại đồ ăn đưa đến sự tồn tại hay sự chấp thủ tái sanh của các loài hữu t́nh hay các loài chúng sanh. Thế nào là bốn? Đoàn thực hoặc thô, hoặc tế; thứ hai là xúc; thứ ba là tư niệm; thứ tư là thức.

"Where there is passion, delight, & craving for the nutriment of physical food, consciousness lands there and grows. Where consciousness lands and grows, name-&-form alights. Where name-&-form alights, there is the growth of fabrications. Where there is the growth of fabrications, there is the production of renewed becoming in the future. Where there is the production of renewed becoming in the future, there is future birth, aging, & death, together, I tell you, with sorrow, affliction, & despair.

"Này các Tỷ-kheo, nếu đối với đoàn thực, có tham, có hỷ, có ái, thời có thức được an trú, tăng trưởng. Chỗ nào thức được an trú, tăng trưởng, chỗ ấy có danh sắc sanh. Chỗ nào có danh sắc sanh, chỗ ấy có các hành tăng trưởng. Chỗ nào có các hành tăng trưởng, chỗ ấy hữu được tái sanh trong tương lai. Chỗ nào hữu được tái sanh trong tương lai, chỗ ấy có sanh, già chết trong tương lai. Chỗ nào có sanh, già chết trong tương lai, Ta nói chỗ ấy có sầu, có khổ, có năo.

"Just as — when there is dye, lac, yellow orpiment, indigo, or crimson — a dyer or painter would paint the picture of a woman or a man, complete in all its parts, on a well-polished panel or wall, or on a piece of cloth; in the same way, where there is passion, delight, & craving for the nutriment of physical food, consciousness lands there & grows... together, I tell you, with sorrow, affliction, & despair.

(Similarly with the other three kinds of nutriment.)

"Ví như, này các Tỷ-kheo, một người thợ nhuộm hay một người thợ vẽ. Nếu có thuốc nhuộm hay sơn màu nghệ, màu xanh, hay màu đỏ, có một tấm bảng khéo đánh bóng, một bức tường hay tấm vải, có thể phác họa h́nh người đàn bà hay người đàn ông có đầy đủ chân tay. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, nếu đối với đoàn thực, có tham, có hỷ, có ái, thời có thức an trú, tăng trưởng. Chỗ nào có thức an trú, tăng trưởng chỗ ấy có danh sắc sanh. Chỗ nào có danh sắc sanh, chỗ ấy có các hành tăng trưởng. Chỗ nào có các hành tăng trưởng, chỗ ấy có hữu tái sanh trong tương lai. Chỗ nào có hữu tái sanh trong tương lai, chỗ ấy có sanh, già chết trong tương lai. Chỗ nào có sanh, già chết trong tương lai, Ta nói chỗ ấy có sầu, có khổ, có năo.

(Tương tự với ba loại đồ ăn kia.)

"Where there is no passion for the nutriment of physical food, where there is no delight, no craving, then consciousness does not land there or grow... Name-&-form does not alight... There is no growth of fabrications... There is no production of renewed becoming in the future. Where there is no production of renewed becoming in the future, there is no future birth, aging, & death. That, I tell you, has no sorrow, affliction, or despair.

"Này các Tỷ-kheo, nếu đối với đoàn thực không có tham, không có hỷ, không có ái, thời không có thức an trú, tăng trưởng. Chỗ nào không có thức an trú, tăng trưởng, chỗ ấy không có danh sắc sanh. Chỗ nào không có danh sắc sanh, chỗ ấy không có các hành tăng trưởng. Chỗ nào không có các hành tăng trưởng, chỗ ấy không có hữu tái sanh trong tương lai. Chỗ nào không có hữu tái sanh trong tương lai, chỗ ấy không có sanh, già, chết trong tương lai. Chỗ nào không có sanh, già, chết trong tương lai, Ta nói rằng chỗ ấy không có sầu, không có khổ, không có năo.

"Just as if there were a roofed house or a roofed hall having windows on the north, the south, or the east. When the sun rises, and a ray has entered by way of the window, where does it land?"

"Ví như, này các Tỷ-kheo, một ngôi nhà có mái hay một dăy hành lang có mái, có cửa sổ phía Bắc, phía Nam, hay phía Đông. Khi mặt trời mọc lên, ánh sáng ngang qua cửa sổ chiếu vào, thời chiếu vào chỗ nào?"

"On the western wall, lord."

"And if there is no western wall...?"

"On the ground, lord."

"And if there is no ground...?"

"On the water, lord."

"And if there is no water...?"

"It does not land, lord."

"Bạch Thế Tôn, chiếu vào tường phía Tây."

"Này các Tỷ-kheo, nếu không có tường phía Tây, thời chiếu vào chỗ nào?"

"Bạch Thế Tôn, chiếu trên đất."

"Này các Tỷ-kheo, nếu không có đất, thời chiếu vào chỗ nào?"

"Bạch Thế Tôn, chiếu trên nước."

"Này các Tỷ-kheo, nếu không có nước, thời chiếu vào chỗ nào?"

"Bạch Thế Tôn, không có chiếu ở đâu cả."

"In the same way, where there is no passion for the nutriment of physical food... consciousness does not land or grow... That, I tell you, has no sorrow, affliction, or despair."

(Similarly with the other three kinds of nutriment.)

SN 12.64

"Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, nếu đối với đoàn thực không có tham, không có hỷ, không có ái. .. -Này các Tỷ-kheo, nếu đối với xúc thực... -Này các Tỷ-kheo, nếu đối với tư niệm thực... -Này các Tỷ-kheo, nếu đối với thức thực, không có tham, không có hỷ, không có ái, thời không có thức an trú. Chỗ nào không có thức an trú, chỗ ấy không có danh sắc sanh. Chỗ nào không có danh sắc sanh, chỗ ấy không có các hành tăng trưởng. Chỗ nào không có các hành tăng trưởng, chỗ ấy không có hữu tái sanh trong tương lai. Chỗ nào không có hữu tái sanh trong tương lai, chỗ ấy không có sanh, già chết trong tương lai. Chỗ nào không có sanh, già chết trong tương lai, Ta nói rằng chỗ ấy không có sầu, không có khổ, không có năo."

SN 12.64

§ 21. "Monks, there are these five means of propagation. Which five? Root-propagation, stem-propagation, joint-propagation, cutting-propagation, & seed-propagation as the fifth. And if these five means of propagation are not broken, not rotten, not damaged by wind & sun, mature, and well-buried, but there is no earth and no water, would they exhibit growth, increase, & proliferation?"

"No, lord."

^^^^^

"And if these five means of propagation are broken, rotten, damaged by wind & sun, immature, and poorly-buried, but there is earth & water, would they exhibit growth, increase, & proliferation?"

"No, lord."

^^^^^

"And if these five means of propagation are not broken, not rotten, not damaged by wind & sun, mature, and well-buried, and there is earth & water, would they exhibit growth, increase, & proliferation?"

"Yes, lord."

^^^^^

"Like the earth property, monks, is how the four standing-spots for consciousness should be seen. Like the liquid property is how delight & passion should be seen. Like the five means of propagation is how consciousness together with its nutriment should be seen.

^^^^^

"Should consciousness, when taking a stance, stand attached to (a physical) form, supported by form (as its object), established on form, watered with delight, it would exhibit growth, increase, & proliferation.

"Này Tỷ-kheo, do tham luyến sắc, thức có chân đứng được an trú. Với sắc là sở duyên, với sắc là trú xứ, (thức) hướng t́m hỷ, đi đến tăng trưởng, tăng thịnh, lớn mạnh.

"Should consciousness, when taking a stance, stand attached to feeling, supported by feeling (as its object), established on feeling, watered with delight, it would exhibit growth, increase, & proliferation.

"Do tham luyến thọ, thức có chân đứng được an trú. Với thọ là sở duyên, với thọ là trú xứ, (thức) hướng t́m hỷ, đi đến tăng trưởng, tăng thịnh, lớn mạnh.

"Should consciousness, when taking a stance, stand attached to perception, supported by perception (as its object), established on perception, watered with delight, it would exhibit growth, increase, & proliferation.

"Do tham luyến tưởng, thức có chân đứng được an trú. Với tưởng là sở duyên, với tưởng là trú xứ, (thức) hướng t́m hỷ, đi đến tăng trưởng, tăng thịnh, lớn mạnh.

"Should consciousness, when taking a stance, stand attached to fabrications, supported by fabrications (as its object), established on fabrications, watered with delight, it would exhibit growth, increase, & proliferation.

"Do tham luyến hành, này Tỷ-kheo, thức có chân đứng được an trú. Với hành là sở duyên, với hành là trú xứ, (thức) hướng t́m hỷ, đi đến tăng trưởng, tăng thịnh, lớn mạnh.

"Were someone to say, 'I will describe a coming, a going, a passing away, an arising, a growth, an increase, or a proliferation of consciousness apart from form, from feeling, from perception, from fabrications,' that would be impossible."

SN 22.54

"Này Tỷ-kheo, ai nói như sau: 'Ngoài sắc, ngoài thọ, ngoài tưởng, ngoài các hành, tôi sẽ chỉ rơ sự đến hay đi, sự diệt hay sanh, sự tăng trưởng, tăng thịnh, lớn mạnh của thức', sự việc như vậy không xảy ra."

SN 22.54

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang Kế | trở về đầu trang | Home page |