I have heard that on one occasion the Blessed One was staying at Rajagaha in the Bamboo Grove, the Squirrels' Sanctuary. Then Vassakara the brahman, the minister to the king of Magadha, approached the Blessed One and, on arrival, exchanged courteous greetings with him. After an exchange of friendly greetings & courtesies, he sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One:


Một thời, Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá) tại Veluvana (Trúc Lâm), chỗ nuôi dưỡng các con sóc. Rồi Bà-la-môn Vassakàra, vị đại thần nước Magadha đi đến Thế Tôn, sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón thăm hỏi. Sau khi nói lên với Thế Tôn những lời chào đón thăm hỏi thân hữu, Bà-la-môn Vassakàra, vị đại thần nước Magadha bạch Thế Tôn :

 

-"I am of the view, of the opinion, that when anyone speaks of what he has seen, [saying,] 'Thus have I seen,' there is no fault in that. When anyone speaks of what he has heard, [saying,] 'Thus have I heard,' there is no fault in that. When anyone speaks of what he has sensed, [saying,] 'Thus have I sensed,' there is no fault in that. When anyone speaks of what he has cognized, [saying,] 'Thus have I cognized,' there is no fault in that."


- "Thưa Tôn giả Gotama, tôi nói như sau, thấy như sau : "Khi người nào nói lên điều ḿnh thấy : "Tôi thấy như vậy". Do vậy, người ấy không có lỗi ǵ. Khi người nào nói lên điều ḿnh nghe: "Tôi nghe như vậy". Do vậy, người ấy không có lỗi ǵ. Khi người nào nói lên điều ḿnh cảm giác: "Tôi cảm giác như vậy". Do vậy, người ấy không có lỗi ǵ. Khi người nào nói lên điều ḿnh trí thức : "Tôi tri thức như vậy". Do vậy, người ấy không có lỗi ǵ".

 

[The Blessed One responded:] "I do not say, brahman, that everything that has been seen should be spoken about. Nor do I say that everything that has been seen should not be spoken about. I do not say that everything that has been heard... everything that has been sensed... everything that has been cognized should be spoken about. Nor do I say that everything that has been cognized should not be spoken about.


-" Này Bà-la-môn, Ta không nói rằng : "Tất cả điều được thấy cần phải nói ra". Này Bà-la-môn, Ta không nói rằng : "Tất cả điều được thấy không nên nói ra". Này Bà-la-môn, Ta không nói rằng : "Tất cả điều được nghe nên nói ra". Này Bà-la-môn, Ta không nói rằng : "Tất cả điều được nghe không nên nói ra". Này Bà-la-môn, Ta không nói rằng : "Tất cả điều được cảm giác nên nói ra". Ta không nói rằng : "Tất cả điều được cảm giác không nên nói ra". Ta không nói rằng : "Tất cả điều được tri thức nên nói ra". Ta không nói rằng : "Tất cả điều được tri thức không nên nói ra".

 

When, for one who speaks of what has been seen, unskillful mental qualities increase and skillful mental qualities decrease, then that sort of thing should not be spoken about. But when, for one who speaks of what has been seen, unskillful mental qualities decrease and skillful mental qualities increase, then that sort of thing should be spoken about.


-"Này Bà-la-môn, phàm nói lên điều thấy ǵ, các pháp ác bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm, Ta nói rằng điều thấy như vậy không nên nói ra. Và này Bà-la-môn, phàm nói lên điều thấy ǵ, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng, Ta nói rằng điều thấy như vậy nên nói ra."

 

When, for one who speaks of what has been heard... what has been sensed... what has been cognized, unskillful mental qualities increase and skillful mental qualities decrease, then that sort of thing should not be spoken about. But when, for one who speaks of what has been cognized, unskillful mental qualities decrease and skillful mental qualities increase, then that sort of thing should be spoken about."


-"Này Bà-la-môn, phàm nói ra điều nghe ǵ … phàm nói ra điều cảm giác ǵ … phàm nói ra điều thức tri ǵ … các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm, Ta nói rằng điều thức tri như vậy không nên nói ra. Và này Bà-la-môn, phàm nói lên điều thức tri ǵ, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng, Ta nói rằng điều thức tri như vậy nên nói ra."

 

Then Vassakara the brahman, delighting & rejoicing in the Blessed One's words, got up from his seat and left.


Rồi Bà-la-môn Vassakàra, vị đại thần xứ Magadha, hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, từ chỗ ngồi đứng dậy rồi ra đi.

 

See also: MN 58.