I have heard that:
On one occasion Ven. Maha Kaccana was staying in Avanti at Osprey's Haunt, on Sheer-face Peak. Then Haliddakani the householder went to him and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to Ven. Maha Kaccana:
-"Venerable sir, this was said by the Blessed One in Magandiya's Questions in the Atthaka Vagga:


Như vầy tôi nghe:
Một thời Tôn giả Mahà Kaccàna (Ma-ha Ca-chiên-diên) sống giữa các dân chúng Avanti, tại Kulaghara bên bờ một vực núi. Rồi gia chủ Hàliddikàni đi đến Tôn giả Mahà Kaccàna; sau khi đi đến, đảnh lễ Tôn giả Mahà Kaccàna rồi ngồi xuống một bên.
Ngồi xuống một bên, gia chủ Hàliddikàni nói với Tôn Giả Mahà Kaccàna :
- "Thưa Tôn Gỉa , Thế Tôn đă nói trong phẩm thứ tám, trong tập: "Các câu hỏi của Màgandiya" như sau:

 

'Having abandoned home,
living free from society,
	the sage
in villages
creates no intimacies.
Rid of sensual passions, free
from yearning,
he wouldn't engage with people
in quarrelsome debate.'




Bậc Thánh bỏ gia đ́nh, 
Du hành không trú xứ, 
Đối với dân trong làng, 
Không tác thành hệ lụy. 
Tuyệt không các dục vọng, 
Không ước vọng hăo huyền, 
Chấm dứt mọi tranh luận, 
Bất cứ với một ai". 

 

"How is the detailed meaning of this, the Blessed One's brief statement, to be understood?"



Với lời nói vắn tắt này của Thế Tôn, thưa Tôn giả, ư nghĩa cần phải hiểu một cách rộng răi như thế nào?

 

[Ven. Maha Kaccana:]
-The property of form, householder, is the home of consciousness. When consciousness is in bondage through passion to the property of form, it is said to be living at home.
-The property of feeling...


-The property of perception...


-The property of fabrication ....

-The property of consciousness is the home of consciousness. When consciousness is in bondage through passion to the property of consciousness, it is said to be dwelling at home.



-Sắc giới, này Gia chủ, là nhà của thức. Thức bị ḷng tham sắc giới trói buộc, này Gia chủ, được gọi là du hành có gia đ́nh.

-Thọ giới, này Gia chủ, là nhà của thức. Thức bị ḷng tham thọ giới trói buộc, này Gia chủ, được gọi là du hành có gia đ́nh.
-Tưởng giới, này Gia chủ, là nhà của thức. Thức bị ḷng tham tưởng giới trói buộc, này Gia chủ, được gọi là du hành có gia đ́nh.
-Hành giới, này Gia chủ, là nhà của thức. Thức bị ḷng tham hành giới trói buộc, này Gia chủ, được gọi là du hành có gia đ́nh.
-Thức giới, này Gia chủ, là nhà của thức. Thức bị ḷng tham thức giới trói buộc, này Gia chủ, được gọi là du hành có gia đ́nh.
Như vậy, này Gia chủ, là du hành có gia đ́nh.

 

"And how does one not live at home? Any desire, passion, delight, craving, any attachments, clingings, fixations of awareness, biases, or obsessions with regard to the property of form: these the Tathagata has abandoned, their root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. Therefore the Tathagata is said to be not dwelling at home.



Và này Gia chủ, thế nào là du hành không gia đ́nh ? Đối với sắc giới, này Gia chủ, cái gọi là dục, là tham, là hỷ, là khát ái, những ǵ thuộc chấp thủ, tâm trú trước, thiên chấp tùy miên; Như Lai đoạn tận chúng, cắt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây ta-la, làm cho không tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Do vậy, Như Lai được gọi là du hành không gia đ́nh.

 

"Any desire, passion, delight, craving, any attachments, clingings, fixations of awareness, biases or obsessions with regard to the property of feeling...
....perception...
....fabrication...



Đối với thọ giới, này Gia chủ, cái gọi là dục, là tham, là hỷ, là khát ái, những ǵ thuộc chấp thủ, tâm trú trước, thiên chấp tùy miên....
Đối với tưởng giới,....
Đối với hành giới,....

 

"Any desire, passion, delight, craving, any attachments, clingings, fixations of awareness, biases or obsessions with regard to the property of consciousness: these the Tathagata has abandoned, their root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. Therefore the Tathagata is said to be not dwelling at home.



Đối với thức giới, này Gia chủ, cái gọi là dục, là tham, là hỷ, là khát ái, những ǵ thuộc chấp thủ, tâm trú trước, thiên chấp tùy miên; Như Lai đoạn tận chúng, cắt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây ta-la, làm cho không tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Do vậy, Như Lai được gọi là du hành không gia đ́nh.

 

"And how does one live with society?
-One who is in bondage to the distraction of the society of form-impressions is said to be living in society.
-One who is in bondage to the distraction of the society of sound-impressions...
-...aroma-impressions...
-...flavor-impressions...
-...tactile-sensation-impressions...
-...idea-impressions is said to be living in society.
This is how one lives with society.


Như thế nào, này Gia chủ, là du hành có trú xứ?
-Bị trói buộc bởi an trú chấp trước (niketa-visàra) vào sắc tướng, này Gia chủ, gọi là du hành có trú xứ.
-.. vào thanh tướng....
-.. vào hương tướng...
-.. vào vị tướng...
-.. vào xúc tướng...
-Bị trói buộc bởi an trú chấp trước vào pháp tướng, này Gia chủ, gọi là du hành có trú xứ.
Như vậy, này Gia chủ, là du hành có trú xứ.

 

"And how does one live free from society? The Tathagata has abandoned bondage to the distraction of the society of form-impressions, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. Therefore the Tathagata is said to be living free from society.



Như thế nào là du hành không trú xứ? Sự trói buộc bởi an trú chấp trước vào sắc tướng, này Gia chủ, đối với Như Lai đă được đoạn tận, cắt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây ta-la, làm cho không tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Do vậy, Như Lai được gọi là du hành không trú xứ.

 

"The Tathagata has abandoned bondage to the distraction of the society of sound-impressions... aroma-impressions... flavor-impressions... tactile-sensation-impressions... idea-impressions, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. Therefore the Tathagata is said to be living free from society.



Sự trói buộc bởi an trú chấp trước vào thanh tướng... vào hương tướng... vào vị tướng... vào xúc tướng... vào pháp tướng, này Gia chủ, đối với Như Lai đă được đoạn tận, cắt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây ta-la, làm cho không tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Do vậy, Như Lai được gọi là du hành không trú xứ.

 

"And how is one intimate in villages? There is the case where a certain person lives entangled with householders. Delighting together with them, sorrowing together with them, happy when they are happy, pained when they are pained, he takes on any of their arisen business affairs as his own duty. This is how one is intimate in villages.



Như thế nào, này Gia chủ, là tác thành hệ lụy trong làng? Ở đây, này Gia chủ, có người sống thân mật với gia chủ, cùng vui, cùng buồn. Giữa những người sung sướng, vị ấy sung sướng. Giữa những người buồn khổ, vị ấy buồn khổ. Khi có công việc phải làm khởi lên, tự liên hệ ḿnh vào các công việc ấy. Như vậy, này Gia chủ, là tác thành hệ lụy trong làng.

 

"And how is one not intimate in villages? There is the case where a monk lives unentangled with householders. Not delighting together with them, not sorrowing together with them, not happy when they are happy, not pained when they are pained, he does not take on any of their arisen business affairs as his own duty. This is how one is not intimate in villages.



Và như thế nào, này Gia chủ, là không tác thành hệ lụy trong làng? Ở đây, này Gia chủ, vị Tỷ-kheo không sống quá thân mật với gia chủ, không cùng vui, không cùng buồn, không vui sướng giữa những người sung sướng, không buồn khổ giữa những người buồn khổ. Khi có công việc phải làm khởi lên, không tự ḿnh liên hệ vào các công việc ấy. Như vậy, này Gia chủ, là không tác thành hệ lụy trong làng.

 

"And how is one not rid of sensual passions? There is the case where a certain person is not free of passion for sensual pleasures, not free of desire, not free of love, not free of thirst, not free of fever, not free of craving for sensual pleasures. This is how one is not rid of sensual passions.



Như thế nào, này Gia chủ, là không tuyệt không các dục vọng? Ở đây, này Gia chủ, có người không ly tham đối với các dục vọng, không ly dục, không ly ái, không ly khát, không ly nhiệt năo, không ly khát ái. Như vậy, này Gia chủ, là không tuyệt không đối với các dục.

 

"And how is one rid of sensual passions? There is the case where a certain person is free of passion for sensual pleasures, free of desire, free of love, free of thirst, free of fever, free of craving for sensual pleasures. This is how one is rid of sensual passions.



Như thế nào, này Gia chủ, là tuyệt không các dục vọng? Ở đây, này Gia chủ, có người ly tham đối với các dục, ly dục, ly ái, ly khát, ly nhiệt năo, ly khát ái. Như vậy, này Gia chủ, là tuyệt không các dục.

 

"And how does one have yearnings? There is the case where a certain person thinks, 'May form be like this in the future. May feeling... May perception... May fabrication... May consciousness be like this in the future.' This is how one has yearnings.



Như thế nào, này Gia chủ, là hy vọng hăo huyền? Ở đây, này Gia chủ, có người suy nghĩ như sau: "Mong rằng có sắc như vậy trong tương lai! Mong rằng có thọ như vậy trong tương lai! Mong rằng có tưởng như vậy trong tương lai! Mong rằng có các hành như vậy trong tương lai! Mong rằng có thức như vậy trong tương lai!" Như vậy, này Gia chủ, là hư vọng hăo huyền.

 

"And how is one free from yearning? There is the case where a certain person does not think, 'May form be like this in the future. May feeling... May perception... May fabrication... May consciousness be like this in the future.' This is how one is free from yearning.



Như thế nào, này Gia chủ, là không hy vọng hăo huyền? Ở đây, này Gia chủ, có người không có suy nghĩ như sau: " Mong rằng có sắc như vậy trong tương lai! Mong rằng có thọ như vậy trong tương lai! Mong rằng có tưởng như vậy trong tương lai! Mong rằng có các hành như vậy trong tương lai! Mong rằng có thức như vậy trong tương lai!" như vậy, này Gia chủ, là không hy vọng hăo huyền.

 

"And how does one engage with people in quarrelsome debate? There is the case where a certain person is a fomenter of this kind of debate: 'You understand this doctrine & discipline? I'm the one who understands this doctrine & discipline. How could you understand this doctrine & discipline? You're practicing wrongly. I'm practicing rightly. What should be said first you said last. What should be said last you said first. I'm being consistent. You're not. What you took so long to think out has been refuted. Your doctrine has been overthrown. You're defeated. Go and try to salvage your doctrine, or extricate yourself if you can!' This is how one engages with people in quarrelsome debate.



Như thế nào, này Gia chủ, là tranh luận với người? Ở đây, này Gia chủ, có người nói như sau: "Ông không biết Pháp và Luật này. Ta biết Pháp và Luật này. Sao Ông có thể biết Pháp và Luật này? Ông đă phạm vào tà kiến. Ta mới thật đúng chánh kiến. Những điều đáng nói trước, Ông lại nói sau. Những điều đáng nói sau, Ông lại nói trước. Lời nói của ta mới tương ưng. Lời nói của Ông không tương ưng. Chủ kiến của Ông đă bị bài bác. Câu nói của Ông đă bị thách đố. Hăy đến mà giải vây lời nói ấy. Ông đă bị thuyết bại. Nếu có thể được, hăy gắng thoát ra khỏi lối bí". Như vậy, này Gia chủ, là tranh luận với người.

 

"And how does one not engage with people in quarrelsome debate? There is the case where a certain person is not a fomenter of this kind of debate: 'You understand this doctrine & discipline? I'm the one who understands this doctrine & discipline. How could you understand this doctrine & discipline? You're practicing wrongly. I'm practicing rightly. What should be said first you said last. What should be said last you said first. I'm being consistent. You're not. What you took so long to think out has been refuted. Your doctrine has been overthrown. You're defeated. Go and try to salvage your doctrine, or extricate yourself if you can!' This is how one does not engage with people in quarrelsome debate.



Như thế nào, này Gia chủ, là không tranh luận với người? Ở đây, này Gia chủ, vị Tỷ-kheo không nói lời nói như sau: "Ông không biết Pháp và Luật này,Ta biết Pháp và Luật này. Sao Ông có thể biết Pháp và Luật này? Ông đă phạm vào tà kiến. Ta mới thật đúng chánh kiến. Những điều đáng nói trước, Ông lại nói sau. Những điều đáng nói sau, Ông lại nói trước. Lời nói của ta mới tương ưng. Lời nói của Ông không tương ưng. Chủ kiến của Ông đă bị bài bác. Câu nói của Ông đă bị thách đố. Hăy đến mà giải vây lời nói ấy. Ông đă bị thuyết bại. Nếu có thể được, Hăy thoát ra khỏi lối bí". Như vậy, này Gia chủ, là không tranh luận với người.

 

"So, householder, what was said by the Blessed One in Magandiya's Questions in the Atthaka Vagga:



Như vậy, này Gia chủ, Thế Tôn đă nói trong phẩm thứ tám, trong tập: "Các câu hỏi của Màgandiya" như sau:

 

'Having abandoned home,
living free from society,
	the sage
in villages
creates no intimacies.
Rid of sensual passions, free
from yearning,
he wouldn't engage with people
in quarrelsome debate.'




Bậc Thánh bỏ gia đ́nh, 
Du hành không trú xứ, 
Đối với dân trong làng, 
Không tác thành hệ lụy. 
Tuyệt không các dục vọng, 
Không ước vọng hăo huyền, 
Chấm dứt mọi tranh luận, 
Bất cứ với một ai". 

 

"This is how the detailed meaning of this, the Blessed One's brief statement, is to be understood."



Với lời nói vắn tắt này của Thế Tôn, này Gia chủ, ư nghĩa cần phải hiểu một cách rộng răi như vậy.