[One's duties with regard to the Four Noble Truths]

"Vision arose, insight arose, discernment arose, knowledge arose, illumination arose within me with regard to things never heard before: 'This is the noble truth of stress'... 'This noble truth of stress is to be comprehended'... 'This noble truth of stress has been comprehended.'


[Sự tu tập Bốn Thánh Đế]

"Đây là Thánh đế về Khổ, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. 'Đây là Thánh đế về Khổ cần phải liễu tri'... 'Đây là Thánh đế về Khổ đã được liễu tri'.

 

"Vision arose, insight arose, discernment arose, knowledge arose, illumination arose within me with regard to things never heard before: 'This is the noble truth of the origination of stress'... 'This noble truth of the origination of stress is to be abandoned'... 'This noble truth of the origination of stress has been abandoned.'

"Đây là Thánh đế về Khổ tập, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. 'Đây là Thánh đế về Khổ tập cần phải liễu tri'... 'Đây là Thánh đế về Khổ tập đã được liễu tri.'

 

"Vision arose, insight arose, discernment arose, knowledge arose, illumination arose within me with regard to things never heard before: 'This is the noble truth of the cessation of stress'... 'This noble truth of the cessation of stress is to be directly experienced'... 'This noble truth of the cessation of stress has been directly experienced.'

"Đây là Thánh đế về Khổ diệt, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. 'Đây là Thánh đế về Khổ diệt cần phải liễu tri... Đây là Thánh đế về Khổ diệt đã được liễu tri.'

 

"Vision arose, insight arose, discernment arose, knowledge arose, illumination arose within me with regard to things never heard before: 'This is the noble truth of the way of practice leading to the cessation of stress'... 'This noble truth of the way of practice leading to the cessation of stress is to be developed'... 'This noble truth of the way of practice leading to the cessation of stress has been developed.'

"Đây là Thánh đế về Con Đường đưa đến khổ diệt, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. 'Đây là Thánh đế về Con Đường đưa đến khổ diệt cần phải liễu tri...Đây là Thánh đế về Con Đường đưa đến khổ diệt đã được liễu tri.'

 

[The twelve-spoked Wheel of Dhamma]

"And, monks, as long as this knowledge & vision of mine — with its three rounds & twelve permutations concerning these four noble truths as they actually are present — was not pure, I did not claim to have directly awakened to the right self-awakening unexcelled in the cosmos with its devas, Maras, & Brahmas, with its contemplatives & priests, its royalty & commonfolk. But as soon as this knowledge & vision of mine — with its three rounds & twelve permutations concerning these four noble truths as they actually are present — was truly pure, then I did claim to have directly awakened to the right self-awakening unexcelled in the cosmos with its devas, Maras & Brahmas, with its contemplatives & priests, its royalty & commonfolk. Knowledge & vision arose in me: 'Unprovoked is my release. This is the last birth. There is now no further becoming.' Và cho đến khi nào, này các Tỷ-kheo, trong bốn Thánh đến này, với ba chuyển và mười hai hành tướng như vậy, tri kiến như thật đã được khéo thanh tịnh ở nơi Ta; cho đến khi ấy, này các Tỷ-kheo, trong thế giới này với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, Ta mới chứng tri đã chánh giác vô thượng Chánh Đẳng Giác. Tri kiến khởi lên nơi Ta: "Bất động là tâm giải thoát của Ta. Đây là đời sống cuối cùng, nay không còn tái sanh nữa".

[Mười hai hành tướng của Bánh xe Pháp]

"Cho đến khi nào, này các Tỷ-kheo, trong bốn Thánh đế này, với ba chuyển và mười hai hành tướng như vậy, tri kiến như thật không khéo thanh tịnh ở nơi Ta; thời này các Tỷ-kheo, cho đến khi ấy, trong thế giới này với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, Ta không chứng tri đã chánh giác vô thượng Chánh Đẳng Giác. Và cho đến khi nào, này các Tỷ-kheo, trong bốn Thánh đến này, với ba chuyển và mười hai hành tướng như vậy, tri kiến như thật đã được khéo thanh tịnh ở nơi Ta; cho đến khi ấy, này các Tỷ-kheo, trong thế giới này với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, Ta mới chứng tri đã chánh giác vô thượng Chánh Đẳng Giác. Tri kiến khởi lên nơi Ta: "Bất động là tâm giải thoát của Ta. Đây là đời sống cuối cùng, nay không còn tái sanh nữa".

 

[The Noble Sangha is born]

That is what the Blessed One said. Gratified, the group of five monks delighted at his words. And while this explanation was being given, there arose to Ven. Kondañña the dustless, stainless Dhamma eye: Whatever is subject to origination is all subject to cessation.

[Sự ra đời của hàng ngũ chư Thánh Tăng]

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Chúng năm Tỷ-kheo hoan hỷ, tín thọ lời Phật dạy. Trong khi lời dạy này được tuyên bố, Tôn giả Kondanna khởi lên pháp nhãn thanh tịnh, không cấu uế như sau: "Phàm vật gì được tập khởi, tất cả pháp ấy cũng bị đoạn diệt".

 

[The Wheel of the Dhamma begins to turn]

And when the Blessed One had set the Wheel of Dhamma in motion, the earth devas cried out: "At Varanasi, in the Game Refuge at Isipatana, the Blessed One has set in motion the unexcelled Wheel of Dhamma that cannot be stopped by priest or contemplative, deva, Mara or God or anyone in the cosmos." On hearing the earth devas' cry, the devas of the Four Kings' Heaven took up the cry... the devas of the Thirty-three... the Yama devas... the Tusita devas... the Nimmanarati devas... the Paranimmita-vasavatti devas... the devas of Brahma's retinue took up the cry: "At Varanasi, in the Game Refuge at Isipatana, the Blessed One has set in motion the unexcelled Wheel of Dhamma that cannot be stopped by priest or contemplative, devas, Mara, or God or anyone at all in the cosmos."

[Bánh xe Pháp bắt đầu được chuyển vận]

Và khi Pháp luân này được Thế Tôn chuyển vận như vậy, chư Thiên cõi đất này lớn tiếng nói lên: "Nay vô thượng Pháp luân này được Thế Tôn ở Ba-la-nại, chỗ chư Tiên đọa xứ, tại Vườn Nai, chuyển vận một Pháp luân chưa từng được ai chuyển vận, Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm thiên, hay bất cứ một ai ở đời". Sau khi được nghe tiếng của chư Thiên ở Tứ đại Thiên vương thiên, thời chư Thiên ở cõi trời Ba mươi ba... chư Thiên Yàmà... chư Thiên Tusità... chư Hóa lạc thiên... chư Tha hóa tự tại thiên... chư Thiên ở Phạm thiên giới lớn tiếng nói lên: "Nay vô thượng Pháp luân này được Thế Tôn ở Ba-la-nại, chỗ chư Tiên đọa xứ, tại Vườn Nai, chuyển vận... bất cứ một ai ở đời".

 

So in that moment, that instant, the cry shot right up to the Brahma worlds. And this ten-thousand fold cosmos shivered & quivered & quaked, while a great, measureless radiance appeared in the cosmos, surpassing the effulgence of the devas.

Như vậy, trong sát-na ấy, trong khoảnh khắc ấy, trong giây phút ấy, tiếng ấy lên đến Phạm thiên giới. Và mười ngàn thế giới chuyển động, rung động, chuyển động mạnh. Và một hào quang vô lượng, quảng đại phát chiếu ra ở đời, vượt quá uy lực chư Thiên.

 

Then the Blessed One exclaimed: "So you really know, Kondañña? So you really know?" And that is how Ven. Kondañña acquired the name Añña-Kondañña — Kondañña who knows.

SN 56.11

Rồi Thế Tôn thốt lên lời cảm hứng sau đây: "Chắc chắn đã giác hiểu là Kondanna (Kiều-trần-như)! Chắc chắn đã giác hiểu là Kondanna!" Như vậy Tôn giả Kondanna được tên là Annàta Kondanna (A-nhã Kiều-trần-như).

SN 56.11

 

The second sermon (On the Not-self Characteristic):
Now there are six arahants in the world

...

"Thus, monks, any body whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every body is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.'

"Any feeling whatsoever...

"Any perception whatsoever...

"Any fabrications whatsoever...

"Any consciousness whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every consciousness is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.'

^^^^^^

 

"Seeing thus, the well-instructed disciple of the noble ones grows disenchanted with the body, disenchanted with feeling, disenchanted with perception, disenchanted with fabrications, disenchanted with consciousness. Disenchanted, he becomes dispassionate. Through dispassion, he is fully released. With full release, there is the knowledge, 'Fully released.' He discerns that 'Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world.'"

^^^^^^

 

That is what the Blessed One said. Gratified, the group of five monks delighted at his words. And while this explanation was being given, the hearts of the group of five monks, through not clinging (not being sustained), were fully released from fermentation/effluents.

SN 22.59

^^^^^^

 

What is the difference between an arahant and a Buddha?

[The Buddha:] "So what difference, what distinction, what distinguishing factor is there between one rightly self-awakened and a monk discernment-released?"

Đâu là sự khác biệt giữa vị A La Hán và bậc Chánh Đẳng Chánh Giác?

[Thế Tôn:] "Ở đây, này các Tỷ-kheo, thế nào là sự sai biệt, thế nào là sự đặc thù, thế nào là sự sai khác giữa bậc Như Lai, A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, và bậc Tỷ-kheo được giải thoát nhờ trí tuệ?"

 

[A group of monks:] "For us, lord, the teachings have the Blessed One as their root, their guide, & their arbitrator. It would be good if the Blessed One himself would explicate the meaning of this statement. Having heard it from the Blessed One, the monks will remember it."

"In that case, monks, listen & pay close attention. I will speak."

"As you say, lord," the monks responded.

[Các tỳ khưu:] "Bạch Thế Tôn, đối với chúng con, các pháp lấy Thế Tôn làm căn bản, lấy Thế Tôn làm chỉ đạo, lấy Thế Tôn làm chỗ y chỉ. Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu được Thế Tôn nói lên ý nghĩa của lời này. Sau khi nghe Thế Tôn, các Tỷ-kheo sẽ thọ trì!"

"Vậy này các Tỷ-kheo, hãy nghe và khéo suy nghiệm, Ta sẽ nói."

"Thưa vâng, bạch Thế Tôn," các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.

 

The Blessed One said, "The Tathagata — the worthy one, the rightly self-awakened one — is the one who gives rise to the path (previously) unarisen, who engenders the path (previously) unengendered, who points out the path (previously) not pointed out. He knows the path, is expert in the path, is adept at the path. And his disciples now keep following the path and afterwards become endowed with the path.

"This is the difference, this the distinction, this the distinguishing between one rightly self-awakened and a monk discernment-released."

SN 22.58

Thế Tôn nói như sau: "Như Lai, này các Tỷ-kheo, là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, làm cho khởi lên con đường (trước kia) chưa khởi, là bậc đem lại con đường (trước kia) chưa được đem lại, là bậc tuyên thuyết con đường (trước kia) chưa được tuyên thuyết, bậc tri đạo, bậc ngộ đạo, bậc thuần thục về đạo. Còn nay, này các Tỷ-kheo, các vị đệ tử là những vị sống theo đạo, tiếp tục thành tựu (đạo).

"Này các Tỷ-kheo, đây là sự sai biệt, sự đặc thù, sự sai khác giữa Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác và bậc Tỷ-kheo được giải thoát nhờ trí tuệ."

SN 22.58

 

Forty-five years of teaching [go up]

His teachings, always practical, include lessons in basic good manners,

"And how is a monk one with a sense of social gatherings? There is the case where a monk knows his social gathering: 'This is a social gathering of noble warriors; this, a social gathering of priests; this, a social gathering of householders; this, a social gathering of contemplatives; here one should approach them in this way, stand in this way, act in this way, sit in this way, speak in this way, stay silent in this way.' If he didn't know his social gathering — 'This is a social gathering of noble warriors; this, a social gathering of priests; this, a social gathering of householders; this, a social gathering of contemplatives; here one should approach them in this way, stand in this way, act in this way, sit in this way, speak in this way, stay silent in this way' — he wouldn't be said to be one with a sense of social gatherings. So it's because he does know his social gathering — 'This is a social gathering of noble warriors; this, a social gathering of priests; this, a social gathering of householders; this, a social gathering of contemplatives; here one should approach them in this way, stand in this way, act in this way, sit in this way, speak in this way, stay silent in this way' — that he is said to be one with a sense of social gatherings. This is one with a sense of Dhamma, a sense of meaning, a sense of himself, a sense of moderation, a sense of time, & a sense of social gatherings."

AN 7.64

Bốn mươi lăm năm hoằng khai Giáo Pháp [go up]

Những lời dạy của Đức Thế Tôn, luôn luôn thực tiễn, bao gồm cả những bài học cơ bản cho cách xử sự khéo léo,

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết hội chúng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết hội chúng: 'Đây là hội chúng Sát-đế-ly, đây là hội chúng Bà-la-môn, đây là hội chúng Gia chủ, đây là hội chúng Sa-môn. Ở đây, nên đi đến như vậy, nên đứng như vậy, nên ngồi như vậy, nên nói như vậy, nên im lặng như vậy'. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo không biết hội chúng: 'Đây là hội chúng Sát-đế-ly, đây là hội chúng Bà-la-môn, đây là hội chúng Gia chủ, đây là hội chúng Sa-môn. Ở đây, nên đi đến như vậy, nên đứng như vậy, nên ngồi như vậy, nên nói như vậy, nên im lặng như vậy', thời ở đây, vị ấy không được gọi là "Vị biết hội chúng". Và này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo biết hội chúng: "Đây là hội chúng Sát-đế-ly, đây là hội chúng Bà-la-môn, đây là hội chúng Gia chủ, đây là hội chúng Sa-môn. Ở đây, nên đi đến như vậy, nên đứng như vậy, nên ngồi như vậy, nên nói như vậy, nên im lặng như vậy"; do vậy, được gọi là "Vị biết hội chúng". Đây là biết pháp, biết nghĩa, tự biết, biết vừa đủ, biết thời, biết hội chúng."

 

...lessons in how to treat one's parents,

Support for one's parents,
assistance to one's wife and children,
consistency in one's work:
	This is the highest protection.

Sn 2.4

... bài học về cách đối xử với cha mẹ,

Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi dưỡng vợ và con,
Làm nghề không rắc rối
Là điềm lành tối thượng.

 

Mother & father,
compassionate to their family,
are called
	Brahma,
	first teachers,
	those worthy of gifts
	from their children.
So the wise should pay them
	   homage,
	   honor
	with food & drink
	clothing & bedding
	anointing & bathing
	& washing their feet.
Performing these services to their parents, the wise
	are praised right here
	and after death
	rejoice in heaven.

Iti 106

Mẹ cha gọi Phạm thiên,
Bậc Đạo Sư thời trước,
Xứng đáng để con cháu,
Nuôi dưỡng và cúng dường.
Do vậy, bậc hiền triết,
Đảnh lễ và tôn trọng,
Dâng đồ ăn đồ uống,
Vải mặc và giường nằm,
Thoa bóp cả thân mình,
Tắm rửa cả chân tay,
Với sở hành như vậy,
Đối với mẹ và cha,
Đời này người hiền khen,
Dời sau hưởng Thiên lạc

Iti 106

 

...lessons on the value of generosity,

"And what is the treasure of generosity? There is the case of a disciple of the noble ones, his awareness cleansed of the stain of stinginess, living at home, freely generous, openhanded, delighting in being magnanimous, responsive to requests, delighting in the distribution of alms. This is called the treasure of generosity."

AN 7.6

... bài học về thí tài,

"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thí tài? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử với tâm từ bỏ cấu uế của xan tham, sống tại gia phóng xả, với bàn tay rộng mở, ưa thích xả bỏ, sẵn sàng để được yêu cầu, ưa thích san sẻ vật bố thí. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thí tài."

AN 7.6

 

...on the value of virtue,

"And what is the treasure of virtue? There is the case where a disciple of the noble ones abstains from taking life, abstains from stealing, abstains from illicit sexual conduct, abstains from lying, abstains from taking intoxicants that cause heedlessness. This, monks, is called the treasure of virtue."

AN 7.6

... bài học về giới tài,

" Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới tài? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử từ bỏ sát sanh, từ bỏ trộm cắp, từ bỏ tà dâm, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men rượu nấu. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là giới tài."

 

...on the fruits of virtuous conduct,

With mind rightly directed,
speaking right speech,
doing right deeds with the body:
	a person here
of much learning,
a doer of merit
	here in this life so short,
at the break-up of the body,
	discerning,
	reappears in heaven.

Iti 71

...lợi ích thiết thực của lối sống theo chánh pháp ,

Dẫn ý vào đường chánh,
Nói những lời chánh ngữ,
Với thân làm nghiệp chánh,
Người ở đời làm vậy.
Nghe nhiều học hỏi nhiều
Làm các việc công đức,
Ở đây sống trong đời,
Với sanh mạng ít oi,
Khi thân hoại mạng chung,
Người ấy với trí tuệ.
Người ấy làm như vậy,
Được sanh lên cõi Trời.

Iti 71

 

...on the drawbacks of all sensual pleasures — even heavenly ones

"There is the case where a person, being subject himself to aging, realizing the drawbacks of what is subject to aging, seeks the unaging, unsurpassed rest from the yoke: Unbinding. Being subject himself to illness, realizing the drawbacks of what is subject to illness, he seeks the unailing, unsurpassed rest from the yoke: Unbinding. Being subject himself to death, realizing the drawbacks of what is subject to death, he seeks the undying, unsurpassed rest from the yoke: Unbinding. Being subject himself to defilement, realizing the drawbacks of what is subject to defilement, he seeks the undefiled, unsurpassed rest from the yoke: Unbinding."

AN 4.252

...sự nguy hại của các dục; ngay cả ở thiên giới

"Có người tự mình bị già, sợ hãi biết sự nguy hại của bị già, tầm cầu cái không bị già, vô thượng an ổn khỏi các khổ ách,Niết-bàn. Có nguời tự mình bị khổ, sợ hãi biết sự nguy hại của bị khổ, tầm cầu cái không bị khổ, vô thượng an ổn khỏi các khổ ách, Niết-bàn Có người tự mình bị chết, sợ hãi biết sự nguy hại của bị chết, tầm cầu cái không bị chết, vô thượng an ổn khỏi các khổ ách, Niết-bàn Có người tự mình bị uế nhiễm, sợ hãi biết sự nguy hại của bị uế nhiễm, tầm cầu cái không bị uế nhiễm, vô thượng an ổn khỏi các khổ ách, Niết-bàn."

AN 4.252

 

...on the value of renunciation,

"Having seen the drawback of sensual pleasures, I pursued that theme; having understood the reward of renunciation, I familiarized myself with it. My heart leaped up at renunciation, grew confident, steadfast, & firm, seeing it as peace. Then, quite withdrawn from sensuality, withdrawn from unskillful qualities, I entered & remained in the first jhana: rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation."

AN 9.41

...lợi ích trong sự xuất ly,

"Sau khi thấy nguy hiểm trong các dục, Ta làm cho sung mãn sự nguy hiểm ấy. Sau khi chứng được lợi ích trong sự xuất ly, Ta thưởng thức lợi ích ấy. Tâm Ta hứng khởi trong xuất ly, tịnh tín, an trú, giải thoát, vì Ta thấy: "Đây là an tịnh". Sau một thời gian Ta ly dục, ly bất thiện pháp, chứng đạt và an trú sơ Thiền: một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh có tầm và tứ.

AN 9.41

 

... and on the four Noble Truths.

"Bhikkhus, it is through not realizing, through not penetrating the Four Noble Truths that this long course of birth and death has been passed through and undergone by me as well as by you. What are these four? They are the noble truth of Dukkha; the noble truth of the origin of Dukkha; the noble truth of the cessation of Dukkha; and the noble truth of the way to the cessation of Dukkha. But now, bhikkhus, that these have been realized and penetrated, cut off is the craving for existence, destroyed is that which leads to renewed becoming, and there is no fresh becoming."

DN 16

... và Bốn Thánh Đế.

"Này các Tỷ-kheo, chính vì không giác ngộ, không thông hiểu Bốn Thánh đế mà chúng ta phải lưu chuyển luân hồi lâu năm, Ta và các Ngươi. Bốn Thánh đế ấy là gì ? Này các Tỷ-kheo, chính vì không giác ngộ, không thông hiểu Khổ Thánh đế; mà chúng ta phải lưu chuyển luân hồi lâu năm, Ta và các Ngươi. Này các Tỷ-kheo, chính vì không giác ngộ, không thông hiểu Khổ Tập Thánh đế; mà chúng ta phải lưu chuyển luân hồi lâu năm, Ta và các Ngươi. Này các Tỷ-kheo, chính vì không giác ngộ, không thông hiểu Khổ Diệt Thánh đế; Khổ Diệt Đạo Thánh đế mà chúng ta phải lưu chuyển luân hồi lâu năm, Ta và các Ngươi. Này các Tỷ-kheo khi Khổ Thánh đế này được giác ngộ, được thông hiểu, khi Khổ Tập Thánh đế này được giác ngộ, được thông hiểu, khi Khổ Diệt Đạo Thánh đế này được giác ngộ, được thông hiểu, thời hữu ái được diệt trừ, sự dắt dẫn đến một đời sống được đoạn tuyệt, nay không còn hậu hữu nữa.

DN 16

 

In short, the Buddha teaches how to realize true and lasting happiness: Nibbana

"There is that dimension where there is neither earth, nor water, nor fire, nor wind; neither dimension of the infinitude of space, nor dimension of the infinitude of consciousness, nor dimension of nothingness, nor dimension of neither perception nor non-perception; neither this world, nor the next world, nor sun, nor moon. And there, I say, there is neither coming, nor going, nor stasis; neither passing away nor arising: without stance, without foundation, without support (mental object). This, just this, is the end of stress (dukkha)."

Ud 8.1

"Both formerly & now, it is only stress (dukkha) that I describe, and the cessation of stress."

SN 22.86

Tóm lại, Đức Phật dạy cách nhìn rõ hạnh phúc thật sự và hoàn toàn đoạn tận khổ đau: Niết Bàn

"Này các Tỷ-kheo, có xứ này, tại đây không có đất, không có nước, không có lửa, không có gió; không có Hư không vô biên, không có Thức vô biên xứ, không có Vô sở hữu xứ, không có Phi tưởng phi phi tưởng xứ; không có đời này, không có đời sau, không có cả hai mặt trăng mặt trời. Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố không có đến, không có đi, không có trú, không có diệt, không có sanh; không có an trú, không có chuyển vận, không có sở duyên, đây là sự đoạn tận khổ đau."

Ud 8.1

"Trước kia và nay, này Anuràdha, Ta chỉ tuyên bố khổ và đoạn diệt khổ."

SN 22.86

 

The Buddha is one-of-a-kind

As he was sitting there, [Moggallana the Guardsman] said to Ven. Ananda: "Master Ananda, is there any one monk endowed in each & every way with the qualities with which Master Gotama — worthy & rightly self-awakened — was endowed?"

"No, brahman, there isn't any one monk endowed in each & every way with the qualities with which the Blessed One — worthy & rightly self-awakened — was endowed. For the Blessed One was the arouser of the unarisen path, the begetter of the unbegotten path, the expounder of the unexpounded path, the knower of the path, the expert with regard to the path, adept at the path. And now his disciples follow the path and become endowed with it after him."

MN 108

Đức Phật là duy nhất

Ngồi xuống một bên, Bà-la-môn Gopaka Moggallana thưa với Tôn giả Ananda : "Có thể chăng, một Tỷ-kheo thành tựu một cách trọn vẹn, một cách đầy đủ tất cả các pháp mà Tôn giả Gotama bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác đã thành tựu?"

"Không thể có một Tỷ-kheo, này Bà-la-môn, thành tựu một cách trọn vẹn, một cách đầy đủ tất cả các pháp mà Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác đã thành tựu. Này Bà-la-môn, Thế Tôn là bậc làm khởi dậy con đường trước đây chưa được hiện khởi, làm cho biết con đường trước đây chưa từng được biết, nói lên con đường trước đây chưa từng được nói. là bậc hiểu đạo, biết đạo và thiện xảo về đạo. Và nay các đệ tử là những vị sống hành đạo và tùy hành, và sẽ thành tựu (những pháp ấy) về sau."

MN 108

 

...and his reputation spreads

"A monk called Gotama, it seems, a son of the Sakyans who went forth from a Sakyan clan, has been wandering in the Kosalan country with a large Sangha of bhikkhus and has come to Sala. Now a good report of Master Gotama has been spread to this effect: 'That Blessed One is such since he is arahant and Fully Enlightened, perfect in true knowledge and conduct, sublime, knower of worlds, incomparable teacher of men to be tamed, teacher of gods and humans, enlightened, blessed. He describes this world with its gods, its Maras, and its (Brahma) Divinities, this generation with its monks and brahmans, with its kings and its people, which he has himself realized through direct knowledge. He teaches a Dhamma that is good in the beginning, good in the middle and good in the end with (the right) meaning and phrasing, he affirms a holy life that is utterly perfect and pure.' Now it is good to see such arahants."

MN 41

...và tiếng đồn tốt đẹp về Đức Thế Tôn được truyền đi

"Người ta nói Sa-môn Gotama, là Thích Tử, xuất gia từ gia tộc Sakya, đang du hành trong nước Kosala với Đại chúng Tỷ-kheo, và đã đến Sa-la. Tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Tôn giả Gotama: "Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Với thắng trí, Ngài tự thân chứng ngộ thế giới này cùng với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, các loài Trời và Người. Khi đã chứng ngộ, Ngài còn tuyên thuyết điều Ngài đã chứng ngộ. Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, đầy đủ văn nghĩa. Ngài truyền dạy phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ trong sạch. Lành thay nếu được yết kiến một A-la-hán như vậy!"

MN 41

 

He travels widely, teaching people from every caste and from all walks of life,

"I recall having approached many hundred assemblies of nobles... many hundred assemblies of brahmans... many hundred assemblies of householders... many hundred assemblies of recluses..."

MN 12

Đức Thế Tôn đã đi đến nhiều nơi, giáo hóa chúng sanh ở mọi địa vị và tầng lớp xã hội,

"Ta nhớ lại Ta đã đến hàng trăm Hội chúng Sát-đế-lỵ... hàng trăm Hội chúng Bà-la-môn... hàng trăm Hội chúng Gia chủ... hàng trăm Hội chúng Sa-môn..."

MN 12

 

...including lay-followers,

At one time the Lord was staying near Savatthi in the Jeta Grove at Anathapindika's monastery. Now the lay-follower Dhammika with 500 other lay-followers approached the Lord. Having drawn near and having saluted the Lord respectfully he sat down at one side. Sitting there the lay-follower Dhammika addressed the Lord...

Sn 2.14

...bao gồm các thiện nam tử,

Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, trong khu vườn ông Anàthapindika. Rồi nam cư sĩ Dhammika đi đến Thế Tôn với năm trăm nam cư sĩ, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, nam cư sĩ Dhammika nói lên những bài kệ với Thế Tôn:

Sn 2.14

 

Dighajanu [LongShin; he also went by the name of TigerPaw] the Koliyan went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to the Blessed One, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One, "We are lay people enjoying sensuality; living crowded with spouses & children; using Kasi fabrics & sandalwood; wearing garlands, scents, & creams; handling gold & silver. May the Blessed One teach the Dhamma for those like us, for our happiness & well-being in this life, for our happiness & well-being in lives to come."

Rồi Koliya tử Dìghajànu (đầu gối dài) đi đến Thế Tôn ; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Koliya tử Dìghajànu bạch Thế Tôn : -" Bạch Thế Tôn, chúng con là những người gia chủ thọ hưởng những dục vọng, sống hệ phược với vợ con, dùng các hương chiên-đàn ở Kàsi đeo, và dùng các vòng hoa, hương liệu, phấn sáp, thọ lãnh vàng và bạc ; bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy thuyết pháp cho những người như chúng con, thuyết như thế nào để những pháp ấy đem đến cho chúng con hạnh phúc an lạc ngay trong hiện tại, và hạnh phúc an lạc trong tương lai."

 

[The Blessed One said:] "There are these four qualities, TigerPaw, that lead to a lay person's happiness and well-being in this life. Which four? Being consummate in initiative, being consummate in vigilance, admirable friendship, and maintaining one's livelihood in tune.

[Thế Tôn nói:]Có các pháp này đưa đến hạnh phúc hiện tại, an lạc hiện tại cho thiện nam tử. Thế nào là bốn ? -Đầy đủ sự tháo vát, -Đầy đủ phòng hộ, -Làm bạn với thiện, -Sống thăng bằng điều hòa.

 

"And what does it mean to be consummate in initiative? There is the case where a lay person, by whatever occupation he makes his living — whether by farming or trading or cattle tending or archery or as a king's man or by any other craft — is clever and untiring at it, endowed with discrimination in its techniques, enough to arrange and carry it out. This is called being consummate in initiative.

"Và thế nào là sống thăng bằng điều hòa ? Ở đây, thiện nam tử làm nghề gì để sống, hoặc nghề nông, hoặc đi buôn, hoặc nuôi bò, hoặc làm người bắn cung, hoặc làm việc cho vua, hoặc bất cứ nghề gì, trong các nghề ấy, người ấy thiện xảo, không biết mệt, biết suy tư hiểu phương tiện vừa đủ để tự làm và điều khiển người khác làm.Đây gọi là đầy đủ sự tháo vát.

 

"And what does it mean to be consummate in vigilance? There is the case when a lay person has righteous wealth — righteously gained, coming from his initiative, his striving, his making an effort, gathered by the strength of his arm, earned by his sweat — he manages to protect it through vigilance [with the thought], 'How shall neither kings nor thieves make off with this property of mine, nor fire burn it, nor water sweep it away, nor hateful heirs make off with it?' This is called being consummate in vigilance.

"Và thế nào là đầy đủ phòng hộ ? Ở đây, những tài sản của thiện nam tử do tháo vát tinh tấn thâu hoạch được, do sức mạnh bàn tay cất chứa được, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, vị ấy giữ gìn chúng, phòng hộ và bảo vệ : "Làm thế nào các tài sản này của ta không bị vua mang đi, không bị trộm cướp mang đi, không bị lửa đốt, không bị nước cuốn trôi, không bị các người con thừa tự không khả ái cướp đoạt". Đây gọi là đầy đủ sự phòng hộ.

 

"And what is meant by admirable friendship? There is the case where a lay person, in whatever town or village he may dwell, spends time with householders or householders' sons, young or old, who are advanced in virtue. He talks with them, engages them in discussions. He emulates consummate conviction in those who are consummate in conviction, consummate virtue in those who are consummate in virtue, consummate generosity in those who are consummate in generosity, and consummate discernment in those who are consummate in discernment. This is called admirable friendship.

"Và thế nào là làm bạn với thiện ? Ở đây, thiện nam tử sống tại làng hay tại thị trấn. Tại đấy có gia chủ hay con người gia chủ, những trẻ được nuôi lớn trong giới đức, hay những người lớn tuổi được lớn lên trong giới đức, đầy đủ lòng tin, đầy đủ giới đức, đầy đủ bố thí, vị ấy làm quen, nói chuyện, thảo luận. Với những người đầy đủ lòng tin, vị ấy học tập với đầy đủ lòng tin. Với những người đầy đủ giới đức, vị ấy học tập với đầy đủ giới đức. Với những người đầy đủ bố thí, vị ấy học tập với đầy đủ bố thí. Với những người đầy đủ trí tuệ, vị ấy học tập với đầy đủ trí tuệ. Đây gọi là làm bạn với thiện.

 

"And what does it mean to maintain one's livelihood in tune? There is the case where a lay person, knowing the income and outflow of his wealth, maintains a livelihood in tune, neither a spendthrift nor a penny-pincher, [thinking], 'Thus will my income exceed my outflow, and my outflow will not exceed my income.' Just as when a weigher or his apprentice, when holding the scales, knows, 'It has tipped down so much or has tipped up so much,' in the same way, the lay person, knowing the income and outflow of his wealth, maintains a livelihood in tune, neither a spendthrift nor a penny-pincher, [thinking], 'Thus will my income exceed my outflow, and my outflow will not exceed my income.' If a lay person has a small income but maintains a grand livelihood, it will be rumored of him, 'This clansman devours his wealth like a fruit-tree eater [Commentary: one who shakes more fruit off a tree than he can possibly eat].' If a lay person has a large income but maintains a miserable livelihood, it will be rumored of him, 'This clansman will die of starvation.' But when a lay person, knowing the income and outflow of his wealth, maintains a livelihood in tune, neither a spendthrift nor a penny-pincher, [thinking], 'Thus will my income exceed my outflow, and my outflow will not exceed my income,' this is call maintaining one's livelihood in tune.

"Và thế nào là sống thăng bằng, điều hòa ? Ở đây, thiện nam tử sau khi biết tài sản nhập, và sau khi biết tài sản xuất, sinh sống một cách điều hòa, không quá phung phí, không quá bỏn xẻn. Vị ấy suy nghĩ : "Đây là tiền nhập của ta, sau khi trừ đi tiền xuất, còn lại như vậy ; không phải đây là tiền xuất của ta, sau khi trừ đi tiền nhập, còn lại như vậy". Ví như, người cầm cân hay đệ tử người cầm cân, sau khi cầm cân biết rằng : "Với chừng ấy, cân nặng xuống, hay với chừng ấy, cân bổng lên". Cũng vậy, thiện nam tử sau khi biết tài sản nhập, và sau khi biết tài sản xuất, sinh sống một cách điều hòa, không quá phung phí, không quá bỏn xẻn. Vị ấy suy nghĩ : "Đây là tiền nhập của ta, sau khi trừ đi tiền xuất, còn lại như vậy ; không phải đây là tiền xuất của ta, sau khi trừ đi tiền nhập, còn lại như vậy". Nếu thiện nam tử này tiền nhập vào ít, nhưng sống nếp sống rộng rãi, hoang phí, thời người ta nói về người ấy như sau : "Người thiện nam tử này ăn tài sản của vị ấy như ăn trái cây sung". Nếu người thiện nam tử này có tiền nhập lớn, nhưng sống nếp sống cơ cực, thời người ta sẽ nói về vị ấy như sau : "Người thiện nam tử này sẽ chết như người chết đói". Khi nào, thiện nam tử này, sau khi biết tài sản nhập, và sau khi biết tài sản xuất, sinh sống một cách điều hòa, không quá phung phí, không quá bỏn xẻn. Vị ấy suy nghĩ : "Đây là tiền nhập của ta, sau khi trừ đi tiền xuất, còn lại như vậy ; không phải đây là tiền xuất của ta, sau khi trừ đi tiền nhập, còn lại như vậy". Đây gọi là nếp sống thăng bằng điều hòa.

 

"These are the four drains on one's store of wealth: debauchery in sex; debauchery in drink; debauchery in gambling; and evil friendship, evil companionship, evil camaraderie. Just as if there were a great reservoir with four inlets and four drains, and a man were to close the inlets and open the drains, and the sky were not to pour down proper showers, the depletion of that great reservoir could be expected, not its increase. In the same way, these are the four drains on one's store of wealth: debauchery in sex; debauchery in drink; debauchery in gambling; and evil friendship, evil companionship, evil camaraderie.

"Có bốn cửa xuất để tiêu phí tài sản thâu nhập : "Đam mê đàn bà, đam mê rượu chè, đam mê cờ bạc ; bạn bè kẻ ác, thân hữu kẻ ác, giao du kẻ ác". Ví như, một hồ nước lớn, có bốn cửa nước chảy vào, có bốn cửa nước chảy ra, có người đóng lại các cửa nước chảy vào, mở ra các cửa nước chảy ra, trời lại không mưa đúng lúc, như vậy, chờ đợi là hồ nước ấy bị giảm thiểu, không có tăng trưởng. Cũng vậy, có bốn cửa xuất để tiêu phí tài sản được thâu nhập :"Đam mê đàn bà, đam mê rượu chè, đam mê cờ bạc ; bạn bè kẻ ác, thân hữu kẻ ác, giao du kẻ ác".

 

These are the four inlets to one's store of wealth: no debauchery in sex; no debauchery in drink; no debauchery in gambling; and admirable friendship, admirable companionship, admirable camaraderie. Just as if there were a great reservoir with four inlets and four drains, and a man were to open the inlets and close the drains, and the sky were to pour down proper showers, the increase of that great reservoir could be expected, not its depletion. In the same way, these are the four inlets to one's store of wealth: no debauchery in sex; no debauchery in drink; no debauchery in gambling; and admirable friendship, admirable companionship, admirable camaraderie.

Có bốn cửa vào để tài sản được hưng khởi: "Không say đắm đàn bà, không say đắm rượu chè, không say đắm cờ bạc ; bạn bè với thiện, thân hữu với thiện, giao du với thiện". Ví như, một hồ nước lớn, có bốn cửa nước chảy vào, có bốn cửa nước chảy ra, có người đóng lại các cửa nước chảy ra, mở ra các cửa nước chảy vào, và trời lại mưa đúng lúc, như vậy, chờ đợi là hồ nước ấy tăng trưởng, không có giảm thiểu. Cũng vậy, có bốn cửa vào để tài sản được hưng khởi: " Không say đắm đàn bà, không say đắm rượu chè, không say đắm cờ bạc ; bạn bè với thiện, thân hữu với thiện, giao du với thiện".

 

"These, TigerPaw, are the four qualities that lead to a lay person's happiness and well-being in this life.

"Bốn pháp này, này Byagghapajja, đưa đến hạnh phúc hiện tại.

 

"There are these four qualities that lead to a lay person's happiness and well-being in lives to come. Which four? Being consummate in conviction, being consummate in virtue, being consummate in generosity, being consummate in discernment.

"Có bốn pháp này, đưa đến hạnh phúc tương lai, an lạc tương lai cho thiện nam tử. Thế nào là bốn ? Đầy đủ lòng tin, đầy đủ giới đức, đầy đủ bố thí, đầy đủ trí tuệ.

 

"And what does it mean to be consummate in conviction? There is the case where a disciple of the noble ones has conviction, is convinced of the Tathagata's Awakening: 'Indeed, the Blessed One is worthy and rightly self-awakened, consummate in knowledge and conduct, well-gone, an expert with regard to the world, unexcelled as a trainer for those people fit to be tamed, the Teacher of divine and human beings, awakened, blessed.' This is called being consummate in conviction.

"Và thế nào là đầy đủ lòng tin ? Ở đây, thiện nam tử có lòng in, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai : "Đây là Thế Tôn là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn ". Đây gọi là đầy đủ lòng tin.

 

"And what does it mean to be consummate in virtue? There is the case where a disciple of the noble ones abstains from taking life, abstains from stealing, abstains from illicit sexual conduct, abstains from lying, abstains from taking intoxicants that cause heedlessness. This is called being consummate in virtue.

"Và thế nào là đầy đủ giới đức ? Ở đây, thiện nam tử từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu. Đây gọi là đầy đủ giới đức.

 

"And what does it mean to be consummate in generosity? There is the case of a disciple of the noble ones, his awareness cleansed of the stain of miserliness, living at home, freely generous, openhanded, delighting in being magnanimous, responsive to requests, delighting in the distribution of alms. This is called being consummate in generosity.

"Và thế nào là đầy đủ bố thí ? Ở đây, thiện nam tử sống ở gia đình, với tâm không bị cấu uế, xan tham chi phối, bố thí rộng rãi, với bàn tay mở rộng, vui thích từ bỏ, sẵn sàng để được yêu cầu, vui thích chia xẻ vật bố thí. Đây gọi là đầy đủ bố thí.

 

"And what does it mean to be consummate in discernment? There is the case where a disciple of the noble ones is discerning, endowed with discernment of arising and passing away — noble, penetrating, leading to the right ending of stress. This is called being consummate in discernment.

"Và thế nào là đầy đủ trí tuệ ? Ở đây, thiện nam tử có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt, với thánh thể nhập (quyết trạch), chơn chánh chấm dứt khổ đau. Đây gọi là đầy đủ trí tuệ.

 

"These, TigerPaw, are the four qualities that lead to a lay person's happiness and well-being in lives to come."

AN 8.54

"Có bốn pháp này, đưa đến hạnh phúc tương lai, an lạc tương lai cho thiện nam tử."

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang trước|Trang kế | trở về đầu trang | Home page |