AN 3.41 - Sammukhībhāvasutta - Present

“Mendicants, when three things are present, a faithful gentleman creates much merit. What three? When faith is present, when a gift to give is present, and when those worthy of a religious donation are present. When these three things are present, a faithful gentleman creates much merit.”

V. Phẩm Nhỏ 41.- Sự Có Mặt

- Do sự có mặt của ba pháp, này các Tỷ-kheo, một thiện nam tử có lòng tin tạo ra nhiều phước. Thế nào là ba? Do sự có mặt của lòng tin, này các Tỷ-kheo, một thiện nam tử có lòng tin tạo ra nhiều phước. Do sự có mặt của vật bố thí, này các Tỷ-kheo, một thiện nam tử có lòng tin tạo ra nhiều phước. Do sự có mặt của các vị xứng đáng được cúng dường, này các Tỷ-kheo, một thiện nam tử có lòng tin tạo ra nhiều phước. Do sự có mặt của ba pháp này, này các Tỷ-kheo, một thiện nam tử có lòng tin tạo ra nhiều phước.

AN 3.42 Tiṭhānasutta - Three Grounds

“There are three grounds, mendicants, by which a person with faith and confidence can be known. What three? They like to see ethical people. They like to hear the true teaching. And they live at home rid of the stain of stinginess, freely generous, open-handed, loving to let go, committed to charity, loving to give and to share. These are the three grounds by which a person with faith and confidence can be known.

AN 3.42 Sự Kiện

- Do ba sự kiện, này các Tỷ-kheo, một người được biết là có lòng tin. Thế nào là ba? Ưa thấy người có giới hạnh, ưa nghe diệu pháp, với tâm ly cấu uế của xan tham, sống trong nhà, bố thí rộng rãi với bàn tay sạch sẽ, ưa thích từ bỏ, sẵn sàng để được yêu cầu, thích phân phát vật bố thí. Do ba sự kiện này, này các Tỷ-kheo, một người được biết là có lòng tin.

They like to see ethical people;
they want to hear the true teaching;
they’ve driven out the stain of stinginess:
that’s who’s called a person of faith.”

Thích thấy người giới hạnh
Muốn được nghe diệu pháp
Nhiếp phục uế xan tham
Vị ấy gọi có tin

AN 3.43 Atthavasasutta - Good Reasons

“Mendicants, taking three reasons into consideration provides quite enough motivation to teach Dhamma to another. What three? When the teacher understands the meaning and the teaching. When the audience understands the meaning and the teaching. When both the teacher and the audience understand the meaning and the teaching.

AN 3.43 Ba Lợi Ích

- Thấy rõ ba lợi ích này (lý do, lợi ích) là cần thiết cho một người thuyết pháp cho người khác. Thế nào là ba? Ai thuyết pháp cần phải liễu giải nghĩa, và cần phải liễu giải pháp. Ai nghe pháp cần phải liễu giải nghĩa và cần phải liễu giải pháp. Người thuyết pháp và cả người nghe pháp cần phải liễu giải nghĩa, và cần phải liễu giải pháp.

Taking these three reasons into consideration provides quite enough motivation to teach Dhamma to another.”

Thấy rõ ba lợi ích này, này các Tỷ-kheo, là cần thiết cho một người thuyết pháp cho người khác.

AN 3.44 - Kathāpavattisutta - When Conversation Flows

“In three situations, mendicants, conversation flows. What three? When the teacher understands the meaning and the teaching. When the audience understands the meaning and the teaching. When both the teacher and the audience understand the meaning and the teaching. These are the three situations in which conversation flows.”

AN 3.44 Trường Hợp

- Có ba trường hợp, này các Tỷ-kheo, cuộc pháp thoại được diễn tiến có lợi ích. Thế nào là ba? Ai thuyết pháp cần phải liễu giải nghĩa, và cần phải liễu giải pháp. Ai nghe pháp cần phải liễu giải nghĩa, và liễu giải pháp. Ai thuyết pháp và ai nghe pháp, cả hai cần phải liễu giải nghĩa và cần phải liễu giải pháp. Có ba trường hợp này, này các Tỷ-kheo, là cuộc pháp thoại được diễn tiến có lợi ích.

AN 3.45 -Paṇḍitasutta - Recommended by the Astute

“Mendicants, these three things are recommended by astute true persons. What three? Giving, going forth, and taking care of your mother and father. These are the three things recommended by astute true persons.

AN 3.45 Bổn Phận

- Ba pháp này, này các Tỷ-kheo, được người Hiền trí tuyên bố, được bậc Chân nhân tuyên bố. Thế nào là ba? Bố thí, này các Tỷ-kheo, được người Hiền trí tuyên bố, được bậc Chân nhân tuyên bố. Xuất gia, này các Tỷ-kheo, được người Hiền trí tuyên bố, được bậc Chân nhân tuyên bố. Hầu hạ cha mẹ, này các Tỷ-kheo, được người Hiền trí tuyên bố, được bậc Chân nhân tuyên bố. Ba pháp này, này các Tỷ-kheo, được người Hiền trí tuyên bố, được bậc Chân nhân tuyên bố.

The virtuous recommend giving,
harmlessness, restraint, and self-control;
caring for mother and father,
and peaceful spiritual practitioners.

These are the things recommended by the good,
which the astute should cultivate.
A noble one, having vision,
will enjoy a world of grace.”

Biết bố thí thiện sĩ
Bất hại, chế ngự căn
Tự điều, hầu cha mẹ,
Các vị sống phạm hạnh,

Bổn phận kẻ thiện khen
Người Hiền thực hiện chúng
Bậc Thánh thấy rõ vậy
Ðạt được đời an lạc.

AN 3.46 Sīlavantasutta - Ethical

“Mendicants, when ethical renunciates are supported by a town or village, the people there create much merit in three ways. What three? By way of body, speech, and mind. When ethical renunciates are supported by a town or village, the people there create much merit in these three ways.”

AN 3.46 Bậc Giới Hạnh

- Gần làng hay thị trấn nào, này các Tỷ-kheo, các bậc xuất gia có giới hạnh trú ở, tại chỗ ấy, các người nhờ ba sự kiện được gặt nhiều công đức. Thế nào là ba? Bởi thân, bởi lời nói, bởi ý. Gần làng hay thị trấn nào, này các Tỷ-kheo, các bậc xuất gia có giới hạnh trú ở, tại chỗ ấy, các người nhờ ba sự kiện này, được gặt nhiều công đức.

AN 3.47 Saṅkhatalakkhaṇasutta - Characteristics of the Conditioned

“Mendicants, the conditioned has these three characteristics. What three? Arising is evident, vanishing is evident, and change while persisting is evident. These are the three characteristics of the conditioned.”

AN 3.47 Hữu Vi

- Có ba tướng hữu vi này, này các Tỷ-kheo, cho các pháp hữu vi. Thế nào là ba? Sanh được trình bày rõ, diệt được trình bày rõ, sự biến dị khi đang trú được trình bày rõ. Có ba tướng hữu vi này, này các Tỷ-kheo, cho các pháp hữu vi.

Characteristics of the Unconditioned

“The unconditioned has these three characteristics. What three? No arising is evident, no vanishing is evident, and no change while persisting is evident. These are the three characteristics of the unconditioned.”

Vô Vi

- Có ba tướng vô vi này, này các Tỷ-kheo, cho các pháp vô vi. Thế nào là ba? Sanh không được trình bày rõ, diệt không được trình bày rõ, sự biến dị khi đang trú không được trình bày rõ. Có ba tướng vô vi này, này các Tỷ-kheo, cho các pháp vô vi.

AN 3.48 Pabbatarājasutta - The King of Mountains

“Mendicants, great sal trees grow in three ways supported by the Himalayas, the king of mountains. What three? The branches, leaves, and foliage; the bark and shoots; and the softwood and heartwood. Great sal trees grow in these three ways supported by the Himalayas, the king of mountains.

48.- Núi

- Dựa vào vua núi Tuyết Sơn, này các Tỷ-kheo, các cây sàlà to lớn được lớn lên ba sự tăng trưởng. Thế nào là ba? Chúng lớn lên về cành, về lá, về toàn bộ lá cây, chúng lớn lên về vỏ trong và vỏ ngoài hay mầm non, chúng lớn lên về giác cây và lõi cây. Dựa vào vua núi Tuyết Sơn, này các Tỷ-kheo, các cây sàlà to lớn được lớn lên ba sự tăng trưởng này.

In the same way, a family grows in three ways supported by a family head with faith. What three? Faith, ethics, and wisdom. A family grows in these three ways supported by a family head with faith.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, dựa vào thiện nam tử có lòng tin, các người trong gia đình được lớn lên ba sự tăng trưởng. Thế nào là ba? Tăng trưởng về lòng tin, tăng trưởng về giới, tăng trưởng về trí tuệ. Dựa vào thiện nam tử có lòng tin, này các Tỷ-kheo, các người trong gia đình được lớn lên ba sự tăng trưởng này.

Supported by the rocky mountain
in the wilds, the formidable forest,
the tree grows
to become lord of the forest.

So too, when the family head
is ethical and faithful,
supported by them, they grow:
children, partners, and kin,
colleagues, relatives,
and those dependent for their livelihood.

Seeing the ethical conduct of the virtuous,
the generosity and good deeds,
those who see clearly
do likewise.

Having practiced the teaching here,
the path that goes to a good place,
they delight in the heavenly realm,
enjoying all the pleasures they desire.”

Như núi đá sừng sững
Trong rừng sâu rừng rậm
Các cây lớn dựa vào
Lớn lên những thần rừng

Cũng vậy, thiện nam tử
Có lòng tin giới đức
Vợ con và gia quyến
Dựa vào để lớn mạnh

Với tùy tùng bà con
Nhờ cậy để sinh sống
Thấy vị giới hạnh làm
Giới, bố thí, thiện hành

Nếu chúng có mắt sáng
Chúng làm theo vị ấy
Ở đây, làm đúng pháp
Con đường đến cõi lành
Trong Thiên giới hỷ lạc
Ước muốn được hoàn hỷ.

AN 3.49 Ātappakaraṇīyasutta - Keen

“In three situations, mendicants, you should be keen. What three? You should be keen to prevent bad, unskillful qualities from arising. You should be keen to give rise to skillful qualities. And you should be keen to endure physical pain—sharp, severe, acute, unpleasant, disagreeable, life-threatening. In these three situations, you should be keen.

AN 3.49 - Nhiệt Tình Tinh Tấn

- Có ba trường hợp, này các Tỷ-kheo, nhiệt tình cần phải làm mạnh. Thế nào là ba? Các ác bất thiện pháp chưa sanh, cần nhiệt tình làm mạnh đừng cho sanh. Các Thiện pháp chưa sanh, cần nhiệt tình làm mạnh để cho sanh. Ðể chịu đựng các thân thọ khổ đã sanh, nhói đau, da diết đau, gay gắt đau, không thích thú, không thích ý, đoạt mạng sống, cần nhiệt tình làm mạnh. Có ba trường hợp, này các Tỷ-kheo, nhiệt tình cần phải làm mạnh.

It’s a mendicant who is keen to prevent bad, unskillful qualities from arising. They’re keen to give rise to skillful qualities. And they’re keen to endure physical pain—sharp, severe, acute, unpleasant, disagreeable, life-threatening. This is called a mendicant who is keen, alert, and mindful so as to rightly make an end of suffering.”

Khi nào Tỷ-kheo, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp ác, bất thiện chưa sanh, nhiệt tình làm mạnh đừng để cho sanh, đối với các pháp thiện chưa sanh, nhiệt tình làm mạnh để cho sanh khởi. Ðể chịu đựng các thân thọ đã sanh, khổ đau, nhói đau, da diết đau, gay gắt đau, không thích thú, không thích ý, đoạt mạng sống, nhiệt tình làm mạnh. Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, được gọi là vị có nhiệt tình, thận trọng, chánh niệm để chơn chánh đoạn tận khổ đau.

AN 3.50 Mahācorasutta - A Master Thief

“Mendicants, a master thief with three factors breaks into houses, plunders wealth, steals from isolated buildings, and commits highway robbery. What three?

AN 3.50.- Giặc Cướp

- Do đầy đủ ba điều kiện, này các Tỷ-kheo, một tên cướp lớn có thể chặt được khóa cửa, mang đi được đồ ăn trộm, làm kẻ cướp trộm một nhà, làm kẻ đứng đường chận cướp. Thế nào là ba?

A master thief relies on uneven ground, on thick cover, and on powerful individuals. And how does a master thief rely on uneven ground? It’s when a master thief relies on inaccessible riverlands or rugged mountains. That’s how a master thief relies on uneven ground.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, tên cướp lớn dựa vào quanh co hiểm trở, dựa vào rừng rậm, dựa vào kẻ có quyền lực. Và thế nào, này các Tỷ-kheo, là tên cướp lớn dựa vào quanh co hiểm trở? Ở đây, này các Tỷ-kheo, tên cướp lớn dựa vào con sông khó lội qua, hay sự quanh co hiểm trở của núi non. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là tên cướp lớn dựa vào sự quanh co hiểm trở.

And how does a master thief rely on thick cover? It’s when a master thief relies on thick grass, thick trees, a ridge, or a large dense wood. That’s how a master thief relies on thick cover.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tên cướp lớn dựa vào rừng rậm? Ở đây, này các Tỷ-kheo, tên cướp lớn dựa vào rừng rậm cỏ, hay rừng rậm cây, hay khóm rừng, hay đám rừng lớn rậm. Như vậy, này các Tỷ-kheo, tên cướp lớn dựa vào rừng rậm.

And how does a master thief rely on powerful individuals? It’s when a master thief relies on rulers or their ministers. They think: ‘If anyone accuses me of anything, these rulers or their ministers will speak in my defense in the case.’ And that’s exactly what happens. That’s how a master thief relies on powerful individuals.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tên cướp lớn dựa vào kẻ có quyền lực? Ở đây, này các Tỷ-kheo, tên cướp lớn dựa vào vua hay các vị đại thần của vua và nghĩ như sau: "Nếu có ai kết tội ta, các vua ấy hay các vị đại thần của vua ấy sẽ giải thích, cứu thoát ta". Và thực sự là như vậy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, tên cướp lớn dựa vào kẻ có quyền lực.

A master thief with these three factors breaks into houses, plunders wealth, steals from isolated buildings, and commits highway robbery.

Do đầy đủ ba điều kiện này, này các Tỷ-kheo, một tên cướp lớn có thể chặt được khóa cửa, mang đi được đồ ăn trộm, làm kẻ cướp trộm một nhà, làm kẻ đứng đường chận cướp.

In the same way, when a bad mendicant has three factors, they keep themselves broken and damaged. They deserve to be blamed and criticized by sensible people, and they create much wickedness. What three?

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị ác Tỷ-kheo đầy đủ ba pháp, tự mình xử sự như một vật mất gốc, bị thương tích, phạm tội, bị kẻ trí quở trách, và tạo nên nhiều điều vô phước. Thế nào là ba?

A bad mendicant relies on uneven ground, on thick cover, and on powerful individuals.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, ác Tỷ-kheo dựa vào quanh co hiểm trở, dựa vào rừng rậm và dựa vào kẻ có quyền lực.

And how does a bad mendicant rely on uneven ground? It’s when a bad mendicant has unethical conduct by way of body, speech, and mind. That’s how a bad mendicant relies on uneven ground.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ác Tỷ-kheo dựa vào sự hiểm trở? Ở đây, này các Tỷ-kheo, ác Tỷ-kheo đầy đủ với thân hành quanh co hiểm trở, với ngữ hành quanh co hiểm trở, với ý hành quanh co hiểm trở. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là ác Tỷ-kheo dựa vào quanh co hiểm trở.

And how does a bad mendicant rely on thick cover? It’s when a bad mendicant has wrong view, he’s attached to an extremist view. That’s how a bad mendicant relies on thick cover.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ác Tỷ-kheo dựa vào rừng rậm? Ở đây, này các Tỷ-kheo, ác Tỷ-kheo có tà kiến, đầy đủ những tri kiến đi đến cực đoan. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là các Tỷ-kheo dựa vào rừng rậm.

And how does a bad mendicant rely on powerful individuals? It’s when a bad mendicant relies on rulers or their ministers. They think: ‘If anyone accuses me of anything, these rulers or their ministers will speak in my defense in the case.’ And that’s exactly what happens. That’s how a bad mendicant relies on powerful individuals.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ác Tỷ-kheo dựa vào kẻ có quyền? Ở đây, này các Tỷ-kheo, dựa vào các vua hay các đại thần của vua, ác Tỷ-kheo nghĩ rằng: "Nếu có ai kết tội ta, các vua ấy, hay các đại thần của vua ấy sẽ giải thích, cứu thoát ta". Và thực sự là như vậy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là ác Tỷ-kheo dựa vào kẻ có quyền lực.

When a bad mendicant has these three qualities, they keep themselves broken and damaged. They deserve to be blamed and criticized by sensible people, and they create much wickedness.”

Ðầy đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, ác Tỷ-kheo tự mình xử sự như một vật mất gốc, bị thương tích, phạm tội, bị kẻ trí quở trách, và tạo nên nhiều điều vô phước.

webmasters: Nguyễn Văn Hoà & Minh Hạnh

 | | trở về đầu trang | Home page |