Monks, these four things are born. Which four?


Này các Tỷ-kheo, có bốn sự được sanh ra này. Thế nào là bốn ?

 

Affection is born of affection.
Aversion is born of affection.
Affection is born of aversion.
Aversion is born of aversion.


Luyến ái sanh từ luyến ái,
Sân sanh từ luyến ái,
Luyến ái sanh từ sân,
Sân sanh từ sân.

 

And how is affection born of affection?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là luyến ái sanh từ luyến ái ?

 

There is the case where an individual is pleasing, appealing, & charming to (another) individual. Others treat that individual as pleasing, appealing, & charming, and the other one thinks, 'This individual is pleasing, appealing, & charming to me. Others treat this individual as pleasing, appealing, & charming.' He gives rise to affection for them. This is how affection is born of affection.


Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người là khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với một người. Rồi các người khác đối xử với người ấy khả lạc, khả hỷ, khả ư. Người kia suy nghĩ như sau : "Người này khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với ta, lại được các người khác đối xử khả lạc, khả hỷ, khả ư". Do đó người ấy khởi lên luyến ái đối với những người ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là luyến ái sanh khởi từ luyến ái.

 

And how is aversion born of affection?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sân sanh từ luyến ái ?

 

There is the case where an individual is pleasing, appealing, & charming to (another) individual. Others treat that individual as displeasing, unappealing, & not charming, and the other one thinks, 'This individual is pleasing, appealing, & charming to me. Others treat this individual as displeasing, unappealing, & not charming.' He gives rise to aversion for them. This is how aversion is born of affection.


Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người là khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với một người. Rồi các người khác đối xử với người ấy không khả lạc, không khả hỷ, không khả ư. Người kia suy nghĩ như sau : "Người này khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với ta, nhưng không được các người khác đối xử khả lạc, khả hỷ, khả ư". Do đó người ấy khởi lên ḷng sân đối với những người ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sân được sanh khởi từ luyến ái.

 

And how is affection born of aversion?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là luyến ái được sanh khởi từ sân ?

 

There is the case where an individual is displeasing, unappealing, & not charming to (another) individual. Others treat that individual as displeasing, unappealing, & not charming, and the other one thinks, 'This individual is displeasing, unappealing, & not charming to me. Others treat this individual as displeasing, unappealing, & not charming.' He gives rise to affection for them. This is how affection is born of aversion.


Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không là khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với một người. Rồi các người khác đối với người ấy không khả lạc, không khả hỷ, không khả ư. Người kia suy nghĩ như sau : "Người này không khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với ta. Và các người khác đối xử với người ấy không khả lạc, không khả hỷ, không khả ư". Do đó người ấy khởi lên luyến ái đối với các người ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là luyến ái được sanh khởi từ sân

 

And how is aversion born of aversion?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ḷng sân được sanh khởi từ ḷng sân ?

 

There is the case where an individual is displeasing, unappealing, & not charming to (another) individual. Others treat that individual as pleasing, appealing, & charming, and the other one thinks, 'This individual is displeasing, unappealing, & not charming to me. Others treat this individual as pleasing, appealing, & charming.' He gives rise to aversion for them. This is how aversion is born of aversion.


Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không là khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với một người. Rồi các người khác đối với người ấy khả lạc, khả hỷ, khả ư. Người kia suy nghĩ như sau : "Người này không khả lạc, không khả hỷ, không khả ư đối với ta. Và các người khác đối xử với người ấy khả lạc, khả hỷ, khả ư". Do đó người ấy khởi lên ḷng sân đối với những người ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sân được sanh khởi từ ḷng sân.

 

Monks, these are the four things that are born.


Này các Tỷ-kheo, có bốn luyến ái này sanh ra.

 

Now, on the occasion when a monk, quite withdrawn from sensuality, withdrawn from unskillful (mental) qualities, enters & remains in the first jhana — rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation — then any affection of his that is born of affection does not come about. Any aversion of his that is born of affection... any affection of his that is born of aversion... any aversion of his that is born of aversion does not come about.


Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo ly các dục, ly các pháp bất thiện … chứng đạt và an trú sơ Thiền, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Luyến ái sanh ra từ luyến ái, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có mặt. Sân sanh ra từ luyến ái, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt. Luyến ái sanh ra từ sân, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có mặt. Sân sanh ra từ sân, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt.

 

On the occasion when a monk... enters & remains in the second jhana... enters & remains in the third jhana... enters & remains in the fourth jhana, then any affection of his that is born of affection does not come about. Any aversion of his that is born of affection... any affection of his that is born of aversion... any aversion of his that is born of aversion does not come about.


Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo làm cho tịnh tỉ các tầm và tứ … chứng đạt và an trú Thiền thứ hai … Thiền thứ ba … Thiền thứ tư. Luyến ái sanh ra từ luyến ái, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có mặt. Sân sanh ra từ luyến ái, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt. Luyến ái sanh ra từ sân, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có mặt. Sân sanh ra từ sân, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt

 

On the occasion when a monk, through the ending of the mental fermentations, enters & remains in the fermentation-free awareness-release & discernment-release, having known & verified them for himself right in the here & now, then any affection of his that is born of affection is abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. Any aversion of his that is born of affection... any affection of his that is born of aversion... any aversion of his that is born of aversion is abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising.


Này các Tỷ-kheo, trong thời gian Tỷ-kheo do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Luyến ái sanh ra từ luyến ái, luyến ái ấy đă được đoạn tận, đă được cắt đứt từ gốc rễ, đă được làm như thân cây tala, đă được làm không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Sân sanh ra từ luyến ái, sân ấy đă được đoạn tận … không thể sanh khởi trong tương lai; luyến ái sanh ra từ sân, luyến ái ấy đă được đoạn tận, đă được cắt đứt từ gốc rễ, đă được làm như thân cây tala, đă được làm không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Sân sanh ra từ sân, sân ấy đă được đoạn tận, đă được cắt đứt từ gốc rễ, đă được làm như thân cây tala, đă được làm không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai.

 

This is said to be a monk who doesn't pull in, doesn't push away, doesn't smolder, doesn't flare up, and doesn't burn.


Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Tỷ-kheo không lôi cuốn, không phản ứng, không un khói, không bốc cháy, không sững sờ.

 

And how does a monk pull in?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo lôi cuốn ?

 

There is the case where a monk assumes form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. He assumes feeling to be the self, or the self as possessing feeling, or feeling as in the self, or the self as in feeling. He assumes perception to be the self, or the self as possessing perception, or perception as in the self, or the self as in perception. He assumes (mental) fabrications to be the self, or the self as possessing fabrications, or fabrications as in the self, or the self as in fabrications. He assumes consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. This is how a monk pulls in.


Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo quán sắc từ tự ngă, hay quán tự ngă có sắc, hay quán sắc trong tự ngă, hay quán tự ngă ở trong sắc; quán thọ từ tự ngă, hay quán tự ngă có thọ, hay quán thọ trong tự ngă, hay quán tự ngă ở trong thọ; quán tưởng từ tự ngă, hay quán tự ngă có tưởng, hay quán tưởng trong tự ngă, hay quán tự ngă ở trong tưởng; quán các hành từ tự ngă, hay quán tự ngă có các hành, hay quán các hành trong tự ngă, hay quán tự ngă ở trong các hành; quán thức từ tự ngă, hay quán tự ngă có thức, hay quán thức trong tự ngă, hay quán tự ngă ở trong thức. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo lôi cuốn.

 

And how does a monk not pull in?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không lôi cuốn ?

 

There is the case where a monk doesn't assume form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. He doesn't assume feeling to be the self... doesn't assume perception to be the self... doesn't assume fabrications to be the self... doesn't assume consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. This is how a monk doesn't pull in.


Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không quán sắc từ tự ngă, hay không quán tự ngă có sắc, hay không quán sắc trong tự ngă, hay không quán tự ngă ở trong sắc; không quán thọ … không quán tưởng … không quán các hành … không quán thức từ tự ngă, hay không quán tự ngă có thức, hay không quán thức trong tự ngă, hay không quán tự ngă ở trong thức. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không lôi cuốn.

 

And how does a monk push away?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo phản ứng ?

 

There is the case where a monk returns insult to one who has insulted him, returns anger to one who is angry at him, quarrels with one who is quarreling. This is how a monk pushes away.


Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo mắng chưởi lại những ai mắng chưởi, nổi sân lại những ai nổi sân, gây hấn lại những ai gây hấn. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo phản ứng.

 

And how does a monk not push away?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không phản ứng ?

 

There is the case where a monk doesn't return insult to one who has insulted him, doesn't return anger to one who is angry at him, doesn't quarrel with one who is quarreling. This is how a monk doesn't push away.


Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không mắng chưởi lại những ai mắng chưởi, không nổi sân lại những ai nổi sân, không gây hấn lại những ai gây hấn. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không phản ứng.

 

And how does a monk smolder?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo un khói ?

 

There is the case where, there being 'I am,' there comes to be 'I am here,' there comes to be 'I am like this' ... 'I am otherwise' ... 'I am bad' ... 'I am good' ... 'I might be' ... 'I might be here' ... 'I might be like this' ... 'I might be otherwise' ... 'May I be' ... 'May I be here' ... 'May I be like this' ... 'May I be otherwise' ... 'I will be' ... 'I will be here' ... 'I will be like this' ... 'I will be otherwise.'


Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi nào có ư nghĩ : "Ta có mặt", thời có những ư nghĩ : "Ta có mặt trong đời này"; "Ta có mặt như vậy"; "Ta có mặt khác như vậy"; "Ta không phải thường hằng"; "Ta là thường hằng"; "Ta phải có mặt hay không ?"; "Ta phải có mặt trong đời này ?"; "Ta có mặt như vậy"; "Ta có mặt khác như vậy"; "Mong rằng ta có mặt"; "Mong rằng ta có mặt trong đời này"; "Mong rằng ta có mặt như vậy !"; "Mong rằng ta có mặt khác như vậy!"; "Ta sẽ có mặt"; "Ta sẽ có mặt trong đời này"; "Ta sẽ có mặt như vậy"; "Ta sẽ có mặt khác như vậy". Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo un khói.

 

And how does a monk not smolder?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không un khói ?

 

There is the case where, there being 'I am,' there doesn't come to be 'I am here,' there doesn't come to be 'I am like this' ... 'I am otherwise' ... 'I am bad' ... 'I am good' ... 'I might be' ... 'I might be here' ... 'I might be like this' ... 'I might be otherwise' ... 'May I be' ... 'May I be here' ... 'May I be like this' ... 'May I be otherwise' ... 'I will be' ... 'I will be here' ... 'I will be like this' ... 'I will be otherwise.'


Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi nào không có ư nghĩ : "Ta có mặt", thời cũng không có những ư nghĩ : "Ta có mặt trong đời này"; "Ta có mặt như vậy"; "Ta có mặt khác như vậy"; "Ta không phải thường hằng"; "Ta là thường hằng"; "Ta phải có mặt hay không ?"; "Ta phải có mặt trong đời này ?"; "Ta có mặt như vậy"; "Ta có mặt khác như vậy"; "Mong rằng ta có mặt"; "Mong rằng ta có mặt trong đời này"; "Mong rằng ta có mặt như vậy !"; "Mong rằng ta có mặt khác như vậy!"; "Ta sẽ có mặt"; "Ta sẽ có mặt trong đời này"; "Ta sẽ có mặt như vậy"; "Ta sẽ có mặt khác như vậy". Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không un khói.

 

And how does a monk flare up?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo sửng sờ ?

 

There is the case where, there being 'I am because of this (or: by means of this),' there comes to be 'I am here because of this,' there comes to be 'I am like this because of this' ... 'I am otherwise because of this' ... 'I am bad because of this' ... 'I am good because of this' ... 'I might be because of this' ... 'I might be here because of this' ... 'I might be like this because of this' ... 'I might be otherwise because of this' ... 'May I be because of this' ... 'May I be here because of this' ... 'May I be like this because of this' ... 'May I be otherwise because of this' ... 'I will be because of this' ... 'I will be here because of this' ... 'I will be like this because of this' ... 'I will be otherwise because of this.'


Khi nào có tư tưởng : "Với cái này, Ta có mặt", thời có những tư tưởng sau: "Với cái này, Ta có mặt trong đời này"; "Với cái này, Ta có mặt như vậy"; "Với cái này, Ta có mặt khác như vậy"; "Với cái này, Ta không phải thường hằng"; "Với cái này, Ta là thường hằng"; "Với cái này, Ta phải có mặt hay không ?"; "Với cái này, Ta phải có mặt trong thế giới này?"; "Với cái này, Ta có mặt như vậy"; "Với cái này, Ta có mặt khác như vậy"; "Với cái này, mong rằng ta có mặt"; "Với cái này, mong rằng ta có mặt trong đời này"; "Với cái này, mong rằng ta có mặt như vậy !";" Với cái này, ta sẽ có mặt"; "Với cái này, ta sẽ có mặt trong đời này";" Với cái này, ta sẽ có mặt như vậy";" Với cái này, ta sẽ có mặt khác như vậy". Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo bốc cháy.

 

And how does a monk not flare up?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không sửng sờ ?

 

There is the case where, there being 'I am because of this (or: by means of this),' there doesn't come to be 'I am here because of this,' there doesn't come to be 'I am like this because of this' ... 'I am otherwise because of this' ... 'I am bad because of this' ... 'I am good because of this' ... 'I might be because of this' ... 'I might be here because of this' ... 'I might be like this because of this' ... 'I might be otherwise because of this' ... 'May I be because of this' ... 'May I be here because of this' ... 'May I be like this because of this' ... 'May I be otherwise because of this' ... 'I will be because of this' ... 'I will be here because of this' ... 'I will be like this because of this' ... 'I will be otherwise because of this.'


Khi nào không có tư tưởng : "Với cái này, Ta có mặt", thời cũng không có những tư tưởng sau: "Với cái này, Ta có mặt trong đời này"; "Với cái này, Ta có mặt như vậy"; "Với cái này, Ta có mặt khác như vậy"; "Với cái này, Ta không phải thường hằng"; "Với cái này, Ta là thường hằng"; "Với cái này, Ta phải có mặt hay không ?"; "Với cái này, Ta phải có mặt trong thế giới này?"; "Với cái này, Ta có mặt như vậy"; "Với cái này, Ta có mặt khác như vậy"; "Với cái này, mong rằng ta có mặt"; "Với cái này, mong rằng ta có mặt trong đời này"; "Với cái này, mong rằng ta có mặt như vậy !";" Với cái này, ta sẽ có mặt"; "Với cái này, ta sẽ có mặt trong đời này";" Với cái này, ta sẽ có mặt như vậy";" Với cái này, ta sẽ có mặt khác như vậy". Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không bốc cháy.

 

And how does a monk burn?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo bốc cháy ?

 

There is the case where a monk's conceit of 'I am' is not abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. This is how a monk burns.


Ở đây, sự kiêu mạn : "Tôi là" của vị Tỷ-kheo không được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể tái sanh, làm cho sanh khởi trong tương lai. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo bốc cháy.

 

And how does a monk not burn?


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không bốc cháy ?

 

There is the case where a monk's conceit of 'I am' is abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. This is how a monk doesn't burn."


Ở đây, sự kiêu mạn : "Tôi là" của vị Tỷ-kheo được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể tái sanh, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không có bốc cháy.

 

See also: AN 4.199.