At Sāvatthī. Standing to one side, that deity recited this verse in the Buddha’s presence:

.. (Nhân duyên ở Sàvatthi). Ðứng một bên, vị Thiên ấy nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:

21. A Sword -Sattisutta

“Like they’re struck by a sword,
like their head were on fire,
a mendicant should go forth mindfully,
to give up sensual desire.

I. Kiếm:

Như kiếm đã chạm da,
Như lửa cháy trên đầu,
Tỷ-kheo hãy chánh niệm,
Xuất gia bỏ ái dục.

Buddha:

“Like they’re struck by a sword,
like their head were on fire,
a mendicant should go forth mindfully,
to give up identity view.”

(Thế Tôn):

Như kiếm đã chạm da,
Như lửa cháy trên đầu,
Tỷ-kheo hãy chánh niệm,
Xuất gia bỏ thân kiến.

22. Impact - Phusatisutta

“It doesn’t impact a person who doesn’t impact others.
It impacts a person because they impact others.
That’s why it impacts someone who impacts:
the one who wrongs one who’s done no wrong.”
“Whoever wrongs a man who’s done no wrong,
a pure man with a spotless record,
the evil backfires on the fool,
like fine dust thrown upwind.”

II. Xúc Chạm

Không xúc, không có chạm,
Có xúc, thời có chạm,
Nên hại người không hại,
Tức có xúc, có chạm,
Ai hại người không hại,
Người tịnh, không ô nhiễm,
Kẻ ngu hái quả ác,
Như ngược gió tung bụi.

23. Matted Hair - Jaṭāsutta

“Matted hair within, matted hair without:
these people are tangled up in matted hair.
I ask you this, Gotama:
Who can untangle this tangled mass?”

III. Triền Phược

Nội triền và ngoại triền,
Chúng sanh bị triền phược,
Con hỏi Gotama,
Ai thoát khỏi triền này?

“A wise man grounded in ethics,
developing the mind and wisdom,
a keen and self-disciplined mendicant,
can untangle this tangled mass.
For those who have discarded
greed, hate, and ignorance—
the perfected ones with defilements ended—
the tangle has been untangled.
Where name and form
cease with nothing left over;
and impingement and perception of form:
it’s there that the tangle is cut.”

(Thế Tôn):

Người trú giới có trí,
Tu tập tâm và tuệ,
Nhiệt tâm và thận trọng,
Tỷ-kheo ấy thoát triền.
Với ai, đã từ bỏ
Tham, sân và vô minh,
Bậc Lậu tận, Ứng cúng,
Vị ấy thoát triền phược.
Chỗ nào danh và sắc,
Ðược đoạn tận, vô dư,
Ðoạn chướng ngại, sắc tưởng,
Chỗ ấy triền phược đoạn.

24. Shielding the Mind - Manonivāraṇasutta

“Whatever you’ve shielded the mind from
can’t cause you suffering.
So you should shield the mind from everything,
then you’re freed from all suffering.”

IV. Chế Ngự Tâm (S.i,14)

Chỗ nào ý chế ngự,
Chỗ ấy đau khổ tận.
Ý chế ngự hoàn toàn,
Thoát đau khổ hoàn toàn.

Bud dha:

“You needn’t shield the mind from everything.
When the mind is under control,
you need only shield the mind
from the places where bad things come.”

(Thế Tôn):

Không nên chế ngự ý,
Hoàn toàn về mọi mặt,
Chớ có chế ngự ý,
Nếu tự chủ đạt được.
Chỗ nào ác pháp khởi,
Chỗ ấy chế ngự ý.

25. A Perfected One - Arahantasutta

“Regarding a mendicant who is perfected, proficient,
with defilements ended, bearing the final body.
Would they say, ‘I speak’,
or even ‘they speak to me’?”

V. Vị A-La-Hán (Tạp 22.6 - 7, La-hán, Ðại 2,154b (S.i,14) ( Biệt Tạp 9.6, Ðại 2,435c)

Vị Tỷ-kheo La-hán,
Ðã làm điều phải làm,
Các lậu được đoạn tận,
Thân này, thân tối hậu.
Vị ấy có thể nói:
"Chính tôi vừa nói lên"
Vị ấy có thể nói:
"Họ nói là của tôi".

Buddha:

“Regarding a mendicant who is perfected, proficient,
with defilements ended, bearing the final body.
They would say, ‘I speak’,
and also ‘they speak to me’.
Skillful, understanding conventional usage,
they use these terms as no more than expressions.”

(Thế Tôn):

Vị Tỷ-kheo La-hán,
Ðã làm điều phải làm,
Các lậu được đoạn tận,
Thân này, thân tối hậu.
Vị ấy có thể nói:
"Chính tôi vừa nói lên",
Vị ấy có thể nói:
"Họ nói là của tôi".
Vị ấy khéo biết rõ,
Danh xưng ở thế gian,
Vì chỉ là danh xưng,
Vị ấy cũng danh xưng.

“Regarding a mendicant who is perfected, proficient,
with defilements ended, bearing the final body.
Is such a mendicant coming close to conceit
if they’d say, ‘I speak’,
or even ‘they speak to me’?”

(Vị Thiên):

Vị Tỷ-kheo La-hán,
Ðã làm điều phải làm,
Các lậu được đoạn tận,
Thân này, thân tối hậu.
Có phải Tỷ-kheo ấy,
Ði gần đến kiêu mạn,
Khi vị ấy có nói:
"Chính tôi vừa nói lên".
Khi vị ấy có nói:
"Họ nói là của tôi"?

Buddha:

“Someone who has given up conceit has no ties,
they’re cleared of all the ties of conceit.
Though that clever person has transcended conceiving,
they’d still say, ‘I speak’,
and also ‘they speak to me’.
Skillful, understanding conventional usage,
they use these terms as no more than expressions.”

(Thế Tôn):

Ai đoạn tận kiêu mạn,
Không còn những buộc ràng,
Mọi hệ phược kiêu mạn,
Ðược hoàn toàn đoạn tận.
Vị có trí sáng suốt,
Vượt khỏi mọi hư tưởng,
Vị ấy có thể nói:
"Chính tôi vừa nói lên",
Vị ấy có thể nói:
"Họ nói là của tôi".
Vị ấy khéo biết rõ,
Danh xưng ở thế gian,
Vì chỉ là danh xưng,
Vị ấy cũng danh xưng.

26. Lamps - Pajjotasutta

“How many lamps are there,
to shine their light on the world?
We’ve come to ask the Buddha;
how are we to understand this?”

VI. Ánh Sáng (Tạp, Ðại 2,360b) (S.i,15) (Biệt Tạp 15.12, Ðại 2,478c)

Vật gì chiếu sáng đời,
Do chúng, đời chói sáng?
Con đến hỏi Thế Tôn,
Muốn biết lời giải đáp.

“There are four lamps in the world,
a fifth is not found.
The sun shines by day,
the moon glows at night,
while a fire burns both
by day and by night.
But a Buddha is the best of lights:
this is the supreme radiance.”

(Thế Tôn):

Bốn vật chiếu sáng đời,
Thứ năm, đây không có.
Ngày, mặt trời sáng chói,
Ðêm, mặt trăng tỏ rạng,
Lửa cháy đỏ đêm ngày,
Chói sáng khắp mọi nơi.
Chánh giác sáng tối thắng,
Sáng này, sáng vô thượng.

27. Streams - Sarasutta

“From where do streams turn back?
Where does the cycle no more revolve?
Where do name and form
cease with nothing left over?”
“Where water and earth,
fire and air find no footing.
From here the streams turn back;
here the cycle no more revolves;
and here it is that name and form
cease with nothing left over.”

VII. Nước Chảy (S.i,15)

Chỗ nào nước chảy ngược?
Chỗ nào nước xoáy dừng?
Chỗ nào danh và sắc,
Ðược đoạn diệt, không dư?
Chỗ nào nước và đất,
Lửa, gió không vững trú,
Do vậy nước chảy ngược,
Chỗ ấy nước xoáy dừng,
Chỗ ấy danh và sắc,
Ðược đoạn diệt, không dư.

28. Affluent -Mahaddhanasutta

“The affluent and the wealthy,
even the aristocrats who rule the land,
are greedy of each other,
insatiable in sensual pleasures.

VIII. Giàu Lớn (S.i,15)

Sát-đế-lỵ giàu lớn,
Tài sản, quốc độ lớn,
Luôn luôn ganh tị nhau,
Hưởng dục không biết ngán,
Giữa người sống dao động,
Trôi theo dòng tái sanh.
Ai bỏ tật và ái,
Không dao động giữa đời.

Among those of such an avid nature,
flowing along the stream of lives,
who here has given up craving?
Who in the world is not avid?”
“They gave up their house,
their beloved children and cattle, and went forth.
And they gave up desire and hate,
and discarded ignorance.
The perfected ones with defilements ended—
they in the world are not avid.”

(Thế Tôn):

Vị xuất gia bỏ nhà,
Bỏ con, gia súc, thân,
Bỏ tham và bỏ sân,
Và từ bỏ vô minh,
Bậc Lậu tận, La-hán,
Không dao động giữa đời.

29. Four Wheels - Catucakkasutta

“Four are its wheels, and nine its doors;
it’s filled with greed and tied up;
and it’s born from a bog. Great hero,
how am I supposed to live like this?”

IX. Bốn Bánh Xe (S.i,16)

Bốn bánh xe, chín cửa,
Ðầy uế, hệ lụy tham,
Chìm đắm trong bùn nhơ,
Ôi, thưa bậc Ðại Hùng,
Sanh thú người như vậy,
Tương lai sẽ thế nào?

Buddha:

“Having cut the strap and harness—
wicked desire and greed—
and having plucked out craving, root and all:
that’s how you’re supposed to live like this.”

(Thế Tôn):

Cắt hỷ và buộc ràng,
Dục tham và tà ác,
Ái căn được đoạn tận,
Sanh thú sẽ như vậy.

30. Antelope Calves - Eṇijaṅghasutta

“O hero so lean, with antelope calves,
not greedy, eating little,
living alone like a lion or an elephant,
you’re not concerned for sensual pleasures.
We’ve come to ask a question:
How is one released from all suffering?”

X. Con Sơn Dương (S.i,16)

Chân như chân sơn dương,
Vừa thon lại vừa mạnh,
Ăn uống có chừng mực,
Không tham lam, say đắm,
Như sư tử, voi rừng,
Ðộc hành, không dục vọng.
Sau khi đến, con hỏi,
Làm sao thoát khổ đau?

Buddha:

“There are five kinds of sensual stimulation in the world,
and the mind is said to be the sixth.
When you’ve discarded desire for these,
you’re released from all suffering.”

(Thế Tôn):

Có năm dục ở đời,
Ý căn là thứ sáu,
Ở đây, từ ước muốn,
Như vậy thoát khổ đau.

Cập nhập ngày: Thứ Tư 21-7-2021

webmasters: Minh Hạnh & Thiện Pháp, Thủy Tú & Phạm Cương


 | | trở về đầu trang | Home page |