I have heard that:

On one occasion the Blessed One was staying near Rajagaha in the Bamboo Grove, the Squirrels' Sanctuary. Then Visakha the lay follower went to Dhammadinna the nun and, on arrival, having bowed down to her, sat to one side. As he was sitting there he said to her:
"'Self-identification, self-identification,' it is said, lady. Which self-identification is described by the Blessed One?"


Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn ở Rajagaha (Vương Xá), tai Veluvana (Trúc Lâm), chỗ Kalandaka Nivapa. Rồi nam cư sĩ Visakha đến chỗ Tỷ-kheo-ni Dhammadinna ở, sau khi đến, đảnh lễ Tỷ-kheo-ni Dhammadinna rồi ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên, nam cư sĩ Visakha thưa với Tỷ-kheo ni Dhammadinna:
– Thưa Ni sư, tự thân, tự thân, (Sakkaya), được gọi là như vậy. Thưa Ni sư, Thế Tôn gọi tự thân là như thế nào?

 

"There are these five clinging-aggregates, friend Visakha: form as a clinging-aggregate, feeling as a clinging-aggregate, perception as a clinging-aggregate, fabrications as a clinging-aggregate, consciousness as a clinging-aggregate. These five clinging-aggregates are the self-identification described by the Blessed One."


– Hiền giả Visakha, Thế Tôn gọi năm thủ uẩn là tự thân, tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn và thức thủ uẩn. Hiền giả Visakha, năm thủ uẩn này, Thế Tôn gọi là tự thân.

 

Saying, "Yes, lady," Visakha the lay follower delighted & rejoiced in what Dhammadinna the nun had said. Then he asked her a further question: "'The origination of self-identification, the origination of self-identification,' it is said, lady. Which origination of self-identification is described by the Blessed One?"


– Lành thay, thưa Ni sư. Nam cư sĩ Visakha hoan hỷ, tín thọ lời Tỷ-kheo-ni Dhammadinna nói, rồi hỏi Tỷ-kheo-ni Dhammadinna thêm một câu hỏi nữa: – Tự thân tập khởi, tự thân tập khởi, thưa Ni sư, được gọi là như vậy. Thưa Ni sư, Thế Tôn gọi tự thân tập khởi (Sakkaya samudaya) là như thế nào?

 

"The craving that makes for further becoming — accompanied by passion & delight, relishing now here & now there — i.e., craving for sensual pleasure, craving for becoming, craving for non-becoming: This, friend Visakha, is the origination of self-identification described by the Blessed One."


– Hiền giả Visakha, khát ái này đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, t́m cầu hỷ lạc chỗ này chỗ kia, tức là dục ái, hữu ái và phi hữu ái. Hiền giả Visakha, khát ái này, Thế Tôn gọi là tự thân tập khởi.

 

"'The cessation of self-identification, the cessation of self-identification,' it is said, lady. Which cessation of self-identification is described by the Blessed One?"


– Tự thân diệt, tự thân diệt, thưa Ni sư, được gọi là như vậy. Thế Tôn gọi tự thân diệt là như thế nào?

 

"The remainderless fading & cessation, renunciation, relinquishment, release, & letting go of that very craving: This, friend Visakha, is the cessation of self-identification described by the Blessed One."


– Hiền giả Visakha, sự đoạn diệt, không tham đắm, không có dư tàn của khát ái ấy, sự xả ly, sự vất bỏ, sự giải thoát, sự vô chấp. Hiền giả Visakha, sự đoạn diệt này, Thế Tôn gọi là tự thân diệt.

 

"'The way of practice leading to the cessation of self-identification, the way of practice leading to the cessation of self-identification,' it is said, lady. Which way of practice leading to the cessation of self-identification is described by the Blessed One?"


– Thưa Ni sư, tự thân diệt đạo, tự thân diệt đạo, được gọi là như vậy. Thưa Ni sư, Thế Tôn gọi tự thân diệt đạo là như thế nào?

 

"Precisely this noble eightfold path — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration: This, friend Visakha, is the way of practice leading to the cessation of self-identification described by the Blessed One."


– Hiền giả Visakha, Con đường Thánh tám ngành này, Thế Tôn gọi là tự thân diệt đạo, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.

 

"Is it the case, lady, that clinging is the same thing as the five clinging-aggregates or is it something separate?"


– Thưa Ni sư, thủ này tức là năm thủ uẩn kia hay thủ này khác với năm thủ uẩn?

 

"Friend Visakha, neither is clinging the same thing as the five clinging-aggregates, nor is it something separate. Whatever desire & passion there is with regard to the five clinging-aggregates, that is the clinging there."


– Không phải, Hiền giả Visakha. Thủ này tức là năm thủ uẩn kia, thủ này không khác với năm thủ uẩn kia, Hiền giả Visakha, phàm có dục tham đối với năm thủ uẩn, tức là (chấp) thủ đối với chúng ở đây vậy.

 

"But, lady, how does self-identification come about?"


– Thưa Ni sư, thế nào là thân kiến?

 

"There is the case, friend Visakha, where an uninstructed, run-of-the-mill person — who has no regard for noble ones, is not well-versed or disciplined in their Dhamma; who has no regard for men of integrity, is not well-versed or disciplined in their Dhamma — assumes form (the body) to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form.


Ở đây, Hiền giả Visakha, kẻ vô văn phàm phu không đến yết kiến các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không đến yết kiến các bậc Chân nhân, không thuần thục pháp các bậc Chân nhân, không tu tập pháp các bậc Chân nhân, xem sắc là tự ngă hay xem tự ngă là có sắc, hay xem sắc là trong tự ngă hay xem tự ngă là trong sắc;

 

"He assumes feeling to be the self, or the self as possessing feeling , or feeling as in the self, or the self as in feeling .


Xem thọ là tự ngă, hay xem tự ngă là có thọ, hay xem thọ là trong tự ngă, hay xem tự ngă là trong thọ;

 

"He assumes perception to be the self, or the self as possessing perception, or perception as in the self, or the self as in perception.


Xem tưởng là tự ngă, hay xem tự ngă là có tưởng, hay xem tưởng là trong tự ngă, hay xem tự ngă là trong tưởng;

 

"He assumes (mental) fabrications to be the self, or the self as possessing fabrications, or fabrications as in the self, or the self as in fabrications.


Xem hành là tự ngă, xem tự ngă là có hành, hay xem hành là trong tự ngă, hay xem tự ngă là trong hành;

 

"He assumes consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. This is how self-identification comes about."


Xem thức là tự ngă, hay xem tự ngă là có thức, hay xem thức là trong tự ngă, hay xem tự ngă là trong thức. Như vậy, Hiền giả Visakha, là thân kiến.

 

"But, lady, how does self-identification not come about?"


Thưa Ni sư, thế nào là không phải thân kiến?

 

"There is the case where a well-instructed disciple of the noble ones — who has regard for noble ones, is well-versed & disciplined in their Dhamma; who has regard for men of integrity, is well-versed & disciplined in their Dhamma — does not assume form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form.

Ở đây, Hiền giả Visakha, vị Đa văn Thánh đệ tử đến yết kiến các bậc Thánh, thuần thục pháp các bậc Thánh, tu tập pháp các bậc Thánh, đến yết kiến các bậc Chân nhân, thuần thục pháp các bậc Chân nhân, tu tập pháp các bậc Chân nhân, không xem sắc là tự ngă, không xem tự ngă là có sắc, không xem sắc là trong tự ngă, không xem tự ngă là trong sắc;

 

"He does not assume feeling to be the self, or the self as possessing feeling, or feeling as in the self, or the self as in feeling.


Không xem thọ là tự ngă, không xem tự ngă là có thọ, không xem thọ là trong tự ngă, không xem tự ngă là trong thọ;

 

"He does not assume perception to be the self, or the self as possessing perception , or perception as in the self, or the self as in perception .


Không xem tưởng là tự ngă, không xem tự ngă là có tưởng, không xem tưởng là trong tự ngă, không xem tự ngă là trong tưởng;

 

"He does not assume fabrications to be the self, or the self as possessing fabrications, or fabrications as in the self, or the self as in fabrications.


Không xem các hành là tự ngă, không xem tự ngă là có các hành, không xem các hành là trong tự ngă, không xem tự ngă là trong các hành;

 

"He does not assume consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. This is how self-identification does not come about."


Không xem thức là tự ngă, không xem tự ngă là có thức, không xem thức là trong tự ngă, không xem tự ngă là trong thức. Như vậy, Hiền giả Visakha, là không có thân kiến.

 

"Now, again, lady, what is the noble eightfold path?"


– Thưa Ni sư, thế nào là Thánh đạo Tám ngành?

 

"This is the noble eightfold path, friend Visakha:
Right view,
Right resolve,
Right speech,
Right action,
Right livelihood,
Right effort,
Right mindfulness,
Right concentration."


Hiền giả Visakha, đây là Thánh đạo Tám ngành, tức là:
Chánh tri kiến,
Chánh tư duy,
Chánh ngữ,
Chánh nghiệp,
Chánh mạng,
Chánh tinh tấn,
Chánh niệm,
Chánh định.

 

"Is the noble eightfold path fabricated or unfabricated?"


Thưa Ni sư, Thánh đạo Tám ngành này là hữu vi hay vô vi?

 

"The noble eightfold path is fabricated."


Hiền giả Visakha, Thánh đạo Tám ngành này là hữu vi.

 

"And are the three aggregates [of virtue, concentration, & discernment] included under the noble eightfold path, lady, or is the noble eightfold path included under the three aggregates?"


Thưa Ni sư, ba uẩn được Thánh đạo Tám ngành thâu nhiếp hay Thánh đạo Tám ngành được ba uẩn thâu nhiếp?

 

"The three aggregates are not included under the noble eightfold path, friend Visakha, but the noble eightfold path is included under the three aggregates. Right speech, right action, & right livelihood come under the aggregate of virtue. Right effort, right mindfulness, & right concentration come under the aggregate of concentration. Right view & right resolve come under the aggregate of discernment."


Hiền giả Visakha, ba uẩn không bị Thánh đạo Tám ngành thâu nhiếp; Hiền giả Visakha, Thánh đạo Tám ngành bị ba uẩn thâu nhiếp. Hiền giả Visakha, chánh ngữ, chánh nghiệp và chánh mạng, những pháp này được thâu nhiếp trong giới uẩn. Chánh tinh tấn, chánh niệm và chánh định, những pháp này được thâu nhiếp trong định uẩn. Chánh tri kiến và chánh tư duy, những pháp này được thâu nhiếp trong tuệ uẩn

 

"Now what is concentration, lady, what qualities are its themes, what qualities are its requisites, and what is its development?"

Thưa Ni sư thế nào là định, thế nào là định tướng, thế nào là định tư cụ, thế nào là định tu tập?

 

"Singleness of mind is concentration, friend Visakha; the four frames of reference are its themes; the four right exertions are its requisites; and any cultivation, development, & pursuit of these qualities is its development."

Hiền giả Visakha, nhất tâm là định, Bốn Niệm Xứ là định tướng, Bốn Tinh cần là định tư cụ, sự luyện tập, sự tu tập, sự tái tu tập của những pháp ấy là định tu tập ở đây vậy.

 

"Now, lady, what are fabrications?"

Thưa Ni sư, có bao nhiêu hành?

 

"These three fabrications, friend Visakha: bodily fabrications, verbal fabrications, & mental fabrications."

Hiền giả, có ba loại hành này: thân hành, khẩu hành, và tâm hành.

 

"But what are bodily fabrications? What are verbal fabrications? What are mental fabrications?"

Thưa Ni sư, thế nào là thân hành, thế nào là khẩu hành, thế nào là tâm hành?

 

"In-&-out breaths are bodily fabrications. Directed thought & evaluation are verbal fabrications. Perceptions & feelings are mental fabrications."

Thở vô, thở ra, Hiền giả Visakha, là thân hành, tầm tứ là khẩu hành, tưởng và thọ là tâm hành.

 

"But why are in-&-out breaths bodily fabrications? Why are directed thought & evaluation verbal fabrications? Why are perceptions & feelings mental fabrications?"

Thưa Ni sư, v́ sao thở vô thở ra là thân hành, v́ sao tầm tứ là khẩu hành, v́ sao tưởng và thọ là tâm hành?

 

"In-&-out breaths are bodily; these are things tied up with the body. That's why in-&-out breaths are bodily fabrications. Having first directed one's thoughts and made an evaluation, one then breaks out into speech. That's why directed thought & evaluation are verbal fabrications. Perceptions & feelings are mental; these are things tied up with the mind. That's why perceptions & feelings are mental fabrications."

Thở vô, thở ra, Hiền giả Visakha, thuộc về thân, những pháp này lệ thuộc với thân, nên thở vô thở ra thuộc về thân hành. Hiền giả Visakha, trước phải tầm và tứ rồi sau mới phát lời nói, nên tầm tứ thuộc về khẩu hành. Tưởng và thọ và tâm sở, các pháp này lệ thuộc với tâm, nên tưởng và thọ thuộc về tâm hành.

 

"Now, lady, how does the attainment of the cessation of perception & feeling come about?"

Thưa Ni sư, như thế nào là chứng nhập Diệt thọ tưởng định?

 

"The thought does not occur to a monk as he is attaining the cessation of perception & feeling that 'I am about to attain the cessation of perception & feeling' or that 'I am attaining the cessation of perception & feeling' or that 'I have attained the cessation of perception & feeling.' Instead, the way his mind has previously been developed leads him to that state."

Hiền giả Visakha, Tỷ-kheo chứng nhập Diệt thọ tưởng định, vị ấy không nghĩ rằng: "Tôi sẽ chứng nhập Diệt thọ tưởng định", hay "Tôi đang chứng nhập Diệt thọ tưởng định" hay "Tôi đă chứng nhập Diệt thọ tưởng định". V́ rằng, tâm của vị này trước đă được tu tập như vậy nên đưa đến trạng thái như vậy.

 

"But when a monk is attaining the cessation of perception & feeling, which things cease first: bodily fabrications, verbal fabrications, or mental fabrications?"

Thưa Ni sư, Tỷ-kheo chứng nhập Diệt thọ tưởng định, những pháp ǵ diệt trước, thân hành, hay khẩu hành, hay tâm hành?

 

"When a monk is attaining the cessation of perception & feeling, friend Visakha, verbal fabrications cease first, then bodily fabrications, then mental fabrications."1

Hiền giả Visakha, vị Tỷ-kheo chứng nhập Diệt thọ tưởng định, khẩu hành diệt trước, rồi đến thân hành, rồi đến tâm hành.

 

"Now, lady, how does emergence from the cessation of perception & feeling come about?"

Thưa Ni sư, làm thế nào xuất khởi Diệt thọ tưởng định?

 

"The thought does not occur to a monk as he is emerging from the cessation of perception & feeling that 'I am about to emerge from the cessation of perception & feeling' or that 'I am emerging from the cessation of perception & feeling' or that 'I have emerged from the cessation of perception & feeling.' Instead, the way his mind has previously been developed leads him to that state."

Hiền giả Visakha, vị Tỷ-kheo xuất khởi Diệt thọ tưởng định, không có nghĩ rằng: "Tôi sẽ xuất khởi Diệt thọ tưởng định", hay "Tôi đang xuất khởi Diệt thọ tưởng định", hay: "Tôi đă xuất khởi Diệt thọ tưởng định". V́ rằng tâm của vị này trước đă tu tập như vậy nên đưa đến trạng thái như vậy.

 

"But when a monk is emerging from the cessation of perception & feeling, which things arise first: bodily fabrications, verbal fabrications, or mental fabrications?"

Thưa Ni sư, Tỷ-kheo xuất khởi Diệt thọ tưởng định, những pháp nào khởi lên trước, thân hành, hay khẩu hành hay tâm hành?

 

"When a monk is emerging from the cessation of perception & feeling, friend Visakha, mental fabrications arise first, then bodily fabrications, then verbal fabrications."

Hiền giả Visakha, Tỷ-kheo xuất khởi Diệt thọ tưởng định, tâm hành khởi lên trước nhất, rồi đến thân hành, rồi đến khẩu hành.

 

"When a monk has emerged from the cessation of perception & feeling, lady, how many contacts make contact?"

Thưa Ni sư, khi Tỷ-kheo xuất khởi Diệt thọ tưởng định, vị ấy cảm giác những xúc nào?

 

"When a monk has emerged from the cessation of perception & feeling, friend Visakha, three contacts make contact: contact with emptiness, contact with the signless, & contact with the undirected."2

Hiền giả Visakha, khi Tỷ-kheo xuất khởi Diệt thọ tưởng định, vị ấy cảm giác ba loại xúc: không xúc, vô tướng xúc, vô nguyện xúc.

 

"When a monk has emerged from the cessation of perception & feeling, lady, to what does his mind lean, to what does it tend, to what does it incline?"

Thưa Ni sư, khi Tỷ-kheo xuất khởi Diệt thọ tưởng định, tâm của vị ấy thiên về ǵ, hướng về ǵ, khuynh hướng về ǵ?

 

"When a monk has emerged from the cessation of perception & feeling, friend Visakha, his mind leans to seclusion, tends to seclusion, inclines to seclusion."3

Hiền giả Visakha, khi Tỷ-kheo xuất khởi Diệt thọ tưởng định, tâm của vị ấy thiên về độc cư, hướng về độc cư, khuynh hướng về độc cư.

 

"Now, lady, how many kinds of feeling are there?"

Thưa Ni sư, có bao nhiêu thọ?

 

"These three kinds of feeling: pleasant feeling, painful feeling, & neither-pleasant-nor-painful feeling."

Hiền giả Visakha, có ba thọ này, lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ.

 

"What is pleasant feeling? What is painful feeling? What is neither-pleasant-nor-painful feeling?"

Thưa Ni sư, thế nào là lạc thọ, thế nào là khổ thọ, thế nào là bất khổ bất lạc thọ?

 

"Whatever is experienced physically or mentally as pleasant & gratifying is pleasant feeling. Whatever is experienced physically or mentally as painful & hurting is painful feeling. Whatever is experienced physically or mentally as neither gratifying nor hurting is neither-pleasant-nor-painful feeling."

Hiền giả Visakha, cái ǵ được cảm thọ bởi thân hay tâm, một cách khoái lạc, khoái cảm, như vậy là lạc thọ. Hiền giả Visakha, cái ǵ được cảm thọ bởi thân hay tâm, một cách đau khổ, không khoái cảm, như vậy là khổ thọ. Hiền giả Visakha, cái ǵ được cảm thọ bởi thân hay tâm không khoái cảm, không khoái cảm như vậy là bất khổ bất lạc thọ.

 

"In what way is pleasant feeling pleasant, lady, and in what way painful?"

Thưa Ni sư, đối với lạc thọ, cái ǵ lạc, cái ǵ khổ? Đối với khổ thọ, cái ǵ khổ, cái ǵ lạc? Đối với bất khổ bất lạc thọ, cái ǵ lạc, cái ǵ khổ?

 

"Pleasant feeling is pleasant in remaining, & painful in changing, friend Visakha. Painful feeling is painful in remaining & pleasant in changing. Neither-pleasant-nor-painful feeling is pleasant in occurring together with knowledge, and painful in occurring without knowledge."

Hiền giả Visakha, đối với lạc thọ, cái ǵ trú là lạc, cái ǵ biến hoại là khổ. Đối với khổ thọ, cái ǵ trú là khổ, cái ǵ biến hoại là lạc. Đối với bất khổ bất lạc thọ, có trí là lạc, vô trí là khổ.

 

"What obsession gets obsessed with pleasant feeling? What obsession gets obsessed with painful feeling? What obsession gets obsessed with neither-pleasant-nor-painful feeling?"

Thưa Ni sư, trong lạc thọ, có tùy miên ǵ tồn tại; trong khổ thọ, có tùy miên ǵ tồn tại; trong bất khổ bất lạc thọ, có tùy miên ǵ tồn tại?

 

"Passion-obsession gets obsessed with pleasant feeling. Resistance-obsession gets obsessed with painful feeling. Ignorance-obsession gets obsessed with neither-pleasant-nor-painful feeling."

Hiền giả Visakha, trong lạc thọ, tham tùy miên tồn tại; trong khổ thọ, sân tùy miên tồn tại; trong tất cả bất khổ bất lạc thọ, vô minh tùy miên tồn tại.

 

"Does passion-obsession get obsessed with all pleasant feeling? Does resistance-obsession get obsessed with all painful feeling? Does ignorance-obsession get obsessed with all neither-pleasant-nor-painful feeling?"

Thưa Ni sư, có phải trong tất cả lạc thọ, tham tùy miên tồn tại; trong tất cả khổ thọ, sân tùy miên tồn tại; trong tất cả bất khổ bất lạc thọ, vô minh tùy miên tồn tại?

 

"No..."

Hiền giả Visakha, không phải trong tất cả lạc thọ, tham tùy miên tồn tại; không phải trong tất cả khổ thọ, sân tùy miên tồn tại; không phải trong tất cả bất khổ bất lạc thọ, vô minh tùy miên tồn tại.

 

"But what is to be abandoned with regard to pleasant feeling? What is to be abandoned with regard to painful feeling? What is to be abandoned with regard to neither-pleasant-nor-painful feeling?"

Thưa Ni sư, trong lạc thọ, cái ǵ phải từ bỏ. Trong khổ thọ, cái ǵ phải từ bỏ. Trong bất khổ bất lạc thọ, cái ǵ phải từ bỏ?

 

"Passion-obsession is to be abandoned with regard to pleasant feeling. Resistance-obsession is to be abandoned with regard to painful feeling. Ignorance-obsession is to be abandoned with regard to neither-pleasant-nor-painful feeling."

Hiền giả Visakha, trong lạc thọ, tham tùy miên phải từ bỏ. Trong khổ thọ, sân tùy miên phải từ bỏ. Trong bất khổ bất lạc thọ, vô minh tùy miên phải từ bỏ.

 

"Is passion-obsession to be abandoned with regard to all pleasant feeling? Is resistance-obsession to be abandoned with regard to all painful feeling? Is ignorance-obsession to be abandoned with regard to all neither-pleasant-nor-painful feeling?"

Thưa Ni sư, có phải trong tất cả lạc thọ, tham tùy miên phải từ bỏ. Trong tất cả khổ thọ, sân tùy miên phải từ bỏ. Trong tất cả bất khổ bất lạc thọ, vô minh tùy miên phải từ bỏ?

 

"No... There is the case where a monk — quite withdrawn from sensuality, withdrawn from unskillful qualities — enters & remains in the first jhana: rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation. With that he abandons passion. No passion-obsession gets obsessed there.4 There is the case where a monk considers, 'O when will I enter & remain in the dimension that those who are noble now enter & remain in?' And as he thus nurses this yearning for the unexcelled liberations, there arises within him sorrow based on that yearning. With that he abandons resistance. No resistance-obsession gets obsessed there.5 There is the case where a monk, with the abandoning of pleasure & pain — as with the earlier disappearance of elation & distress — enters & remains in the fourth jhana: purity of equanimity & mindfulness, neither pleasure nor pain. With that he abandons ignorance. No ignorance-obsession gets obsessed there."6

Hiền giả Visakha, không phải trong tất cả lạc thọ, tham tùy miên phải từ bỏ; trong tất cả khổ thọ, sân tùy miên phải từ bỏ; trong tất cả bất khổ bất lạc thọ, vô minh tùy miên phải từ bỏ. Ở đây, Hiền giả Visakha, vị Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm và tứ. Do vậy tham đă được từ bỏ, không c̣n tham tùy miên tồn tại ở đây. Ở đây, Hiền giả Visakha, vị Tỷ-kheo suy tư như sau: "Chắc chắn ta sẽ chứng và an trú trong trú xứ mà nay các vị Thánh đang an trú". V́ muốn phát nguyện hướng đến các cảnh giải thoát vô thượng, do ước nguyện ấy, khởi lên ưu tư. Do vậy, sân được từ bỏ, không c̣n sân tùy miên tồn tại ở đây. Ở đây, Hiền giả Visakha, vị Tỷ-kheo xả lạc và xả khổ, diệt hỷ ưu đă cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh. Do vậy vô minh đă được từ bỏ, không c̣n vô minh tùy miên tồn tại ở đây.

 

"Now what, lady, lies on the other side of pleasant feeling?"

Thưa Ni sư, lạc thọ lấy ǵ làm tương đương?

 

"Passion lies on the other side of pleasant feeling."

Hiền giả Visakha, lạc thọ lấy khổ thọ làm tương đương.

 

"And what lies on the other side of painful feeling?"

Thưa Ni sư, khổ thọ lấy ǵ làm tương đương?

 

p>"Resistance lies on the other side of painful feeling." 7

Hiền giả Visakha, khổ thọ lấy lạc thọ làm tương đương.

 

"What lies on the other side of neither-pleasant-nor-painful feeling?"

Thưa Ni sư, bất khổ bất lạc thọ lấy ǵ làm tương đương?

 

"Ignorance lies on the other side of neither-pleasant-nor-painful feeling."

Hiền giả Visakha, bất khổ bất lạc thọ lấy vô minh làm tương đương.

 

p>"What lies on the other side of ignorance?"

Thưa Ni sư, vô minh lấy ǵ làm tương đương?

 

"Clear knowing lies on the other side of ignorance."

Hiền giả Visakha, vô minh lấy minh làm tương đương.

 

"What lies on the other side of clear knowing?"

Thưa Ni sư, minh lấy ǵ làm tương đương?

 

"Release lies on the other side of clear knowing."

Hiền giả Visakha, minh lấy giải thoát làm tương đương.

 

"What lies on the other side of release?"

Thưa Ni sư, giải thoát lấy ǵ làm tương đương?

 

"Unbinding lies on the other side of release."

Hiền giả Visakha, giải thoát lấy Niết-bàn làm tương đương.

 

"What lies on the other side of Unbinding?"

Thưa Ni sư, Niết-bàn lấy ǵ làm tương đương?

 

"You've gone too far, friend Visakha. You can't keep holding on up to the limit of questions. For the holy life gains a footing in Unbinding, culminates in Unbinding, has Unbinding as its final end. If you wish, go to the Blessed One and ask him the meaning of these things. Whatever he says, that's how you should remember it."

Hiền giả Visakha, câu hỏi đi quá xa, vượt ra ngoài giới hạn câu trả lời. Hiền giả Visakha, phạm hạnh là để thể nhập vào Niết-bàn, để vượt qua đến Niết-bàn, để đạt cứu cánh Niết-bàn. Hiền giả Visakha, nếu Hiền giả muốn, hăy đến chỗ Thế Tôn ở, và hỏi ư nghĩa này. Và Thế Tôn trả lời cho Hiền giả như thế nào, hăy như vậy thọ tŕ.

 

Then Visakha the lay follower, delighting & rejoicing in what Dhammadinna the nun had said, bowed down to her and, keeping her to his right, went to the Blessed One. On arrival, having bowed down to the Blessed One, he sat to one side. As he was sitting there he told the Blessed One the full extent of the conversation he had had with Dhammadinna the nun. When this was said, the Blessed One said to him, "Dhammadinna the nun is wise, Visakha, a woman of great discernment. If you had asked me those things, I would have answered you in the same way she did. That is the meaning of those things. That is how you should remember it."

Rồi nam cư sĩ Visakha hoan hỷ, tín thọ lời Tỷ-kheo-ni Dhammadinna giảng, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Tỷ-kheo ni Dhammadinna, thân bên phải hướng về phía Tỷ-kheo-ni rồi từ biệt, đi đến chỗ Thế Tôn ở. Sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, nam cư sĩ Visakha thuật lại cho Thế Tôn tất cả câu chuyện đàm đạo với Tỷ-kheo-ni Dhammadinna. Khi nghe nói vậy, Thế Tôn nói với nam cư sĩ Visakha: – Này Visakha, Tỷ-kheo-ni Dhammadinna là bậc Hiền trí! Này Visakha, Tỷ-kheo-ni Dhammadinna là bậc Đại tuệ. Này Visakha, nếu Ông hỏi Ta ư nghĩa ấy, Ta cũng trả lời như Tỷ-kheo-ni Dhammadinna đă trả lời. Ông đối với nghĩa này, hăy như vậy thọ tŕ.

 

That is what the Blessed One said. Gratified, Visakha the lay follower delighted in the Blessed One's words.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Nam cư sĩ Visakha hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy.

 

Notes

1. Verbal fabrication grows still on attaining the second jhana; bodily fabrication grows still on attaining the fourth jhana; mental fabrication grows still on attaining the cessation of perception & feeling.

2. Emptiness, the signless, & the undirected are names for a state of concentration that lies on the threshold of Unbinding. They differ only in how they are approached. According to the commentary, they color one's first apprehension of Unbinding: a meditator who has been focusing on the theme of inconstancy will first apprehend Unbinding as signless; one who has been focusing on the theme of stress will first apprehend it as undirected; one who has been focusing on the theme of not-self will first apprehend it as emptiness.

3. According to the commentary, "seclusion" here stands for Unbinding. On emerging from the cessation of perception & feeling, and having had contact with emptiness/the signless/the undirected, the mind inclines naturally to a direct experience of Unbinding.

4. In other words, once the pleasure of the first jhana has been used as a basis for giving rise to the discernment that leads to arahantship, the mind has no further passion-obsession with pleasant feeling. (The commentary says that this is true at attainment of non-returning, but this must be a mistake, as non-returners are still subject to passion for form and formless phenomena.)

5. Once this sorrow has been used as a basis for giving rise to the discernment that leads to non-returning, the mind has no further resistance-obsession with painful feeling.

6. Once this feeling of neither pleasure nor pain has been used as a basis for giving rise to the discernment that leads to arahantship, the mind has no further ignorance-obsession with feelings of neither pleasure nor pain.

7. This reading follows the Thai edition of the Pali canon. The PTS edition of the Pali canon gives the first two questions and answers in this exchange as follows:

"Now what, lady, lies on the other side of pleasant feeling?"
"Painful feeling lies on the other side of pleasant feeling."
"And what lies on the other side of painful feeling?"
"Pleasant feeling lies on the other side of painful feeling."

For some reason, the editors of neither edition seem to have been aware of the reading in the other edition.

 

See also: SN 41.6

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |