Evaṃ mesutaṃ. Ekaṃ samayaṃbhagavà sàvatthiyaṃ viharati jetavane Anàthapiṇḍikassa àràme. Tatra kho bhagavà bhikkhū àmantesi bhikkhavo'ti. Bhadante'ti te bhikkhūbhagavato paccassosuṃ. Bhagavà etadavoca.
Sabbàsavasaṃvarapariyàyaṃ vo bhikkhave desissàmi. Taṃ suṇàtha sàdhukaṃmanasikarotha bhàsissàmī'ti. Evaṃ bhante'ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavà etadavoca
 

 

Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn ở Savatthi (Xá-vệ), tại Jetavana (Kỳ-đà Lâm), vườn ông Anathapindika (Cấp Cô Độc). Khi ở tại chỗ ấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này các Tỷ-kheo!" --"Bạch Thế Tôn", các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói: "Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Người pháp môn pḥng hộ tất cả lậu hoặc". Hăy nghe và khéo tác ư. Ta sẽ nói". --"Thưa vâng, bạch Thế Tôn

 

I have heard that on one occasion the Blessed One was staying at Savatthi, in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. There he addressed the monks: "Monks!"
"Yes, lord," the monks replied.

 

Jànato ahaṃ bhikkhave passato àsavànaṃ khayaṃ vadàmi no ajànato no apassato. Kiñca bhikkhave jànato kiṃ passato àsavànaṃ khayo hoti? Yoniso ca manasikàraṃ ayoniso ca manasikàraṃ. Ayoniso bhikkhave manasikaroto anuppannà ceva àsavà uppajjanti uppannà ca àsavà pavaḍḍhanti. Yoniso ca kho bhikkhave manasikaroto anuppannà ceva àsavà na uppajjanti, uppannà ca àsavà pahīyanti..
Atthi bhikkhave àsavà dassanà pahàtabbà atthi àsavà saṃvarà pahàtabbà atthi àsavà paṭisevanà pahàtabbà atthi àsavà adhivàsanà pahàtabbà atthi àsavà parivajjanà pahàtabbà atthi àsavà vinodanà pahàtabbà atthi àsavà bhàvanà pahàtabbà.
 

 

Thế Tôn nói như sau:

(Tóm lược)

-- Này các Tỷ-kheo, Ta giảng sự diệt tận các lậu hoặc cho người biết, cho người thấy, không phải cho người không biết, cho người không thấy. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sự diệt tận các lậu hoặc cho người biết, cho người thấy: có như lư tác ư và không như lư tác ư. Này các Tỷ-kheo, do không như lư tác ư, các lậu hoặc chưa sanh được sanh khởi, và các lậu hoặc đă sanh được tăng trưởng. Này các Tỷ-kheo, do như lư tác ư, các lậu hoặc chưa sanh không sanh khởi, và các lậu hoặc đă sanh được trừ diệt. Này các Tỷ-kheo, có những lậu hoặc phải do tri kiến được đoạn trừ, có những lậu hoặc phải do pḥng hộ được đoạn trừ, có những lậu hoặc phải do thọ dụng được đoạn trừ, có những lậu hoặc phải do kham nhẫn được đoạn trừ, có những lậu hoặc phải do tránh né được đoạn trừ, có những lậu hoặc phải do trừ diệt được đoạn trừ, có những lậu hoặc phải do tu tập được đoạn trừ.

 

The Blessed One said, "Monks, the ending of the fermentations is for one who knows & sees, I tell you, not for one who does not know & does not see. For one who knows what & sees what? Appropriate attention & inappropriate attention. When a monk attends inappropriately, unarisen fermentations arise, and arisen fermentations increase. When a monk attends appropriately, unarisen fermentations do not arise, and arisen fermentations are abandoned. There are fermentations to be abandoned by seeing, those to be abandoned by restraining, those to be abandoned by using, those to be abandoned by tolerating, those to be abandoned by avoiding, those to be abandoned by destroying, and those to be abandoned by developing.

 

. Katame ca bhikkhave àsavà dassanà pahàtabbà? Idha bhikkhave assutavà puthujjano ariyànaṃ adassàvī ariyadhammassa akovido ariyadhamme avinīto sappurisànaṃ adassàvī sappurisadhammassa akovido sappurisadhamme avinīto manasikaraṇīye dhamme nappajànàti amanasikaraṇīye dhamme nappajànàti. So manasikaraṇīye dhamme appajànanto amanasikaraṇīye dhamme appajànanto ye dhammà na manasikaraṇīyà te dhamme manasi karoti, ye dhammà manasikaraṇīyà te dhamme na manasi karoti.
 

 

(Các lậu hoặc phải do tri kiến được đoạn trừ)

Này các Tỷ-kheo, và thế nào là các lậu hoặc phải do tri kiến được đoạn trừ? Này các Tỷ-kheo, ở đây có kẻ phàm phu ít nghe, không được thấy các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không được thấy các bậc Chơn nhơn, không thuần thục pháp các bậc Chơn nhơn, không tu tập pháp các bậc Chơn nhơn, không tuệ tri các pháp cần phải tác ư, không tuệ tri các pháp không cần phải tác ư; vị này v́ không tuệ tri các pháp cần phải tác ư, v́ không tuệ tri các pháp không cần phải tác ư nên tác ư các pháp không cần phải tác ư và không tác ư các pháp cần phải tác ư.

 

"[1] And what are the fermentations to be abandoned by seeing? There is the case where an uninstructed, run-of-the-mill person — who has no regard for noble ones, is not well-versed or disciplined in their Dhamma; who has no regard for men of integrity, is not well-versed or disciplined in their Dhamma — does not discern what ideas are fit for attention or what ideas are unfit for attention. This being so, he does not attend to ideas fit for attention and attends [instead] to ideas unfit for attention.

 

Katame ca bhikkhave dhammà na manasikaraṇīyà ye dhamme manasi karoti? Yassa bhikkhave dhamme manasi karoto anuppanno và kàmàsavo uppajjati, uppanno và kàmàsavo pavaḍḍhati, anuppanno và bhavàsavo uppajjati, uppanno và bhavàsavo pavaḍḍhati, anuppanno và avijjàsavo uppajjati, uppanno và avijjàsavo pavaḍḍhati. Ime dhammà na manasikaraṇīyà ye dhamme manasi karoti.
 

 

Này các Tỷ-kheo, và thế nào là các pháp cần phải tác ư mà vị ấy không tác ư? Này các Tỷ-kheo, nghĩa là các pháp do vị ấy tác ư mà dục lậu chưa sanh không sanh khởi, hay dục lậu đă sanh được trừ diệt, hay hữu lậu chưa sanh không sanh khởi, hay hữu lậu đă sanh được trừ diệt, hay vô minh lậu chưa sanh không sanh khởi, hay vô minh lậu đă sanh được trừ diệt. Những pháp ấy là những pháp cần phải tác ư mà các vị ấy không tác ư. Do vị ấy tác ư các pháp không nên tác ư, do vị ấy không tác ư các pháp cần phải tác ư, nên các lậu hoặc chưa sanh được sanh khởi, và các lậu hoặc đă sanh được tăng trưởng.

 

"And what are the ideas unfit for attention that he attends to? Whatever ideas such that, when he attends to them, the unarisen fermentation of sensuality arises in him, and the arisen fermentation of sensuality increases; the unarisen fermentation of becoming arises in him, and arisen fermentation of becoming increases; the unarisen fermentation of ignorance arises in him, and the arisen fermentation of ignorance increases. These are the ideas unfit for attention that he attends to.

 

Katame ca bhikkhave dhammà na manasikaraṇīyà ye dhamme na manasi karoti? Yassa bhikkhave dhamme manasi karoto anuppanno và kàmàsavo na uppajjati, uppanno kàmàsavo pahīyati, anuppanno và bhavàsavo na uppajjati, uppanno và bhavàsavo pahīyati, anuppanno và avijjàsavo na uppajjati, uppanno và avijjàsavo pahīyati. Ime dhammà manasikaraṇīyà ye dhamme na manasi karoti.
Tassa amanasikaraṇīyànaṃ dhammànaṃ manasikàrà manasikaraṇīyànaṃ dhammànaṃamanasikàrà anuppannà ceva àsavà uppajjanti, uppannà ca àsavà pavaḍḍhanti.
 

 

Này các Tỷ-kheo, và thế nào là các pháp cần phải tác ư mà vị ấy không tác ư? Này các Tỷ-kheo, nghĩa là các pháp do vị ấy tác ư mà dục lậu chưa sanh không sanh khởi, hay dục lậu đă sanh được trừ diệt, hay hữu lậu chưa sanh không sanh khởi, hay hữu lậu đă sanh được trừ diệt, hay vô minh lậu chưa sanh không sanh khởi, hay vô minh lậu đă sanh được trừ diệt. Những pháp ấy là những pháp cần phải tác ư mà các vị ấy không tác ư. Do vị ấy tác ư các pháp không nên tác ư, do vị ấy không tác ư các pháp cần phải tác ư, nên các lậu hoặc chưa sanh được sanh khởi, và các lậu hoặc đă sanh được tăng trưởng.

 

"And what are the ideas fit for attention that he does not attend to? Whatever ideas such that, when he attends to them, the unarisen fermentation of sensuality does not arise in him, and the arisen fermentation of sensuality is abandoned; the unarisen fermentation of becoming does not arise in him, and arisen fermentation of becoming is abandoned; the unarisen fermentation of ignorance does not arise in him, and the arisen fermentation of ignorance is abandoned. These are the ideas fit for attention that he does not attend to. Through his attending to ideas unfit for attention and through his not attending to ideas fit for attention, both unarisen fermentations arise in him, and arisen fermentations increase.

 

So evaṃ ayoniso manasi karoti: ahosiṃ nu kho ahaü atītamaddhànaṃ. Na nu kho ahosiṃ atītamaddhànaṃ. Kinnu kho ahosiṃ atītamaddhànaṃ. Kathannu kho ahosiṃ atītamaddhànaṃ. Kiṃ hutvà kiṃ ahosiṃ nu kho ahaṃ atītamaddhànaṃ. Bhavissàmi nu kho ahaṃ anàgatamaddhànaṃ. Na nu kho bhavissàmi anàgatamaddhànaṃ. Kinnu kho bhavissàmi anàgatamaddhànaü. Kathannu kho bhavissàmi anàgatamaddhànaṃ. Kiṃ hutvà kiṃ bhavissàmi nu kho ahaṃ anàgatamaddhànanti. Etarahi và paccuppannaṃ addhànaṃajjhattaṃ kathaṃkathī hoti: ahaṃ nu kho'smi no nu kho'smi kinnu kho'smi kathaṃ nu kho'smi ayaṃ nu kho satto kuto àgato so kuhiṃ gàmī bhavissatī'ti.
 

 

Vị ấy không như lư tác ư như sau: "Ta có mặt trong thời quá khứ, hay ta không có mặt trong thời quá khứ? Ta có mặt trong thời quá khứ như thế nào? Ta có mặt trong thời quá khứ h́nh vóc như thế nào? Trước kia ta là ǵ và ta đă có mặt như thế nào trong thời quá khứ? Ta sẽ có mặt trong thời vị lai hay ta sẽ không có mặt trong thời vị lai? Ta sẽ có mặt trong thời vị lai như thế nào? Ta sẽ có mặt trong thời vị lai, h́nh vóc như thế nào? Trước kia ta là ǵ và ta sẽ có mặt như thế nào trong thời vị lai?" Hay nay vị ấy có nghi ngờ về ḿnh trong thời hiện tại: "Ta có mặt hay ta không có mặt? Ta có mặt như thế nào? Ta có mặt h́nh vóc như thế nào? Chúng sanh này từ đâu đến? Và rồi nó sẽ đi đâu?".

 

"This is how he attends inappropriately: 'Was I in the past? Was I not in the past? What was I in the past? How was I in the past? Having been what, what was I in the past? Shall I be in the future? Shall I not be in the future? What shall I be in the future? How shall I be in the future? Having been what, what shall I be in the future?' Or else he is inwardly perplexed about the immediate present: 'Am I? Am I not? What am I? How am I? Where has this being come from? Where is it bound?'

 

Tassa evaṃ ayoniso manasi karoto channṃ diṭṭhīnaṃ aññatarà diṭṭhi uppajjati: atthi me attà'ti và'ssa saccato thetato diṭṭhi uppajjati, natthi me attà'ti và'ssa saccato thetato diṭṭhi uppajjati, attanà' va attànaṃ sañjànàmī'ti và'ssa saccato thetato diṭṭhi uppajjati, attanà'va anattànaṃ sañjànàmī'ti và'ssa saccato thetato diṭṭhi uppajjati, anattanà'va attànaṃ sañjànàmī'ti và'ssa saccato thetato diṭṭhi uppajjati. Atha và pana'ssa evaṃ diṭṭhi hoti. Yo me ayaṃattà vado vedeyyo tatra tatra kalyàṇapàpakànaṃ kammànaṃ vipàkaṃ paṭisaṃvedeti. So kho pana me ayaṃ attà nicco dhuvo sassato avipariṇàmadhammo sassatisamaṃ tatheva ṭhassatī'ti. Idaṃ vuccati bhikkhave diṭṭhigataṃdiṭṭhigahanaṃ diṭṭhikantàro diṭṭhivisūkaṃ diṭṭhivipphanditaṃ diṭṭhisaṃyojanaṃ. Diṭṭhisaṃyojanasaṃyutto bhikkhave assutavà puthujjano na parimuccati jàtiyà jaràmaraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upàyàsehi, na parimuccati dukkhasmà'ti vadàmi.
 

 

Với người không như lư tác ư như vậy, một trong sáu tà kiến này khởi lên: "Ta có tự ngă", tà kiến này khởi lên với người ấy như thật, như chơn; "Ta không có tự ngă", tà kiến này khởi lên với người ấy như thật như chơn; "Do tự ḿnh, ta tưởng tri ta có tự ngă", tà kiến này khởi lên với người ấy như thật, như chơn; "Do tự ḿnh, ta tưởng tri ta không có tự ngă", tà kiến này khởi lên với người ấy như thật, như chơn. "Không do tự ḿnh, ta tưởng tri ta có tự ngă", tà kiến này khởi lên với người ấy như thật, như chơn; hay tà kiến này khởi lên với người ấy: "Chính tự ngă của ta nói, cảm giác, hưởng thọ quả báo các nghiệp thiện ác đă làm chỗ này, chỗ kia, chính tự ngă ấy của ta là thường trú, thường hằng, hằng tồn, không chuyển biến, và sẽ vĩnh viễn tồn tại". Này các Tỷ-kheo, như vậy gọi là tà kiến, kiến trù lâm, kiến hoang vu, kiến hư luận, kiến tranh chấp, kiến kiết phược. Này các Tỷ-kheo, trói buộc bởi kiến kiết sử, kẻ phàm phu ít nghe không được giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, năo. Ta nói kẻ ấy không thoát khỏi khổ đau.

 

"As he attends inappropriately in this way, one of six kinds of view arises in him: The view I have a self arises in him as true & established, or the view I have no self... or the view It is precisely by means of self that I perceive self... or the view It is precisely by means of self that I perceive not-self... or the view It is precisely by means of not-self that I perceive self arises in him as true & established, or else he has a view like this: This very self of mine — the knower that is sensitive here & there to the ripening of good & bad actions — is the self of mine that is constant, everlasting, eternal, not subject to change, and will stay just as it is for eternity. This is called a thicket of views, a wilderness of views, a contortion of views, a writhing of views, a fetter of views. Bound by a fetter of views, the uninstructed run-of-the-mill person is not freed from birth, aging, & death, from sorrow, lamentation, pain, distress, & despair. He is not freed, I tell you, from suffering & stress.

 

. Sutavà ca kho bhikkhave ariyasàvako ariyànaṃ dassàvī ariyadhammassa kovido ariyadhamme suvinīto sappurisànaṃ dassàvī sappurisadhammassa kovido sappurisadhamme suvinīto manasikaraṇīye dhamme pajànàti amanasikaraṇīye dhamme pajànàti. So manasikaraṇīye dhamme pajànanto amanasikaraṇīye dhamme pajànanto ye dhammà na manasikaraṇīyà te dhamme na manasi karoti, ye dhammà manasikaraṇīyà te dhamme manasi karoti.
 

 

Này các Tỷ-kheo, và vị Thánh đệ tử nghe nhiều, được thấy các bậc Thánh, thuần thục pháp các bậc Thánh, tu tập pháp các bậc Thánh; được thấy các bậc Chơn nhơn, thuần thục pháp các bậc Chơn nhơn, tu tập pháp các bậc Chơn nhơn, tuệ tri các pháp cần phải tác ư, tuệ tri các pháp không cần phải tác ư. Vị này, nhờ tuệ tri các pháp cần phải tác ư, nhờ tuệ tri các pháp không cần phải tác ư, nên không tác ư các pháp không cần phải tác ư và tác ư các pháp cần phải tác ư.

 

"The well-instructed disciple of the noble ones — who has regard for noble ones, is well-versed & disciplined in their Dhamma; who has regard for men of integrity, is well-versed & disciplined in their Dhamma — discerns what ideas are fit for attention and what ideas are unfit for attention. This being so, he does not attend to ideas unfit for attention and attends [instead] to ideas fit for attention.

 

Katame ca bhikkhave dhammà na manasikaraṇīyà ye dhamme na manasi karoti? Yassa bhikkhave dhamme manasi karoto anuppanno và kàmàsavo uppajjati, uppanno và kàmàsavo pavaḍḍhati. Anuppanno và bhavàsavo uppajjati, uppanno và bhavàsavo pavaḍḍhati. Anuppanno và avijjàsavo uppajjati, uppanno và avijjàsavo pavaḍḍhati. Ime dhammà na manasikaraṇīyà ye dhamme na manasi karoti.
 

 

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp không cần phải tác ư và vị này không tác ư? Này các Tỷ-kheo, những pháp nào do vị ấy tác ư mà dục lậu chưa sanh được sanh khởi, hay dục lậu đă sanh được tăng trưởng; hay hữu lậu chưa sanh... (như trên)... hay vô minh lậu chưa sanh được khởi, hay vô minh lậu đă sanh được tăng trưởng. Đó là những pháp không nên tác ư và vị ấy không tác ư.

 

"And what are the ideas unfit for attention that he does not attend to? Whatever ideas such that, when he attends to them, the unarisen fermentation of sensuality arises in him, and the arisen fermentation of sensuality increases; the unarisen fermentation of becoming arises in him, and arisen fermentation of becoming increases; the unarisen fermentation of ignorance arises in him, and the arisen fermentation of ignorance increases. These are the ideas unfit for attention that he does not attend to.

 

Katame ca bhikkhave dhammà manasikaraṇīyà ye dhamme manasi karoti? Yassa bhikkhave dhamme manasi karoto anuppanno và kàmàsavo na uppajjati, uppanno và kàmàsavo pahīyati. Anuppanno và bhavàsavo na uppajjati, uppanno và bhavàsavo pahīyati. Anuppanno và avijjàsavo na uppajjati, uppanno và avijjàsavo pahăyati. Ime dhammà manasikaraṇīyà ye dhamme manasi karoti.
 

 

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải tác ư và vị ấy tác ư? Này các Tỷ-kheo, những pháp nào do vị ấy tác ư mà dục lậu chưa sanh không sanh khởi, hay dục lậu đă sanh được trừ diệt, hay hữu lậu chưa sanh... (như trên)... hay vô minh lậu chưa sanh không sanh khởi, hay vô minh lậu đă sanh được trừ diệt, đó là những pháp cần phải tác ư và vị ấy tác ư. Nhờ vị ấy không tác ư các pháp không cần phải tác ư, tác ư các pháp cần phải tác ư nên các lậu hoặc chưa sanh không sanh khởi và các lậu hoặc đă sanh được trừ diệt. Đóphải là pháp cần phải tác ư mà vị ấy nên tác ư

 

"And what are the ideas fit for attention that he does attend to? Whatever ideas such that, when he attends to them, the unarisen fermentation of sensuality does not arise in him, and the arisen fermentation of sensuality is abandoned; the unarisen fermentation of becoming does not arise in him, and the arisen fermentation of becoming is abandoned; the unarisen fermentation of ignorance does not arise in him, and the arisen fermentation of ignorance is abandoned. These are the ideas fit for attention that he does attend to. Through his not attending to ideas unfit for attention and through his attending to ideas fit for attention, unarisen fermentations do not arise in him, and arisen fermentations are abandoned.

 

. Tassa amanasikaraṇīyànaü dhammànaṃ amanasikàrà manasikaraṇīyànaṃ dhammànaṃ manasikàrà anuppannà ceva àsavà na uppajjanti, uppannà ca àsavà pahīyanti. So idaṃ dukkhanti yoniso manasi karoti, ayaü dukkhasamudayo'ti yoniso manasi karoti, ayaṃdukkhanirodho'ti yoniso manasi karoti, ayaṃ dukkhanirodhagàminīpaṭipadà'ti yoniso manasi karoti. Tassa evaṃ yoniso manasikaroto tīṇi saṃyojanàni pahīyanti: sakkàyadiṭṭhi vicikicchà sīlabbataparàmàso. Ime vuccanti bhikkhave àsavà dassanà pahàtabbà.
 

 

Vị ấy như lư tác ư: "Đây là khổ", như lư tác ư: "Đây là khổ tập", như lư tác ư: "Đây là khổ diệt", như lư tác ư: "Đây là con đường đưa đến khổ diệt". Nhờ vị ấy tác ư như vậy, ba kiết sử được trừ diệt: thân kiến, nghi, giới cấm thủ. Này các Tỷ-kheo, các pháp ấy được gọi là các lậu hoặc phải do tri kiến được đoạn trừ.

 

"He attends appropriately, This is stress... This is the origination of stress... This is the cessation of stress... This is the way leading to the cessation of stress. As he attends appropriately in this way, three fetters are abandoned in him: identity-view, doubt, and grasping at precepts & practices. These are called the fermentations to be abandoned by seeing.

 

Katame ca bhikkhave àsavà saṃvarà pahàtabbà? Idha bhikkhave bhikkhu paṭisaṅkhà yoniso cakkhundriyasaṃvarasaṃvuto viharati. Yaṃ hi'ssa bhikkhave cakkhundriyasaṃvaraṃ asaṃvutassa viharato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà cakkhundriyasaṃvarasaṃvutassa viharato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Paṭisaṅkhà yoniso sotindriyasaṃvarasaüvuto viharati. Yaṃ hi'ssa bhikkhave sotindriyasaṃvaraṃ asaṃvutassa viharato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà sotindriyasaṃvarasaṃvutassa viharato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Paṭisaṅkhà yoniso ghànindriyasaṃvarasaṃvuto viharati. Yaṃ hi'ssa bhikkhave ghànindriyasaṃvaraṃasaṃvutassa viharato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà ghànindriyasaṃvarasaṃvutassa viharato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Paṭisaṅkhà yoniso jivhindriyasaṃvarasaṃvuto viharati. Yaṃ hi'ssa bhikkhave jivhindriyasaṃvaraṃ asaṃvutassa viharato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà jivhindriyasaṃvarasaṃvutassa viharato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Paṭisaṅkhà yoniso kàyindriyasaṃvarasaṃvuto viharati. Yaṃ hi'ssa bhikkhave kàyindriyasaṃvaraṃ asaṃvutassa viharato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà kàyindriyasaṃvarasaṃvutassa viharato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Paṭisaṅkhà yoniso manindriyasaṃvarasaṃvuto viharati. Yaṃ hi'ssa bhikkhave manindriyasaṃvaraṃ asaṃvutassa viharato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà manindriyasaṃvarasaṃvutassa viharato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Yaṃ hi'ssa bhikkhave saṃvaraṃasaṃvutassa viharato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà saṃvarasaṃvutassa viharato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Ime vuccanti bhikkhave àsavà saṃvarà pahàtabbà.
 

 

(Các lậu hoặc phải do pḥng hộ được đoạn trừ)

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc phải do pḥng hộ được đoạn trừ? Ở đây, có Tỷ-kheo như lư giác sát, sống pḥng hộ với sự pḥng hộ mắt. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ấy sống không pḥng hộ với sự pḥng hộ mắt, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo có thể khởi lên. Nếu sống pḥng hộ với sự pḥng hộ mắt, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo ấy không c̣n nữa. Vị ấy như lư giác sát, sống pḥng hộ với sự pḥng hộ lỗ tai... (như trên)... sống pḥng hộ với sự pḥng hộ lỗ mũi... (như trên)... sống pḥng hộ với sự pḥng hộ lưỡi... (như trên)... sống như lư giác sát pḥng hộ với sự pḥng hộ thân... (như trên)... sống như lư giác sát pḥng hộ với sự pḥng hộ ư. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ấy sống không pḥng hộ với sự pḥng hộ ư, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo ấy có thể khởi lên. Nếu sống pḥng hộ ư, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo ấy không c̣n nữa. Này các Tỷ-kheo, các pháp ấy được gọi là các lậu hoặc phải do pḥng hộ được đoạn trừ.

 

"[2] And what are the fermentations to be abandoned by restraining? There is the case where a monk, reflecting appropriately, dwells restrained with the restraint of the eye-faculty. The fermentations, vexation, or fever that would arise if he were to dwell unrestrained with the restraint of the eye-faculty do not arise for him when he dwells restrained with the restraint of the eye-faculty.
Reflecting appropriately, he dwells restrained with the restraint of the ear-faculty...
Reflecting appropriately, he dwells restrained with the restraint of the nose-faculty...
Reflecting appropriately, he dwells restrained with the restraint of the tongue-faculty...
Reflecting appropriately, he dwells restrained with the restraint of the body-faculty...
Reflecting appropriately, he dwells restrained with the restraint of the intellect-faculty. The fermentations, vexation, or fever that would arise if he were to dwell unrestrained with the restraint of the intellect-faculty do not arise for him when he dwells restrained with the restraint of the intellect-faculty. These are called the fermentations to be abandoned by restraining.

 

Katame ca bhikkhave àsavà paṭisevanà pahàtabbà? Idha bhikkhave bhikkhu paṭisaṅkhà yoniso cīvaraṃ paṭisevati: yàvadeva sītassa paṭighàtàya uṇhassa paṭighàtàya ḍaṃsamakasavàtàtapasiriṃsapasamphassànaṃ paṭighàtàya yàvadeva hirikopīnapaṭicchàdanatthaṃ. Paṭisaṅkhà yoniso piṇḍapàtaṃ paṭisevati: neva davàya na madàya na maṇḍanàya na vibhūsanàya yàvadeva imassa kàyassa ṭhitiyà yàpanàya vihiṃsūparatiyà brahmacariyànuggahàya. Iti puràṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhàmi navañca vedanaṃ na uppàdessàmi yàtrà ca me bhavissati anavajjatà ca phàsuvihàro cà'ti. Paṭisaṅkhà yoniso senàsanaṃ paṭisevati: yàvadeva sītassa paṭighàtàya uṇhassa paṭighàtàya ḍaṃsamakasavàtàtapasiriṃsapasamphassànaṃ paṭighàtàya yàvadeva utuparissayavinodanaṃ paṭisallànàràmatthaṃ.
Paṭisaṅkhà yoniso gilànapaccayabhesajjaparikkhàraṃ paṭisevati: yàvadeva uppannànaṃ veyyàbàdhikànaṃ vedanànaṃpaṭighàtàya abyàpajjhaparamatàya., Yaṃ hissa bhikkhave apaṭisevato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà. Paṭisevato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Ime vuccanti bhikkhave àsavà paṭisevanà pahàtabbà.
 

 

(Các lậu hoặc phải do thọ dụng được đoạn trừ)

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc phải do thọ dụng được đoạn trừ? Này các Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo như lư giác sát, thọ dụng y phục, chỉ để ngăn ngừa lạnh, ngăn ngừa nóng, ngăn ngừa sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, sức nóng mặt trời, các loài ḅ sát, chỉ với mục đích che đậy sự trần truồng.

Vị ấy như lư giác sát, thọ dụng món ăn khất thực không phải để vui đùa, không phải để đam mê, không phải để trang sức, không phải để tự làm đẹp ḿnh, mà chỉ để thân này được sống lâu và được bảo dưỡng, để thân này khỏi bị thương hại, để hỗ trợ phạm hạnh, nghĩ rằng: "Như vậy, ta diệt trừ các cảm thọ cũ và không cho khởi lên các cảm thọ mới, và ta sẽ không có lỗi lầm, sống được an ổn".

Vị ấy như lư giác sát, thọ dụng sàng tọa, chỉ để ngăn ngừa lạnh, ngăn ngừa nóng, ngăn ngừa sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, sức nóng mặt trời, các loại ḅ sát, chỉ để giải trừ nguy hiểm của thời tiết, chỉ với mục đích sống độc cư an tịnh.

Vị ấy như lư giác sát thọ dụng dược phẩm trị bệnh, chỉ để ngăn chận các cảm giác khổ thống đă sanh,để được ly khổ hoàn toàn.

Này các Tỷ-kheo, nếu vị ấy không thọ dụng như vậy, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo có thể khởi lên. Nếu vị ấy thọ dụng như vậy, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo ấy không c̣n nữa. Này các Tỷ-kheo, các pháp ấy được gọi là các lậu hoặc phải do thọ dụng được đoạn trừ

 

"[3] And what are the fermentations to be abandoned by using? There is the case where a monk, reflecting appropriately, uses the robe simply to counteract cold, to counteract heat, to counteract the touch of flies, mosquitoes, wind, sun, & reptiles; simply for the purpose of covering the parts of the body that cause shame.

"Reflecting appropriately, he uses almsfood, not playfully, nor for intoxication, nor for putting on bulk, nor for beautification; but simply for the survival & continuance of this body, for ending its afflictions, for the support of the holy life, thinking, 'Thus will I destroy old feelings [of hunger] and not create new feelings [from overeating]. I will maintain myself, be blameless, & live in comfort.'

"Reflecting appropriately, he uses lodging simply to counteract cold, to counteract heat, to counteract the touch of flies, mosquitoes, wind, sun, & reptiles; simply for protection from the inclemencies of weather and for the enjoyment of seclusion.

"Reflecting appropriately, he uses medicinal requisites that are used for curing the sick simply to counteract any pains of illness that have arisen and for maximum freedom from disease.

"The fermentations, vexation, or fever that would arise if he were not to use these things [in this way] do not arise for him when he uses them [in this way]. These are called the fermentations to be abandoned by using.

 

17. Katame ca bhikkhave àsavà adhivàsanà pahàtabbà? Idha bhikkhave bhikkhu paṭisaṅkhà yoniso khamo hoti sītassa uṇhassa jighacchàya pipàsàya ḍaṃsamakasavàtàtapasiriṃsapasamphassànaṃ duruttànṃduràgatànaṃ vacanapathànaṃ uppannànaṃ sàrīrikànaṃ vedanànaṃ dukkhànaṃ tippànaṃ kharànaṃ kaṭukànaṃ asàtànaṃ amanàpànaṃ pàṇaharànaṃ adhivàsakajàtiko hoti. Yaṃ hissa bhikkhave anadhivàsayato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà adhivàsayato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Ime vuccanti bhikkhave àsavà adhivàsanà pahàtabbà.
 

 

(Các lậu hoặc phải do kham nhẫn được đoạn trừ)

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc phải do kham nhẫn được đoạn trừ? Này các Tỷ-kheo, ở đây, có Tỷ-kheo như lư giác sát, kham nhẫn lạnh, nóng, đói, khát, sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, sức nóng mặt trời, các loài ḅ sát; kham nhẫn những cách nói mạ lị phỉ báng. Vị ấy có tánh kham nhẫn các cảm thọ về thân, những cảm thọ thống khổ, khốc liệt, đau nhói, nhức nhối, không sung sướng, không thích thú, chết điếng người. Này các Tỷ-kheo, nếu vị ấy không kham nhẫn như vậy, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo có thể khởi lên. Nếu vị ấy kham nhẫn như vậy, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo ấy không c̣n nữa. Này các Tỷ-kheo, các pháp ấy được gọi là các lậu hoặc phải do kham nhẫn được đoạn trừ.

 

"[4] And what are the fermentations to be abandoned by tolerating? There is the case where a monk, reflecting appropriately, endures. He tolerates cold, heat, hunger, & thirst; the touch of flies, mosquitoes, wind, sun, & reptiles; ill-spoken, unwelcome words & bodily feelings that, when they arise, are painful, racking, sharp, piercing, disagreeable, displeasing, & menacing to life. The fermentations, vexation, or fever that would arise if he were not to tolerate these things do not arise for him when he tolerates them. These are called the fermentations to be abandoned by tolerating.

 

18. Katame ca bhikkhave àsavà parivajjanà pahàtabbà? Idha bhikkhave bhikkhu paṭisaṅkhà yoniso caṇḍaṃ hatthiṃ parivajjeti. Caṇḍaṃ assaṃ parivajjeti. Caṇḍaṃ goṇaṃ parivajjeti. Caṇḍaṃ kukkuraṃ parivajjeti ahiṃ khàṇuṃ kaṇṭakàdhànaṃsobbhaṃ papàtaṃcandanikaṃoḷigallaṃ. Yathàrūpe anàsane nisinnaṃyathàrūpe agocare carantaṃ yathàrūpe pàpake mitte bhajantaṃviññū sabrahmacàrīpàpakesu ṭhànesu okappeyyuṃ. So tañca anàsanaṃ tañca agocaraṃ te ca pàpake mitte paṭisaṅkhà yoniso parivajjeti. Yaṃ hissa bhikkhave aparivajjayato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà. Parivajjayato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Ime vuccanti bhikkhave àsavà parivajjanà pahàtabbà.
 

 

(Các lậu hoặc phải do tránh né được đoạn trừ)

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc phải do tránh né được đoạn trừ? Này các Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo như lư giác sát tránh né voi dữ, tránh né ngựa dữ, tránh né ḅ dữ, tránh né chó dữ, rắn, khúc cây, gai góc, hố sâu, vực núi, ao nước nhớp, vũng nước. Có những chỗ ngồi không xứng đáng ngồi, những trú xứ không nên lai văng, những bạn bè ác độc mà nếu giao du th́ bị các vị đồng phạm hạnh có trí nghi ngờ, khinh thường; vị ấy như lư giác sát tránh né chỗ ngồi không xứng đáng ấy, trú xứ không nên lai văng ấy và các bạn độc ác ấy. Này các Tỷ-kheo, nếu vị ấy không tránh né như vậy, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo ấy có thể khởi lên. Nếu vị ấy tránh né như vậy, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo ấy không c̣n nữa. Này các Tỷ-kheo, các pháp ấy được gọi là các lậu hoặc phải do tránh né được đoạn trừ.

 

"[5] And what are the fermentations to be abandoned by avoiding? There is the case where a monk, reflecting appropriately, avoids a wild elephant, a wild horse, a wild bull, a wild dog, a snake, a stump, a bramble patch, a chasm, a cliff, a cesspool, an open sewer. Reflecting appropriately, he avoids sitting in the sorts of unsuitable seats, wandering to the sorts of unsuitable habitats, and associating with the sorts of bad friends that would make his knowledgeable friends in the holy life suspect him of evil conduct. The fermentations, vexation, or fever that would arise if he were not to avoid these things do not arise for him when he avoids them. These are called the fermentations to be abandoned by avoiding.

 

19. Katame ca bhikkhave àsavà vinodanà pahàtabbà? Idha bhikkhave bhikkhu paṭisaṅkhà yoniso uppannaṃ kàmavitaṃ nàdhivàseti pajahati vinodeti byantīkaroti1. Anabhàvaṃ gameti. Uppannaṃ vyàpàdavitakkaṃ nàdhivàseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhàvaṃgameti. Uppannaṃ vihiṃsàvitakkaṃ nàdhivàseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhàvaṃ gameti. Uppannuppanne pàpake akusale dhamme nàdhivàseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhàvaṃ gameti. Yaṃ hissa bhikkhave avinodayato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà. Vinodayato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Ime vuccanti bhikkhave àsavà vinodanà pahàtabbà.
 

 

(Các lậu hoặc phải do trừ diệt được đoạn trừ)

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc phải do trừ diệt được đoạn trừ? Này các Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo như lư giác sát không có chấp nhận dục niệm đă khởi lên, từ bỏ, trừ diệt, diệt tận, không cho tồn tại (dục niệm ấy); không có chấp nhận sân niệm đă khởi lên, từ bỏ, trừ diệt, diệt tận, không cho tồn tại (sân niệm ấy); không có chấp nhận hại niệm đă khởi lên, từ bỏ, trừ diệt, diệt tận, không cho tồn tại (hại niệm ấy); không chấp nhận các ác bất thiện pháp luôn luôn khởi lên, từ bỏ, trừ diệt, diệt tận, không cho tồn tại (các ác bất thiện pháp ấy). Này các Tỷ-kheo, nếu vị ấy không trừ diệt như vậy, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo ấy có thể khởi lên. Nếu vị ấy trừ diệt như vậy, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo ấy không c̣n nữa. Này các Tỷ-kheo, các pháp ấy được gọi là các lậu hoặc phải do trừ diệt được đoạn diệt. . .

 

"[6] And what are the fermentations to be abandoned by destroying? There is the case where a monk, reflecting appropriately, does not tolerate an arisen thought of sensuality. He abandons it, destroys it, dispels it, & wipes it out of existence.

Reflecting appropriately, he does not tolerate an arisen thought of ill will...

Reflecting appropriately, he does not tolerate an arisen thought of cruelty...

Reflecting appropriately, he does not tolerate arisen evil, unskillful mental qualities. He abandons them, destroys them, dispels them, & wipes them out of existence. The fermentations, vexation, or fever that would arise if he were not to destroy these things do not arise for him when he destroys them. These are called the fermentations to be abandoned by destroying.

 

20. Katame ca bhikkhave àsavà bhàvanà pahàtabbà? Idha bhikkhave bhikkhu paṭisaṅkhà yoniso satisambojjhaṅgaṃ bhàveti vivekanissitaṃ viràganissitaṃ nirodhanissitaṃvossaggapariṇàmiṃ. Paṭisaṅkhà yoniso dhammavicayasambojjhaṅgaṃ bhàveti vivekanissitaṃ viràganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇàmiṃ. Paṭisaṅkhà yoniso viriyasambojjhaṅgaṃbhàveti vivekanissitaṃ viràganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇàmiṃ. Paṭisaṅkhà yoniso pītisambojjhaṅgaṃbhàveti vivekanissitaṃ viràganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇàmiṃ. Paṭisaṅkhà yoniso passaddhisambojjhaṅgaṃbhàveti vivekanissitaṃ viràganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇàmiṃ. Paṭisaṅkhà yoniso samàdhisambojjhaṅgaṃbhàveti vivekanissitaṃ viràganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇiṃ. Paṭisaṅkhà yoniso upekkhà sambojjhaṅgaṃ bhàveti vivekanissitaṃ viràganissitaṃnirodhanissitaṃ vossaggapariṇàmiṃ. Yaṃ hissa bhikkhave abhàvayato uppajjeyyuṃ àsavà vighàtapariḷàhà bhàvayato evaṃsa te àsavà vighàtapariḷàhà na honti. Ime vuccanti bhikkhave àsavà bhàvanà pahàtabbà.
 

 

(Các lậu hoặc phải do tu tập được đoạn trừ)

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc phải do tu tập được đoạn trừ? Này các Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo như lư giác sát tu tập niệm giác chi, niệm giác chi này y viễn ly, y ly tham, y đoạn diệt, hướng đến từ bỏ; như lư giác sát tu tập trạch pháp giác chi... (như trên)... tu tập tinh tấn giác chi... tu tập hỷ giác chi... tu tập khinh an giác chi... tu tập định giác chi... tu tập xả giác chi; xả giác chi này y viễn ly, y ly tham, y đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Này các Tỷ-kheo, nếu vị ấy không tu tập như vậy, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo ấy có thể khởi lên. Nếu vị ấy tu tập như vậy, các lậu hoặc tàn hại và nhiệt năo ấy không c̣n nữa. Này các Tỷ-kheo, các pháp ấy được gọi là các lậu hoặc phải do tu tập được đoạn trừ.

 

"[7] And what are the fermentations to be abandoned by developing? There is the case where a monk, reflecting appropriately, develops mindfulness as a factor for Awakening dependent on seclusion... dispassion... cessation, resulting in letting go. He develops analysis of qualities as a factor for Awakening... persistence as a factor for Awakening... rapture as a factor for Awakening... serenity as a factor for Awakening... concentration as a factor for Awakening... equanimity as a factor for Awakening dependent on seclusion... dispassion... cessation, resulting in letting go. The fermentations, vexation, or fever that would arise if he were not to develop these qualities do not arise for him when he develops them. These are called the fermentations to be abandoned by developing.

 

21. Yato ca bhikkhave bhikkhuno ye àsavà dassanà pahàtabbà te dassanà pahīnà honti. Ye àsavà saṃvarà pahàtabbà te saṃvarà pahīnà honti. Ye àsavà paṭisevanà pahàtabbà te paṭisevanà pahīnà honti. Ye àsavà adhivàsanà pahàtabbà te adhivàsanà pahīnà honti. Ye àsavà parivajjanà pahàtabbà te parivajjanà pahīnà honti. Ye àsavà vinodanà pahàtabbà te vinodanà pahīnà honti. Ye àsavà bhàvanà pahàtabbà te bhàvanà pahīnà honti. Ayaṃ vuccati bhikkhave bhikkhu sabbàsavasṃvarasaṃvuto viharati, acchecchi taṇhaṃ, vàvattayi saṃyojanaṃ, sammà mànàbhisamayà antamakàsi dukkhassà'ti.
 

 

(Kết luận)

Này các Tỷ-kheo, đối với Tỷ-kheo những lậu hoặc nào phải do tri kiến được đoạn trừ đă được tri kiến đoạn trừ, những lậu hoặc nào phải do pḥng hộ được đoạn trừ đă được pḥng hộ đoạn trừ, những lậu hoặc nào phải do thọ dụng được đoạn trừ đă được thọ dụng đoạn trừ, những lậu hoặc nào phải do kham nhẫn được đoạn trừ đă được kham nhẫn đoạn trừ, những lậu hoặc nào phải do tránh né được đoạn trừ đă được tránh né đoạn trừ, những lậu hoặc nào phải do trừ diệt được đoạn trừ đă được trừ diệt đoạn trừ, những lậu hoặc nào phải do tu tập được đoạn trừ đă được tu tập đoạn trừ; này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy được gọi là đă sống pḥng hộ với sự pḥng hộ tất cả lậu hoặc, đă đoạn diệt khát ái, đă thoát ly kiết sử, đă chánh quán kiêu mạn, đă diệt tận khổ đau.

 

"When a monk's fermentations that should be abandoned by seeing have been abandoned by seeing, his fermentations that should be abandoned by restraining have been abandoned by restraining, his fermentations that should be abandoned by using have been abandoned by using, his fermentations that should be abandoned by tolerating have been abandoned by tolerating, his fermentations that should be abandoned by avoiding have been abandoned by avoiding, his fermentations that should be abandoned by destroying have been abandoned by destroying, his fermentations that should be abandoned by developing have been abandoned by developing, then he is called a monk who dwells restrained with the restraint of all the fermentations. He has severed craving, thrown off the fetters, and — through the right penetration of conceit — has made an end of suffering & stress."

 

22. Idamavoca bhagavà. Attamanà te bhikkhū bhagavato bhàsitaṃ abhinandunti.

Sabbasavasuttaṃ dutiyaṃ.
 

 

Thế Tôn thuyết giảng như vậy.

Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời dạy của Thế Tôn.

 

That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted in the Blessed One's words.

--- o0o ---

Tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Cập nhật ngày: 01-31-2006

--- o0o ---

Xin gởi ư kiến bài vở đến TT Thích Giác Đẳng
Email:giacdang@phapluan.com

Cập nhật ngày: 01-31-2006